- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Luật Điện Lực 2004
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật viễn thông năm 2009
- 6Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông
- 7Thông tư 10/2011/TT-BTTTT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 9Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Công thương - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2015/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 25 tháng 11 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng: Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHUNG CỘT ĐIỆN ĐỂ TREO CÁP VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy định này quy định về quản lý và sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý và sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
1. Cáp viễn thông được phép lắp đặt chung trên hệ thống cột điện hiện có tại các khu vực mà chưa thể thực hiện hạ ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt.
2. Trước khi sử dụng chung cột điện phải thỏa thuận thống nhất với đơn vị quản lý cột điện bằng hợp đồng sử dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Các đơn vị sử dụng chung cột điện được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu đối với hệ thống của mình trên cột điện trong đầu tư, phát triển, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và thu hồi theo quy định.
Tại các khu vực đã có quy hoạch xây dựng ngầm hóa cáp viễn thông, việc treo cáp viễn thông thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
3. Cáp viễn thông chỉ được treo trên cột điện khi cột được thiết kế an toàn và đảm bảo tải trọng cho phép.
4. Cáp viễn thông khi được treo trên cột điện phải đảm bảo mỹ quan đô thị, phù hợp với quy hoạch và các quy định của cơ quan quản lý ở địa phương.
5. Không được treo cáp viễn thông trên cột điện nếu vi phạm các quy định tại Mục 2.1 Điểm 2.1.1.2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông (gọi tắt là QCVN 33:2011/BTTTT) ban hành kèm theo Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của đơn vị quản lý cột điện.
6. Các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng cột điện treo cáp viễn thông phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, các trường hợp đặc biệt, khẩn cấp phục vụ phòng chống thiên tai, lụt bão hoặc lắp tạm để phục vụ hội nghị, lễ hội… do cấp có thẩm quyền tổ chức (hoặc cấp phép) thực hiện theo Khoản 3 Điều 8 Quy định này.
7. Chỉ được sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông khi đã thực hiện tốt việc chỉnh trang, làm gọn cáp theo Quy định này.
8. Khi di dời cột điện để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của Nhà nước, các đơn vị thuê sử dụng chung cột điện phải chấp hành theo tiến độ mà chủ dự án đã thống nhất với đơn vị quản lý cột điện.
1. Đơn vị quản lý cột điện, gồm: Công ty Điện lực Hậu Giang, các doanh nghiệp viễn thông, các đơn vị chiếu sáng công cộng và các đơn vị khác có sở hữu cột điện trên địa bàn tỉnh.
2. Đơn vị sử dụng chung cột điện, gồm: các doanh nghiệp viễn thông, internet, các doanh nghiệp truyền hình cáp, Đài Truyền thanh các cấp và đơn vị quản lý đường dây chiếu sáng công cộng.
3. Cáp viễn thông là tên gọi chung chỉ cáp quang, cáp đồng, cáp đồng trục (cáp truyền hình) được dùng để truyền thông tin trong mạng viễn thông, gồm: cáp điện thoại, cáp internet, cáp truyền hình, cáp truyền thanh, cáp thông tin…
4. Cột điện bao gồm các cột: bê tông vuông, bê tông ly tâm, cột thép do các đơn vị quản lý cột điện đầu tư và quản lý.
5. Lỗ leo cột điện: lỗ dùng để công nhân điện leo lên cột bằng dụng cụ và đứng trên cột để công tác, lỗ có đường kính Ø18 xuyên qua tâm trụ, lỗ có khoảng cách đều nhau tùy theo khoảng cách từ mặt đất đến lỗ lắp đà.
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CÁC ĐƯỜNG DÂY SỬ DỤNG CHUNG TRÊN CỘT ĐIỆN
Điều 5. Điều kiện sử dụng chung cột điện của đơn vị quản lý cột điện
1. Đối với đường dây điện lực trên không có cấp điện áp dưới 110 kV, cáp viễn thông phải treo phía dưới đường dây trên không; khoảng cách nhỏ nhất giữa cáp viễn thông và dây điện lực thực hiện theo đúng quy định tại QCVN 33:2011/BTTTT và theo quy định của đơn vị quản lý cột điện. Vỏ kim loại của cáp tại các hộp cáp phải được nối đất, cứ 250m lại thực hiện việc nối đất một lần đối với dây treo cáp hoặc dây tự treo cáp bằng kim loại.
2. Đối với đường dây trên không có cấp điện áp từ 110 kV trở lên thì không được treo cáp viễn thông.
3. Tại các cột điện có treo máy biến áp, tụ bù hoặc có lắp đặt các thiết bị thao tác đóng cắt, phải thực hiện các giải pháp tăng cường đảm bảo vận hành an toàn cho các thiết bị và không gây cản trở việc kiểm tra, thao tác các thiết bị trong vận hành. Đối với các trạm biến áp là trạm giàn thì dây cáp viễn thông phải đi phía dưới đà đỡ máy biến áp và phải được luồn trong ống bảo vệ (ống nhựa PVC, ống HDPE,…).
4. Tại các vị trí vượt lộ, vượt sông ngòi, kênh rạch phải đảm bảo độ cao treo cáp theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, phải có thẻ báo độ cao vượt lộ, vượt sông và phải liên hệ với các đơn vị quản lý đường thủy nội địa để được hướng dẫn theo quy định.
5. Hệ thống cáp viễn thông trên cột điện không được vượt quá kết cấu chịu lực làm rạn nứt, cong, nghiêng gây đổ, ngã cột điện; không được gây cản trở công tác duy tu, kiểm tra, sửa chữa, thay thế thiết bị điện của đơn vị quản lý cột điện.
6. Không trồng cột điện mới khi đã có hệ thống cột điện hiện hữu đạt yêu cầu và điều kiện sử dụng chung.
7. Hệ thống cáp viễn thông hiện hữu treo móc trên cột điện chưa phù hợp kỹ thuật, an toàn thì đơn vị thuê sử dụng chung cột điện phải khắc phục hoàn thiện theo Quy định này và theo hướng dẫn của đơn vị quản lý cột điện.
Điều 6. Yêu cầu về treo cáp viễn thông trên cột điện của đơn vị quản lý cột điện
1. Mối nối cáp trên cột điện phải cách thân cột điện lớn hơn 400mm và phải đảm bảo cách điện. Mối nối cáp không được ở giữa khoảng cột và phải được tiếp đất hai đầu của màng chắn cáp viễn thông.
2. Không cho phép treo cáp viễn thông trên cột khi:
a) Cáp viễn thông treo bằng cách quấn xung quanh thân cột.
b) Sử dụng bù lon lắp tại vị trí lỗ leo cột để lắp đặt cáp, hộp nối, ống nhựa bảo vệ cáp xuống đất.
c) Để dư nhiều vòng trên cột với đường kính bó cáp lớn hơn 100mm hoặc không có khung treo cáp.
d) Cột bị nghiêng chưa sửa chữa, cột của đường dây điện đang thi công và cột chuẩn bị di dời.
đ) Chưa có sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị quản lý cột điện.
3. Cáp viễn thông kim loại treo trên cột trạm biến áp phân phối phải được tăng cường bảo vệ bằng ống nhựa PVC, ống HDPE. Cáp không được giao chéo, nằm ngang với dây trung thế (dây dẫn sơ cấp), thân máy biến áp của trạm mà phải đi phía dưới đà đỡ máy biến áp.
4. Chỉ cho phép cáp phối trên cột vượt đường giao thông có ô tô qua lại, qua các công trình có tầm quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng, qua những nơi thường xuyên tập trung đông người, qua các khu di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh được nhà nước xếp hạng khi cột điện có hệ số an toàn chịu lực lớn hơn hai lần.
5. Cáp vượt qua đường giao thông, qua cầu, qua sông, trên sợi cáp thấp nhất và tại vị trí thấp nhất của sợi cáp phải treo thẻ báo hiệu độ cao.
6. Khi trên cột điện được treo nhiều cáp phối, cáp thuê bao thì cáp phải được bó gọn gàng, đảm bảo mỹ quan, không gây cản trở giao thông và người qua lại.
1. Các đơn vị lần đầu đăng ký sử dụng cột điện phải có văn bản đăng ký và ký hợp đồng sử dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Đơn vị sử dụng cột điện khi treo thêm, treo mới cáp viễn thông, phải có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu sau đây:
a) Văn bản đăng ký treo thêm, treo mới từng tuyến cáp hoặc một cụm (nhóm) tuyến cáp viễn thông.
b) Văn bản đồng ý về chủ trương của đơn vị quản lý cột điện cho treo thêm, treo mới cáp viễn thông.
Trường hợp treo thêm cáp viễn thông dẫn đến thay đổi về quyền lợi, nghĩa vụ thanh toán chi phí treo cáp hoặc các quy định khác của hợp đồng sử dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông thì các bên cần tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho phù hợp.
3. Đối với các đơn vị sử dụng cột điện phục vụ các mục đích được nêu tại Khoản 6 Điều 3 của Quy định này, ngoài hồ sơ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải có hồ sơ, tài liệu chứng minh tuyến cáp viễn thông chỉ phục vụ mục đích này.
Điều 8. Hợp đồng sử dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện
1. Các đơn vị sử dụng cột điện phải ký hợp đồng sử dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông trên cột điện với đơn vị quản lý cột điện theo đơn giá do đơn vị quản lý cột điện quy định. Mẫu hợp đồng do đơn vị quản lý cột điện ban hành.
2. Thời hạn của hợp đồng do đơn vị quản lý cột điện và đơn vị sử dụng cột điện đàm phán và thỏa thuận.
3. Các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng cột điện treo cáp viễn thông phục vụ các mục đích được nêu tại Khoản 6 Điều 3 của Quy định này không phải ký hợp đồng dịch vụ quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện nhưng phải thông báo bằng văn bản cho từng đơn vị cụ thể để đơn vị quản lý cột điện biết.
Điều 9. Chấp nhận đăng ký cho treo thêm, treo mới cáp viễn thông
Đơn vị quản lý cột điện chấp nhận cho treo cáp viễn thông trên cột điện khi có đủ các điều kiện sau:
1. Thực hiện đúng các thủ tục đăng ký theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
2. Không vượt quá tải trọng trong giới hạn cho phép của cột điện.
3. Đảm bảo an toàn điện theo các quy định hiện hành.
4. Đảm bảo mỹ quan đô thị hoặc phù hợp với quy hoạch tại địa phương.
5. Thực hiện ký hợp đồng (trừ các đơn vị, doanh nghiệp không phải ký hợp đồng) hoặc không vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng đã ký.
6. Thỏa thuận thiết kế với đơn vị quản lý cột điện.
7. Không vi phạm các yêu cầu khác của Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 10. Cách thức và lộ trình thỏa thuận sử dụng chung cột điện
1. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phải hoàn tất việc thỏa thuận hợp đồng thuê hoặc biên bản thỏa thuận nguyên tắc; có kế hoạch kiểm tra thu hồi các hệ thống cáp trên cột điện không sử dụng sau 60 ngày liên tiếp kể từ ngày Quy định này có hiệu lực.
2. Đối với những hệ thống cáp viễn thông treo móc trên cột điện hiện hữu chưa đảm bảo kỹ thuật, an toàn thì đơn vị quản lý cột điện phải tổ chức khảo sát thực tế, bàn bạc, thỏa thuận với các đơn vị có sử dụng chung cột điện về hướng khắc phục cải tạo hay tháo bỏ hoàn toàn.
3. Trường hợp các đơn vị có sử dụng chung cột điện nhưng không đăng ký sử dụng cột điện, không có hợp đồng thuê, không thỏa thuận nguyên tắc với đơn vị quản lý cột điện hoặc trốn tránh trách nhiệm phối hợp giải quyết những bất thường do hệ thống cáp viễn thông trên cột điện đe dọa gây sự cố lưới điện thì đơn vị quản lý cột điện báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, chính quyền địa phương và các ngành chức năng giám sát việc tháo dỡ hệ thống cáp viễn thông trên cột điện để xử lý nhanh chóng các khiếm khuyết đe dọa gây sự cố. Khi đó, đơn vị quản lý cột điện không phải chịu trách nhiệm về việc hư hỏng vật tư, thiết bị cũng như tín hiệu đường truyền thông tin liên lạc của các tuyến cáp này.
Điều 11. Các yêu cầu về an toàn khi tổ chức thi công
1. Trước khi đơn vị thi công treo cáp viễn thông phải có phương án tổ chức thi công được đơn vị quản lý cột điện chấp thuận; đồng thời, lập phiếu công tác theo mẫu của đơn vị quản lý cột điện.
2. Khi thực hiện việc treo cáp viễn thông trên cột điện phải tuân thủ các quy định về an toàn điện theo Quy phạm trang bị điện ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11 tháng 07 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Luật Điện lực.
3. Kết thúc công việc phải kiểm tra thu hồi hết dụng cụ thi công, trả mặt bằng thi công, dọn sạch mặt bằng thi công và bàn giao mặt bằng thi công cho đơn vị quản lý cột điện.
4. Đảm bảo an toàn cho việc vận hành lưới điện, khi lắp đặt các phụ kiện treo cáp, kéo cáp, và hộp cáp tuyệt đối không được đục thân cột, không được tác động xung lực vào thân cột.
5. Khi đào móng cột điện để gia cường thêm cho móng phải có biện pháp ngăn ngừa cột điện bị đổ, phải làm cây chống hoặc dây chằng tạm cho cột.
6. Khi kéo cáp qua đường phải có biện pháp cảnh giới giao thông để không xảy ra tai nạn và sinh ra xung lực làm nghiêng và có thể gãy cột.
7. Trước khi kéo cáp viễn thông lên cột điện phải thực hiện xong các hạng mục thi công về gia cường cột, về gia cường móng cột, về lắp dây chằng cột dừng, cột góc… để đảm bảo an toàn khi thi công kéo cáp.
1. Việc nghiệm thu được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đơn vị sử dụng chung cột điện sau khi hoàn thành công trình phải chủ động phối hợp với đơn vị sở hữu cột điện để thực hiện công tác nghiệm thu.
3. Các biên bản nghiệm thu các giai đoạn, nghiệm thu tổng thể, biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng phải được lập theo đúng biểu mẫu được pháp luật quy định. Đơn vị sử dụng cột điện phải thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Hội đồng nghiệm thu và đúng theo Quy định này.
4. Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng là căn cứ pháp lý để đơn vị quản lý cột điện làm thủ tục bàn giao đưa công trình vào khai thác vận hành, quyết toán công trình.
Điều 13. Về thực hiện duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo hệ thống cột điện sử dụng chung
1. Đơn vị quản lý cột điện phải có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng cột điện, lập danh sách các cột điện hiện đang quá tải do hệ thống cáp viễn thông trên cột điện gây nghiêng, cong cột, rạn nứt cột, sụt lún bể móng cột, không đảm bảo kỹ thuật an toàn điện, không theo các điều kiện hợp đồng hoặc thỏa thuận đã ký, đơn vị quản lý cột điện phải thông báo cho các đơn vị này để phối hợp xử lý, cụ thể: làm gọn, tháo dỡ hoặc đi ngầm, gia cố móng cột, trồng cột riêng, trồng cột ghép. Khi thực hiện công tác kiểm tra, rà soát thường xuyên, đơn vị quản lý cột điện phối hợp với các đơn vị sử dụng chung cột điện để cùng nhau nhanh chóng có biện pháp xử lý.
2. Khi thực hiện công tác sửa chữa, cải tạo, bảo trì theo kế hoạch nếu có ảnh hưởng đến hệ thống cáp viễn thông trên cột điện thì đơn vị quản lý cột điện phải thông báo cho các đơn vị có sử dụng chung cột điện bằng văn bản để cùng phối hợp. Đến ngày thực hiện công tác của đơn vị quản lý cột điện mà vẫn không có sự phối hợp hoặc hệ thống cáp viễn thông trên cột điện vẫn chưa được tháo dỡ, di dời thì đơn vị quản lý cột điện vẫn triển khai công tác và được quyền thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 10 của Quy định này.
3. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phải đăng ký thi công sửa chữa, cải tạo hệ thống cáp viễn thông trên cột điện với đơn vị quản lý cột điện ít nhất 10 ngày, trừ các trường hợp khẩn cấp hoặc đột xuất phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phòng, lễ hội... thực hiện theo Khoản 6 Điều 3 của Quy định này. Đơn vị quản lý cột điện xem xét, nếu công tác trên không cần cắt điện có thể thỏa thuận để thi công ngay. Nếu công tác trên cần phải cắt điện thì đơn vị quản lý cột điện phải thông báo cho đơn vị có sử dụng chung cột điện thời gian cụ thể để phối hợp thực hiện.
4. Nhằm đảm bảo an toàn lao động, các đơn vị thi công hệ thống cáp viễn thông trên cột điện phải đăng ký công tác với đơn vị quản lý cột điện. Cụ thể phải đăng ký công tác, nhận và bàn giao hiện trường, kiểm tra, trả phiếu công tác. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phải tổ chức tập huấn kiến thức an toàn điện, trang bị đầy đủ bảo hộ an toàn lao động cần thiết cho nhân viên của mình theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về sự an toàn trong quá trình thi công.
Điều 14. Phối hợp tháo dỡ, di dời cột điện sử dụng chung
1. Đơn vị quản lý cột điện là đầu mối thông báo cho các đơn vị có sử dụng chung cột điện để cùng phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến việc phải tháo dỡ, di dời cột điện để giải phóng mặt bằng.
2. Khi nhận được văn bản của các chủ dự án yêu cầu di dời thu hồi các cột điện sử dụng chung hoặc ngầm hóa lưới điện thì đơn vị quản lý cột điện phải thông báo bằng văn bản cho tất cả các đơn vị có sử dụng chung cột điện phối hợp thực hiện di dời đồng bộ theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Quy định này.
3. Đơn vị quản lý cột điện chịu trách nhiệm tháo dỡ, thu hồi các cột điện khi phải di dời và tất cả các cột điện thuộc tài sản của mình đang tồn tại trong phạm vi toàn tỉnh nhưng không còn sử dụng nữa. Trường hợp trên cột điện phải tháo dỡ, di dời còn có hệ thống cáp viễn thông trên cột điện nhưng không thể nhận biết được chủ sở hữu hoặc chủ tài sản không nhìn nhận, trốn tránh trách nhiệm thì đơn vị quản lý cột điện phải thông báo bằng văn bản cho tất cả các đơn vị có sử dụng chung cột điện, thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời, thống kê, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp giải quyết.
Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo mà không nhận được ý kiến phản hồi, đơn vị quản lý cột điện được quyền thực hiện theo Khoản 3 Điều 10 Quy định này.
Điều 15. Xử lý sự cố hệ thống cáp viễn thông trên cột điện
Các đơn vị có sử dụng chung cột điện và đơn vị quản lý cột điện phải thiết lập đường dây nóng của từng phạm vi, cung cấp đầy đủ các số điện thoại liên lạc cần thiết; khi có sự cố cũng như các tình huống khẩn cấp, trong thời gian sớm nhất các bên phải phối hợp khắc phục ngay.
QUY ĐỊNH CHỈNH TRANG LÀM GỌN CÁP VIỄN THÔNG TREO TRÊN CỘT ĐIỆN
Điều 16. Xây dựng kế hoạch, quy trình chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông
1. Hàng năm, đơn vị quản lý cột điện xây dựng kế hoạch chỉnh trang, quy trình chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo trên cột điện ở các tuyến đường trong toàn tỉnh, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phối hợp triển khai thực hiện theo kế hoạch, quy trình đã được phê duyệt.
3. Các tuyến đường sau khi đã thực hiện chỉnh trang, các đơn vị sử dụng cột điện khi thực hiện treo mới phải đưa cáp vào gông để tạo mỹ quan đô thị. Đơn vị có cột điện kiểm tra phát hiện các trường hợp không đưa cáp vào gông gây mất mỹ quan đô thị và an toàn hệ thống điện sẽ phối hợp với chính quyền địa phương và Sở Công Thương lập biên bản các trường hợp vi phạm đồng thời cắt bỏ các tuyến cáp vi phạm và không chịu trách nhiệm mất tín hiệu của các tuyến cáp này.
1. Tất cả cáp viễn thông khi treo lên cột điện bắt buộc phải treo thẻ nhận diện cáp để nhận diện và báo hiệu, cụ thể như sau:
a) Thẻ nhận diện cáp:
- Vật liệu chế tạo: mica hoặc kim loại.
- Nội dung tối thiểu ghi trên thẻ gồm:
+ Tên đơn vị chủ quản: viết tắt tên đơn vị bằng chữ in hoa.
+ Số điện thoại liên hệ.
+ Loại cáp: cáp quang/cáp đồng.
+ Dung lượng cáp.
+ Kích thước: 8cm x 5cm = 40cm2
+ Vị trí đặt thẻ nhận biết: gắn trên đường dây, cáp tại cột treo cáp (dây dẫn); vị trí và khoảng cách lắp đặt thẻ nhận diện cáp tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của từng chuyên ngành.
- Màu nền thẻ nhận diện cáp:
+ Màu đỏ để nhận biết đường dây cáp điện lực và chiếu sáng công cộng.
+ Màu vàng để nhận biết đường dây cáp viễn thông.
b) Thẻ báo hiệu độ cao: treo tại các vị trí giao chéo với đường bộ, đường thủy.
- Vật liệu chế tạo: Mica hoặc kim loại.
- Nội dung ghi trên thẻ: Ghi khoảng cách tại điểm thấp nhất tới mặt đường bộ, đường thủy; đơn vị tính: mét (m); nếu là số lẻ, sau dấu phẩy lấy một chữ số (ví dụ: 7,5m)...
- Trong trường hợp đơn vị có cáp viễn thông phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng cần giữ bí mật, đơn vị đó có thể mã hóa hoặc dùng các ký hiệu màu sắc khác để thể hiện các thông tin được quy định tại Điểm a Điều này (gọi chung là ký hiệu khác). Ký hiệu khác này được ban hành dưới dạng bảo mật và chỉ những người có trách nhiệm được biết.
c) Đối với trường hợp treo mới cáp viễn thông lên cột điện: thẻ nhận diện cáp viễn thông phải được gắn ngay khi treo cáp.
2. Thứ tự treo cáp trên cột điện: Thứ tự treo cáp của các đơn vị viễn thông tại giá đỡ cáp trên cột điện theo thứ tự nhìn từ trên xuống, như sau:
(1) Công ty Điện lực Hậu Giang.
(2) Viễn thông Hậu Giang.
(3) Tập đoàn Viễn thông Quân đội - Chi nhánh Hậu Giang.
(4) Truyền hình cáp Việt Nam - Chi nhánh Hậu Giang.
(5) Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist - Chi nhánh Hậu Giang.
(6) Đơn vị khác...
Đối với trường hợp cáp viễn thông hiện hữu đang treo trên cột điện, các đơn vị cố gắng cải tạo theo thứ tự treo cáp nêu trên. Trừ một số trường hợp ngoại lệ như cáp viễn thông hiện hữu của các đơn vị viễn thông treo trên cột điện quá nhiều và đan xen lẫn nhau, rất khó thực hiện được theo thứ tự nêu trên (để sắp xếp đúng theo thứ tự có thể phải cắt nối cáp, ...) thì thực hiện theo kết quả thực tế bó cáp của các đơn vị ở vị trí nào sẽ được chấp nhận ở vị trí đó.
Điều 18. Quy định phương pháp bó cáp và treo thẻ nhận diện cáp
1. Tại các vị trí cột điện:
Đối với cáp sử dụng thừa tại các vị trí cột, cáp phải được quấn vào các khung chuyên dùng và bắt chắc chắn vào thân cột (khung cáp dự phòng được bắt vào cột điện bằng các cổ dê, không được dùng bù lon xỏ qua lỗ leo cột điện).
Tại các vị trí cột đặc biệt trên lưới điện như: cột có lắp các thiết bị, trạm biến áp, cột dừng, cột góc, cột vượt... đơn vị quản lý cột điện sẽ có thỏa thuận và thống nhất cách thực hiện riêng tại từng vị trí với các đơn vị khi khảo sát hiện trường.
2. Tại các vị trí giữa hai khoảng trụ dọc theo tuyến cáp thông tin:
a) Đối với các đơn vị chỉ có một sợi cáp quang thì chỉ cần treo thẻ nhận diện cáp.
b) Đối với các đơn vị có nhiều hơn 01 sợi, tại các vị trí dọc theo tuyến cáp cách thân trụ 01m, các đơn vị sở hữu cáp phải bó gọn lại, khoảng cách giữa các mối bó cáp kề nhau ≤ 3m.
c) Thay thế nhiều dây cáp thuê bao (≥ 3 sợi) bằng cáp có dung lượng lớn hoặc bó lại như cách bó cáp nêu trên, tháo dỡ dây thuê bao băng đường (nếu không sử dụng).
3. Treo thẻ nhận diện cáp:
Thẻ nhận diện cáp được treo cố định vào bó cáp cách thân trụ 0,5m, tại vị trí bắt đầu tuyến cáp, vị trí néo, tuyến cáp phải được treo thẻ nhận diện cáp; khoảng cách treo giữa 2 thẻ nhận diện cáp cách nhau ≤ 300m, đúng bản vẽ sơ đồ tổ chức mạng viễn thông, sơ đồ mặt bằng chi tiết và màu sắc theo quy định này.
1. Độ chùng tối thiểu của cáp treo trên cột điện phải được thực hiện theo quy định tại QCVN 33:2011/BTTTT.
2. Nếu tính toán độ chùng tối thiểu tại Khoản 1 Điều này vi phạm các quy định, yêu cầu về an toàn điện thì việc tính toán độ chùng tối thiểu phải tuân theo Điều: II.4.48; II.4.49; II.4.50 của Quy phạm trang bị điện ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
3. Các đơn vị sử dụng cột điện có trách nhiệm nghiên cứu, thực hiện theo đúng các quy định, yêu cầu về an toàn điện.
Điều 20. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để tổ chức, cá nhân biết, thực hiện.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng chung cột điện thực hiện đúng quy định về quản lý, sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan giải quyết khó khăn, vướng mắc trong việc sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn cho các đơn vị sử dụng chung cột điện thực hiện theo quy định.
Điều 22. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan giải quyết vướng mắc, hướng dẫn và công khai quy trình, thủ tục có liên quan di dời hệ thống cột điện để thực hiện dự án công trình giao thông; xem xét thỏa thuận và cấp giấy phép thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định.
Điều 23. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với các ngành liên quan quản lý việc sử dụng chung cột điện, việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, di dời cột điện và việc chỉnh trang làm gọn hệ thống cáp viễn thông trên cột điện.
2. Chỉ đạo các cơ quan thuộc huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ đơn vị quản lý cột điện và đơn vị sử dụng chung cột điện thực hiện tốt Quy định này.
3. Giám sát việc tháo dỡ tuyến cáp viễn thông không xác định được chủ sở hữu, không bó cáp đúng quy định hoặc tự ý treo trên cột điện mà chưa có sự đồng ý của đơn vị quản lý cột điện.
Điều 24. Đơn vị quản lý cột điện
1. Đơn vị quản lý cột điện chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ vấn đề treo cáp viễn thông trên hệ thống cột điện.
2. Có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý các tuyến cột điện có treo cáp viễn thông, với các nội dung: đơn vị thuê cột điện, chủng loại và số lượng từng loại cáp treo trên cột điện, điểm đầu - điểm cuối của tuyến cáp viễn thông, số và ngày ký hợp đồng thuê cột điện, đơn vị hoặc cá nhân được giao trách nhiệm quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện.
3. Thông báo và yêu cầu đơn vị sử dụng cột điện thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn điện theo quy định.
4. Nếu phát hiện trường hợp cáp viễn thông treo trên cột điện gây mất an toàn cho cộng đồng hoặc hệ thống điện, đơn vị được giao quản lý cột điện phải phối hợp với chính quyền địa phương tháo dỡ kịp thời; đồng thời, thông báo cho đơn vị chủ sở hữu tuyến cáp viễn thông đó được biết.
5. Có trách nhiệm đưa các quy định về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên, yêu cầu về kỹ thuật, trình tự thủ tục treo cáp viễn thông... của Quy định này vào nội dung hợp đồng để hai bên ký kết và thực hiện.
Điều 25. Đơn vị sử dụng chung cột điện
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn điện theo Quy định này và theo quy định pháp luật có liên quan.
2. Tự chịu trách nhiệm về các mất mát hư hỏng đối với cáp viễn thông của mình treo trên cột điện.
3. Có trách nhiệm tháo dỡ cáp viễn thông của mình nếu cáp có nguy cơ gây mất an toàn cho cộng đồng, gây mất an toàn cho hệ thống điện hoặc khi nhận được thông báo của đơn vị quản lý cột điện. Nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, đơn vị có cột điện có quyền phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng thực hiện tháo dỡ tuyến cáp viễn thông đó mà không chịu trách nhiệm về việc mất mát, hư hỏng cáp viễn thông và việc gián đoạn thông tin liên lạc.
4. Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Quy định này và các thỏa thuận khác trong hợp đồng đã ký kết.
5. Chuẩn bị nhân công để thực hiện các công tác bao gồm: nhận diện cáp, bó cáp, treo thẻ nhận diện cáp và thẻ báo độ cao treo cáp của doanh nghiệp.
6. Tháo dỡ, thu hồi các tuyến cáp thông tin của đơn vị mình không còn sử dụng đang treo trên cột điện.
7. Phối hợp với đơn vị quản lý cột điện thực hiện trong công tác làm gọn cáp: đưa cáp vào gông, giá đỡ sau khi đơn vị quản lý cột điện đã hoàn tất lắp đặt các gông, khung quấn cáp.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về sử dụng chung cột điện để treo, mắc cáp viễn thông, cáp truyền hình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông và chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo trên cột điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định về sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quy định về thời gian hoạt động của đại lý Internet và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Quyết định 19/2016/QĐ-UBND quy định lắp đặt, quản lý, sử dụng hộp thư tập trung, hệ thống cáp viễn thông, hệ thống phủ sóng trong tòa nhà nhiều tầng có nhiều chủ sử dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về quy định treo cáp viễn thông trên cột đỡ đường dây điện lực, cột đèn chiếu sáng đô thị và cột treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7Quyết định 17/2016/QĐ-UBND quy định về sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông và chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo cột điện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 8Quyết định 17/2018/QĐ-UBND quy định về sử dụng chung cột treo cáp viễn thông và chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 2464/QĐ-UBND năm 2011 về "Quy chế quản lý và sử dụng chung cột điện để treo đường dây thông tin trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa"
- 10Quyết định 35/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định sử dụng chung cột điện để treo, mắc cáp viễn thông, cáp truyền hình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 08/2014/QĐ-UBND
- 11Quyết định 26/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông và chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo trên cột điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 12Quyết định 09/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quy định sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 27/2015/QĐ-UBND
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Quyết định 19/2006/QĐ-BCN về việc ban hành Quy phạm trang bị điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Luật Điện Lực 2004
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Luật viễn thông năm 2009
- 7Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông
- 8Thông tư 10/2011/TT-BTTTT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 10Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Công thương - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về sử dụng chung cột điện để treo, mắc cáp viễn thông, cáp truyền hình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 12Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông và chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo trên cột điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 13Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định về sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 14Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quy định về thời gian hoạt động của đại lý Internet và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 15Quyết định 19/2016/QĐ-UBND quy định lắp đặt, quản lý, sử dụng hộp thư tập trung, hệ thống cáp viễn thông, hệ thống phủ sóng trong tòa nhà nhiều tầng có nhiều chủ sử dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 16Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về quy định treo cáp viễn thông trên cột đỡ đường dây điện lực, cột đèn chiếu sáng đô thị và cột treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 17Quyết định 17/2016/QĐ-UBND quy định về sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông và chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo cột điện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 18Quyết định 17/2018/QĐ-UBND quy định về sử dụng chung cột treo cáp viễn thông và chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 19Quyết định 2464/QĐ-UBND năm 2011 về "Quy chế quản lý và sử dụng chung cột điện để treo đường dây thông tin trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa"
- 20Quyết định 35/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định sử dụng chung cột điện để treo, mắc cáp viễn thông, cáp truyền hình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 08/2014/QĐ-UBND
- 21Quyết định 26/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông và chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo trên cột điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 22Quyết định 09/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quy định sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 27/2015/QĐ-UBND
Quyết định 34/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 34/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trần Công Chánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết