Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 34/2007/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 12 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 13/2006/CT-BXD ngày 23/11/2006 của Bộ Xây dựng về tăng cường quản lý các công trình xây dựng của chủ đầu tư là tư nhân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Bình Định tại Tờ trình số 85/TTr-SXD ngày 05/9/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng công trình.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 71/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh Bình Định quy định việc cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Vũ Hoàng Hà

 

QUY ĐỊNH

VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày12/10/2007 của UBND tỉnh)

Chương I

PHẠM VI ÁP DỤNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các hoạt động xây dựng, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng (GPXD), các cơ quan quản lý xây dựng địa phương, các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế và thẩm định các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Các công trình phải cấp phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có GPXD theo quy định của Luật Xây dựng, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định này.

2. Các công trình sau đây không phải xin giấy phép xây dựng:

a. Công trình thuộc bí mật Nhà nước được xác nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xác nhận bằng lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c. Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d. Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc các dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

đ. Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, dự án khu công nghiệp, dự án khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 có thiết kế đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình 7 ngày làm việc, chủ đầu tư phải nộp hồ sơ thiết kế công trình cho cơ quan cấp GPXD để theo dõi, quản lý;

Đối với công trình riêng lẻ và nhà ở tự xây trong khu đô thị mới không theo dự án; các công trình công nghiệp trong và ngoài các khu, cụm công nghiệp chưa có quy hoạch chi tiết 1/500 và chưa có thiết kế đô thị đều phải xin GPXD;

e. Công trình đã được thẩm định thiết kế cơ sở (TKCS) và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt TKCS. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình 7 ngày làm việc, chủ đầu tư phải nộp kết quả thẩm định TKCS (kèm 01 bộ hồ sơ) cho cơ quan cấp GPXD để theo dõi, quản lý;

g. Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;

h. Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa.

i. Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa (không thuộc đô thị) và tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, trừ các trường hợp:

- Nằm dọc theo quốc lộ (QL), tỉnh lộ (ĐT).

- Tại các điểm dân cư theo quy định của UBND huyện phải cấp GPXD.

Điều 3. Xây dựng công trình tạm

Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có công bố quy hoạch được duyệt nhưng chưa thực hiện, thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn.

1. Thời gian tồn tại của công trình tạm: Dựa vào thời gian thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt và công bố và khả năng thực hiện quy hoạch, cơ quan cấp giấy phép xây dựng quyết định thời gian tồn tại của công trình nhưng không quá:

a. 05 năm đối với quy hoạch chung.

b. 03 năm đối với quy hoạch chi tiết.

2. Hết thời hạn tồn tại của công trình, nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự phá dỡ và chỉ được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.

3. Quy mô công trình: Tuỳ thuộc vào thời hạn được phép tồn tại của công trình, chủ đầu tư xác định quy mô xây dựng công trình cho phù hợp, nhưng không lớn hơn quy mô công trình cấp IV (theo phân cấp tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ).

Điều 4. Hồ sơ hoàn công công trình

Đối với các trường hợp xây dựng công trình phải xin cấp giấy phép xây dựng, sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư phải lập hồ sơ hoàn công nộp và báo cho cơ quan cấp giấy phép kiểm tra công trình xây dựng hoàn thành. Giấy phép xây dựng có kèm theo biên bản kiểm tra công trình mới có giá trị đăng ký quyền sở hữu công trình; Đối với trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng, trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải nộp hồ sơ thiết kế thi công cho cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi và quản lý.

Chương II

ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 5. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng công trình

Việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Tuân thủ Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định hiện hành;

2. Phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều lệ quản lý xây dựng kèm theo. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các quy định về kiến trúc đô thị;

3. Đối với các công trình cấp đặc biệt, cấp 1, phải được sự thống nhất về kiến trúc của UBND tỉnh thông qua ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng. Đối với các công trình có số tầng cao ³ 6, phải có ý kiến thẩm định về kiến trúc của Sở Xây dựng trước khi xin cấp giấy phép xây dựng công trình.

4. Đảm bảo các yêu cầu an toàn về giao thông, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy nổ; không làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, không xâm phạm đến các quyền lợi hợp pháp khác của chủ công trình lân cận; không lấn chiếm đất và không gian công cộng;

5. Đảm bảo hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, quốc phòng và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;

6. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải:

Tuân thủ QHCT khu bảo tồn di sản văn hóa hoặc di tích được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có QHCT, phải có sự thoả thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về di tích trước khi cấp phép xây dựng.

Đảm bảo mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;

7. Bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;

8. Hồ sơ thiết kế phải do cá nhân, tổ chức đủ năng lực thiết kế theo luật định thực hiện;

9. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm;

Điều 6. Nội dung giấy phép xây dựng

Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại mục III, phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.

Chương III

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình sau:

a. Các công trình cấp đặc biệt, cấp I (phân cấp theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ);

b. Cửa hàng xăng dầu;

c. Công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng;

Công trình tôn giáo do UBND tỉnh ủy quyền cấp giấy phép;

đ. Tất cả các công trình xây dựng trên các tuyến, trục đường phố chính trong thành phố Quy Nhơn bao gồm:

Quốc lộ 1A, Quốc lộ 1D, đường Nguyễn Tất Thành, An Dương Vương, Tây Sơn, Xuân Diệu, Hoàng Quốc Việt (nối dài), Lê Lợi (nối dài), Điện Biên Phủ, Hùng Vương, Quy Nhơn - Nhơn Hội (đến phía Nam mố Cầu Thị Nại), Đống Đa, Hoa Lư, Trần Hưng Đạo (đoạn nút Đống Đa - Cầu Đôi);

e. Các công trình công nghiệp, kho tàng không nằm trong khu, cụm công nghiệp, và Khu kinh tế Nhơn Hội, các công trình công cộng dịch vụ - thương mại, trụ sở cơ quan, cơ sở các công ty, doanh nghiệp tại thành phố Quy Nhơn;

2. UBND huyện, thành phố cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, các trung tâm xã, cụm xã (kể cả Quốc lộ 1A, Quốc lộ 19), các công trình phải cấp GPXD trong các cụm công nghiệp thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 1 điều này.

3. UBND xã, thị trấn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt, những điểm dân cư nông thôn theo quy định của UBND cấp huyện phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

4. Ban Quản lý khu kinh tế Nhơn Hội cấp GPXD đối với tất cả các công trình xây dựng trong địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội và Khu Đô thị mới Nhơn Hội, trừ các công trình quy định tại khoản 1 điều này.

5. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình phải cấp GPXD trong các khu công nghiệp trong địa bàn tỉnh do mình quản lý.

6. Cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng là cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng

1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình tại trụ sở cơ quan;

2. Cung cấp bằng văn bản các thông tin liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp giấy phép xây dựng và cấp giấy phép xây dựng đúng thời hạn kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp giấy phép xây dựng, thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan có liên quan để làm rõ và xử lý.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên, nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do không trả lời hoặc trả lời chậm trễ;

4. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép xây dựng sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp giấy phép chậm mà người xin cấp giấy phép xây dựng khởi công công trình, thì người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng bị đình chỉ, phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ;

5. Cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo nội dung giấy phép, khi phát hiện có vi phạm thì đình chỉ xây dựng. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng, mà người được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý;

6. Cơ quan cấp GPXD phải gửi GPXD cho UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có công trình xây dựng để theo dõi. UBND cấp xã có trách nhiệm theo dõi, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm trong xây dựng.

7. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;

8. Giải quyết các khiếu nại tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật;

9. Thu lệ phí cấp giấy phép theo quy định;

10. Thu phí xây dựng theo Quyết định số 76/2004/QĐ-UB ngày 09/8/2004 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành và bổ sung một số loại phí trên địa bàn tỉnh.

11. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng;

12. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng ở huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình cấp giấy phép xây dựng ở địa phương cho Sở Xây dựng theo định kỳ 6 tháng để theo dõi;

Điều 9. Kiểm tra, xử lý việc xây dựng

Cơ quan quản lý xây dựng các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, quản lý việc xây dựng tại địa phương; xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý theo luật định những trường hợp xây dựng không phép, sai nội dung giấy phép; quản lý mốc giới đường, mốc cao độ, mốc giới khu vực cấm xây dựng ngoài thực địa.

Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội quản lý xây dựng các công trình thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy hoạch chi tiết 1/500 và điều lệ quản lý xây dựng.

Chương IV

QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép xây dựng (chủ đầu tư)

1. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau đây:

a. Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;

b. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;

c. Được khởi công xây dựng công trình sau khi cơ quan cấp phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ quá thời gian quy định mà vẫn không có ý kiến trả lời bằng văn bản, nếu chủ đầu tư đủ các điều kiện sau:

- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thoả thuận;

- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình đã được phê duyệt;

- Có hợp đồng xây dựng;

- Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng, đồng thời đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận;

- Đối với khu đô thị mới, tùy theo tính chất, quy mô, phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.

2. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:

a. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng công trình, đồng thời có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tư vấn, đơn vị thẩm định có đủ năng lực theo luật định bảo đảm chất lượng hồ sơ kỹ thuật trước khi tiến hành xây dựng. Đơn vị tư vấn, đơn vị thẩm định, thẩm tra chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình đối với chủ đầu tư.

b. Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;

c. Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng;

d. Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho UBND xã, phường, thị trấn nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc, trước khi khởi công xây dựng công trình;

đ. Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng; khi có sự điều chỉnh, thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

e. Báo cáo trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực hoặc gây khó khăn trong quá trình cấp giấy phép xây dựng của cơ quan hoặc người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng (nếu có).

Chương V

THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 11. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị

1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu);

2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3. 02 bộ hồ sơ thiết kế (khổ A3) thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng); đối với công trình xây dựng dọc theo các trục đường cảnh quan của thành phố đã được UBND tỉnh quyết định công nhận, thiết kế kiến trúc công trình phải do kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề, thiết kế;

4. Hồ sơ khảo sát xây dựng: Đối với công trình nhà ở tư nhân từ 04 tầng trở lên phải có hồ sơ khảo sát địa chất công trình (trừ nhà 04 tầng ở khu vực dân cư cũ, có thể lấy số liệu khảo sát của các công trình lân cận).

5. Ngoài các thành phần hồ sơ đã nêu, trước khi cấp GPXD cần bổ sung thêm một trong những thủ tục đối với các công trình thuộc các trường hợp bắt buộc sau:

a. Thỏa thuận về kiến trúc của Sở Xây dựng đối với các công trình có số tầng cao ≥ 6.

b. Kết quả thi tuyển kiến trúc đối với các công trình phải thi tuyển kiến trúc được quy định tại quy chế thi tuyển kiến trúc theo Thông tư số 05/2005/TT-BXD ngày 12/4/2005.

c. Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở đối với công trình phải được thẩm định thiết kế cơ sở được quy định tại Luật Xây dựng, Điều 14 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.

d. Thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa theo thẩm quyền đối với các công trình thuộc phạm vi khu di tích theo Luật Di sản.

đ. Thỏa thuận bằng văn bản của cấp có thẩm quyền quản lý đường bộ đối với các công trình phải đấu nối với quốc lộ, tỉnh lộ hoặc các công trình cần thiết phải xây dựng trong hành lang bảo vệ đường theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ, Thông tư 13/2005/TT-BGTVT ngày 07/11/2005 của Bộ Giao thông vận tải, Chỉ thị số 12/2006/CT-UBND ngày 08/6/2006 của UBND tỉnh.

e. Kết quả thẩm định về PCCC đối với các công trình phải được thẩm định về PCCC quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ.

g. Kết quả thẩm định đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của cấp có thẩm quyền đối với các công trình phải thực hiện các thủ tục này theo quy định Luật Môi trường, Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ.

h. Đối với các công trình phục vụ chuyên ngành khác, việc cấp GPXD cần tham khảo các cơ quan nhà nước quản lý ngành về thủ tục pháp lý trước khi cấp GPXD (điện, nước, viễn thông, thủy lợi…).

Điều 12. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn

1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu);

2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3. 02 Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề (nếu có) do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập (thể hiện theo mẫu tại phụ lục 1).

Điều 13. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo

1. Công văn chấp thuận cho xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình của UBND tỉnh;

2. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu);

3. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp chưa có đủ thủ tục theo Luật Đất đai quy định thì ít nhất phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất hoặc trích lục mặt bằng khu đất được chính quyền địa phương xác nhận sử dụng ổn định, không có tranh chấp và việc xây dựng phù hợp với quy hoạch;

4. 02 bộ hồ sơ thiết kế (khổ A3) thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).

Điều 14. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng cửa hàng xăng dầu

1. Công văn chấp thuận của UBND tỉnh (đối với cửa hàng xăng dầu đầu tư xây dựng mới);

2. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu);

3. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

5. Giấy chứng nhận về phòng cháy chữa cháy của Công an tỉnh;

6. Giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường do UBND huyện (tại địa điểm xây dựng) cấp;

7. 02 bộ hồ sơ thiết kế (khổ A3) thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).

8. Văn bản thỏa thuận đấu nối với đường bộ của cơ quan quản lý đường bộ (đối với công trình xăng dầu đầu tư xây dựng mới trên tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ).

Điều 15. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình hạ tầng viễn thông

1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu);

2. 02 bộ hồ sơ thiết kế (khổ A3) thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng; mặt bằng móng và hiện trạng công trình (trường hợp xây dựng, lắp đặt trên mái các công trình đã xây dựng phải có bản vẽ công trình hiện trạng); sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình có sử dụng 1 phần công trình hiện trạng).

3. Công văn chấp thuận của Sở Bưu chính - Viễn thông và sự phù hợp quy hoạch bưu chính - viễn thông và các quy định của ngành Bưu chính Viễn thông;

4. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

6. Kết quả thẩm tra thiết kế kỹ thuật phần kết cấu và chống sét (đối với các trụ ăng ten)

7. Thỏa thuận của Bộ Quốc phòng đối với công trình cao hơn 45m so với nền đất tự nhiên hoặc nằm trong khoảng tĩnh không phục vụ hoạt động bay, quản lý, bảo vệ vùng trời;

8. Thỏa thuận của các cơ quan quản lý cơ sở hạ tầng khác khi sử dụng chung hoặc nằm trong hành lang an toàn của cơ sở hạ tầng khác.

Điều 16. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tạm

1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm, trong đơn có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng (theo mẫu);

2. 02 bộ hồ sơ thiết kế xây dựng công trình (khổ A3);

3. Bản vẽ hiện trạng công trình: thể hiện đầy đủ mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, ghi chú vật liệu trang trí nội thất (kèm theo ảnh chụp hiện trạng công trình những phần quan trọng) được cơ quan cấp GPXD xác nhận để làm cơ sở đền bù khi Nhà nước thực hiện giải tỏa. Phần được đền bù là phần công trình hiện trạng trước khi quy hoạch được phê duyệt. Phần công trình được cấp phép xây dựng tạm không được đền bù khi giải tỏa thực hiện quy hoạch;

4. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Điều 17. Gia hạn giấy phép xây dựng

1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công xây dựng, thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng;

2. Hồ sơ xin gia hạn phép xây dựng bao gồm:

a. Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng;

b. Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

Điều 18. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình

1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định;

2. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cấp giấy biên nhận, trong đó hẹn ngày nhận kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, một bản giao cho người xin cấp giấy phép xây dựng và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng;

3. Trường hợp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình chưa đầy đủ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải thích, hướng dẫn cho người xin cấp giấy phép xây dựng bổ sung hồ sơ một lần theo đúng quy định. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng.

Điều 19. Thời hạn thủ tục cấp phép xây dựng

1. Thời hạn cung cấp thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của người xin cấp giấy phép;

2. Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

3. Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc xin gia hạn giấy phép chỉ một lần, nếu vẫn không thực hiện thì phải xin cấp giấy phép xây dựng mới.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về thủ tục hành chính, thực hiện đúng thời gian quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho người xin cấp giấy phép xây dựng công trình.

Điều 21. Sở Xây dựng hướng dẫn các địa phương tiến hành rà soát thống kê, lập kế hoạch hoàn chỉnh điều lệ quản lý xây dựng cho các quy hoạch trước đây và các khu vực trung tâm đô thị chỉ có chỉnh trang hiện trạng mà chưa có quy hoạch chi tiết, làm cơ sở quản lý tốt về kiến trúc, có kế hoạch ngắn hạn hoặc dài hạn hoàn chỉnh thiết kế đô thị cho các đô thị trong tỉnh.

UBND các huyện, thành phố từng bước tiến hành phủ kín quy hoạch chi tiết trên địa bàn quản lý của mình, tổ chức cắm mốc giới đầy đủ ra ngoài thực địa cho các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

UBND các huyện quy định các điểm dân cư trong địa bàn huyện phải cấp GPXD, quy định việc phân cấp cấp GPXD trên địa bàn huyện;

Trong việc phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải kiểm tra đầy đủ các thông số quy hoạch và điều lệ quản lý xây dựng, đảm bảo cơ sở quản lý xây dựng thay thế được các yêu cầu trong giấy phép xây dựng. Các quy hoạch chi tiết phải có điều lệ quản lý xây dựng (quy chế quản lý xây dựng) hoặc thiết kế đô thị để làm cơ sở quản lý xây dựng. Cơ quan phê duyệt dự án đầu tư theo đồ án quy hoạch xây dựng, cần quy định thời hạn tồn tại của công trình tạm (khi chưa thực hiện quy hoạch) theo tiến độ của dự án.

Các quy hoạch, dự án liên quan đến lộ giới đường đã được phê duyệt đều phải được giao cho các cơ quan liên quan lưu trữ theo quy định, đặc biệt là Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố để cấp giấy phép và quản lý về xây dựng.

Thanh tra Sở Xây dựng đẩy mạnh công tác thanh tra xây dựng, lập kế hoạch tăng cường năng lực và trách nhiệm của các lực lượng trực tiếp quản lý tại địa phương (các tổ quản lý trật tự đô thị tại phường - xã, các đội quản lý trật tự đô thị tại các huyện - thành phố)

Đối với những công trình không phải cấp GPXD, khuyến khích các địa phương thực hiện cấp GPXD hoặc có những quy định thêm phù hợp với tình hình của địa phương, nhưng quy định bổ sung không trái với các văn bản luật, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và công dân mà chỉ nhằm quản lý xây dựng ở địa phương tốt hơn.

Điều 22. Cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định này, nếu có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho người xin cấp giấy phép xây dựng thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 23. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình ở các địa phương theo quy định này và kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung (nếu có)./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 34/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành

  • Số hiệu: 34/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/10/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Vũ Hoàng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/10/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 02/05/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản