Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3398/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 19 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;

Căn cứ Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày 25/7/2016 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Quy hoạch chung thị xã Đông Triều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 401/TTr-SXD ngày 07/10/2016, đề nghị của UBND thị xã Đông Triều tại Tờ trình số 104/TTr-UBND ngày 16/8/2016;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị xã Đông Triều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thị xã Đông Triều và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- V0-V5, QLĐĐ1, XD1-5, TH1;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, QH1.
20bản-QĐ94-10

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Long

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 3398/QĐ-UBND ngày 19/10/2016 của UBND tỉnh)

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng, phân công quản lý

1. Đối tượng áp dụng:

- Quy định quản lý này hướng dẫn việc quản lý, xây dựng phát triển đô thị, nông thôn, các khu vực hoạt động sản xuất, các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đảm bảo theo đúng đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị xã Đông Triều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày 25/7/2016.

- Quy định này áp dụng đối với tất cả các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thị xã Đông Triều.

- Quy định này là cơ sở để UBND các cấp xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị và làm căn cứ để xác định nhiệm vụ cho các Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị trên địa bàn thị xã Đông Triều.

- Ngoài những quy định này, việc quản lý xây dựng tại thị xã Đông Triều còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật Nhà nước có liên quan.

- Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những quy định tại văn bản này phải được cấp có thẩm quyền cho phép.

2. Phân công quản lý:

- UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND thị xã Đông Triều và các Sở, Ngành có liên quan có trách nhiệm giám sát việc phát triển đô thị theo đúng quy hoạch được duyệt.

- UBND thị xã Đông Triều có trách nhiệm rà soát việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, để cụ thể hóa điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Đông Triều, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư.

Điều 2. Quy định về quy mô diện tích và dân số của đô thị

1. Quy mô đất xây dựng đô thị:

- Giai đoạn đến năm 2020: Tổng diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 4.035,26 ha, tương ứng 250m2/người, trong đó: Đất dân dụng 130m2/người, đất ngoài dân dụng 120m2/người.

- Giai đoạn đến năm 2030: Tổng diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 4.500,52 ha, tương ứng với 249m2/người, trong đó: Đất dân dụng 126m2/người, đất ngoài dân dụng 123m2/người.

2. Quy mô dân số:

- Dự báo dân số thị xã Đông Triều đến năm 2020 khoảng 200.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 161.500 người, dân số ngoại thị khoảng 38.500 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 50,2%.

- Dự báo dân số thị xã Đông Triều đến năm 2030 khoảng 220.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 181.000 người, dân số ngoại thị khoảng 39.000 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 54,5%.

Điều 3. Quản lý theo mô hình, hướng phát triển không gian

1. Mô hình phát triển không gian:

- Hoàn thiện, phát triển không gian đô thị hiện hữu phía Đông và phía Tây, hình thành không gian đô thị mới ở giữa làm trung tâm và phát triển mở rộng thành trục đô thị mới về phía Bắc và phía Nam;

- Cấu trúc phát triển theo mô hình một trung tâm mới, ba trung tâm phụ, bốn vành đai giao thông và mạng lưới cây xanh mặt nước, cụ thể:

+ Phát triển không gian đô thị trung tâm mới ở giữa phường Đông Triều và phường Mạo Khê; tăng cường mạng lưới giao thông Đông Tây, từ đó kết hợp, giao thoa 3 không gian đô thị thành 1 trung tâm của thị xã Đông Triều.

+ Xây dựng trục đô thị trung tâm mới theo hướng Bắc Nam (tuyến đường trung tâm thị xã), liên kết không gian đô thị phía Nam và khu vực du lịch di tích ở phía Bắc; Quốc lộ 18 hiện tại và đường tránh Quốc lộ 18 (đường vành đai phía Nam) chạy song song, hình thành trục liên kết theo phương Đông Tây; ngoài ra, xây dựng trục liên kết du lịch mới theo hướng Đông Tây, kết nối khu vực công trình văn hóa - dịch vụ tổng hợp gắn với công trình Cổng tỉnh với ở khu vực di tích và đồi rừng góp phần xây dựng hoàn thiện mạng lưới du lịch của thị xã Đông Triều và của tỉnh Quảng Ninh.

+ Xây dựng 3 trung tâm phụ trở thành điểm đầu mối trên các tuyến vành đai giao thông; xây dựng đô thị cửa ngõ ở khu vực giáp ranh với Hải Dương ở phía Tây (Khu trung tâm thương mại - dịch vụ tổng hợp gắn với công trình Cổng tỉnh tại xã Bình Dương), đô thị nông nghiệp mới ở phía Đông (Khu nông nghiệp công nghệ cao tại xã Hồng Thái Tây và xã Hoàng Quế); phát triển đô thị nông nghiệp mới ở phía Bắc (tại xã Bình Khê, An Sinh).

+ Khu vực đồi núi phía Bắc và khu vực du lịch di tích nhà Trần được xác định là các khu vực bảo tồn; các khu vực bảo tồn này kết hợp với vùng mặt nước mở rộng của sông Cầm tạo thành các điểm đầu mối, từ đó thiết lập mạng lưới mặt nước và cây xanh cho toàn bộ thị xã Đông Triều; đối với mạng lưới mặt nước và cây xanh khác, việc bảo tồn được định hướng đóng vai trò ưu tiên hơn công tác phát triển.

2. Định hướng phát triển không gian đô thị và nông thôn:

- Các khu hiện trạng: Bao gồm khu vực đồi núi, đất nông nghiệp hạn chế phát triển để bảo tồn môi trường tự nhiên và đảm bảo quỹ đất phát triển đô thị nông nghiệp mới; cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư hiện hữu gồm các khu vực dân cư đô thị hiện trạng tại các phường như Đông Triều, Mạo Khê; bảo tồn, tôn tạo khu vực có các di tích lịch sử quy mô lớn như di tích nhà Trần..., khu vực nông thôn truyền thống có phong cảnh đẹp là nguồn tài nguyên du lịch quỹ giá như khu vực làng quê Yên Đức..., các di tích lịch sử và kiến trúc cảnh quan có quy mô nhỏ khác; chuyển đổi chức năng các khu vực khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng thành đất cây xanh và công viên trong tương lai, khu vực chuyển đổi từ sản xuất trồng trọt sang chăn nuôi tập trung tại xã Tràng Lương, An Sinh.

- Các khu vực phát triển mới: Hình thành các khu vực phát triển đô thị mới (đô thị trung tâm hành chính mới, đô thị nông nghiệp mới, đô thị mới dọc đường tránh và phía Nam Đông Triều, đô thị phía Bắc dọc đường trục trung tâm thị xã, đô thị cửa ngõ phía Tây dọc Quốc lộ 18); các khu vực chuyên dụng (các khu, cụm công nghiệp có quy mô lớn như Quán Triều, Kim Sen, Vật liệu xây dựng…; khu vực trồng lúa, cây ăn quả, chăn nuôi tập trung, nuôi trồng thủy sản; các khu vực trồng rừng chủ yếu tại khu vực đồi núi phía Bắc).

- Các khu vực kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và phát triển du lịch (khu vực đất đồi xã An Sinh và các khu vực khác dọc theo tuyến đường du lịch; khu vực bảo tồn và phát triển công viên văn hóa - TDTT trung tâm ven sông Cầm); các khu cấm xây dựng gồm các khu vực quân sự, các khu vực có nguy cơ ảnh hưởng môi trường; các khu dự trữ phát triển đô thị ở phía Nam Đông Triều, khu vực xã Việt Dân, khu vực phía Đông Mạo Khê.

- Phân chia không gian phát triển đô thị thị xã Đông Triều thành 15 phân khu để quản lý phát triển; gồm: Khu 1 - Trung tâm mới (trung tâm hạt nhân); Khu 2 - Khu Đông Triều (trung tâm phụ); Khu 3 - Khu Mạo Khê gồm Mạo Khê Bắc (3a) và Mạo Khê Nam (3b); Khu 4 - Cửa ngõ phía Tây (Đô thị cửa ngõ của Tỉnh); Khu 5 - Cửa ngõ phía Bắc (Đô thị nông nghiệp mới phía Bắc); Khu 6 - Khu Kim Sen (Công nghiệp); Khu 7 - Đô thị nông nghiệp kiểu mẫu (Đô thị cửa nông nghiệp công nghệ cao); Khu 8 - Vùng du lịch (Du lịch vùng đồi cửa ngõ); Khu 9 - Nông nghiệp, cây xanh phía Tây (nông nghiệp nông thôn); Khu 10 - Nông nghiệp, cây xanh phía Nam (dự trữ phát triển, bảo tồn cảnh quan); Khu 11 - Nông nghiệp, cây xanh Đông Bắc (nông nghiệp nông thôn); Khu 12 - Nông nghiệp Đông Mạo Khê (nông nghiệp, nông thôn và du lịch làng nghề); Khu 13 - Nông nghiệp, công nghiệp phía Đông (nông nghiệp, nông thôn và công nghiệp); Khu 14 - Đồi núi phía Bắc (bảo tồn cảnh quan du lịch); Khu 15 - Đồi núi phía Nam (du lịch, bảo tồn, hoàn nguyên môi trường và khai thác than).

Điều 4. Quy định chung về phát triển hạ tầng xã hội

1. Đối với các khu ở và nhà ở:

- Khu ở hiện hữu: Phân bố tại các khu vực trung tâm của các phường của thị xã Đông Triều có diện tích khoảng 900 ha; từng bước cải tạo, nâng cấp đảm bảo cảnh quan chung nhưng không làm tăng mật độ xây dựng; chuyển đổi chức năng sử dụng đất đối với những cơ sở sản xuất nhỏ lẻ gây ô nhiễm để xây dựng công trình nhà ở và hạ tầng xã hội.

- Khu ở phát triển mới: Phát triển các khu ở mới hiện đại tại khu vực phía Nam (giữa Quốc lộ 18 và đường tránh phía Nam) và khu vực cửa ngõ phía Tây, khu đô thị nông nghiệp mới phía Đông.

- Khu vực hạn chế phát triển: Các khu vực dọc hai bên đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long; các khu vực nằm gần các khu di tích, di dời và bố trí tái định cư cho các hộ dân nằm trong khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản, khu vực có nguy cơ sạt lở, ngập úng.

2. Đối với các văn phòng cơ quan quản lý hành chính:

- Cấp thị xã: Xây dựng mới trung tâm hành chính thị xã Đông Triều tại phường Kim Sơn nằm ở khu vực phía Bắc Quốc lộ 18 và phía Đông đường trục trung tâm thị xã, bao gồm: Trung tâm chính trị thị xã (Trụ sở làm việc khối Đảng, HĐND và UBND, khối các đoàn thể; khối liên cơ quan thị xã; Trụ sở Công an thị xã, Ban chỉ huy Quân sự thị xã); khối văn phòng làm việc các Công ty và các công trình công cộng khác.

- Cấp phường: Duy trì các công trình hiện có; nâng cấp, mở rộng khi có nhu cầu và đủ điều kiện; xây dựng trung tâm hành chính cấp phường cho các phường mới thành lập.

3. Đối với các công trình thương mại dịch vụ:

- Đầu mối thương mại dịch vụ khu vực dân cư:

+ Xây dựng đầu mối thương mại quy mô lớn nhất thị xã Đông Triều ở khu vực trung tâm hành chính, nơi sẽ phát triển đô thị với quy mô lớn, điểm giao cắt giữa đường trục trung tâm và Quốc lộ 18; các địa điểm mua sắm trong thị xã, tận dụng lợi thế thuận lợi về giao thông; duy trì và cải tạo 18 địa điểm chợ, siêu thị hiện có, đảm bảo công trình thương mại đáp ứng nhu cầu trong sinh hoạt thường nhật của người dân.

+ Phát triển các công trình thương mại bao gồm cả các điểm bán trực tiếp nông sản trong khu đô thị nông nghiệp mới, không chỉ bán các sản phẩm nông nghiệp của đô thị nông nghiệp mới mà nông sản từ những vùng lân cận, từ đó góp phần phát triển khẳng định vị thế nông nghiệp; trạm dừng chân đường cao tốc.

- Đầu mối thương mại dịch vụ phục vụ du lịch đáp ứng nhu cầu của du khách đến thăm Khu di tích lịch sử nhà Trần; bố trí các công trình thương mại với những sản phẩm đặc trưng ở Đông Triều (Sản phẩm thủ công truyền thống, nông sản...) nhằm nâng cao mức độ nhận diện và sự hấp dẫn của các giá trị lịch sử, văn hóa của Đông Triều); xây dựng kết hợp với cả các công trình đóng vai trò phát triển du lịch (Điểm dừng chân, nhà hàng...); bố trí công trình thương mại ở các trạm dừng chân đường cao tốc, đô thị cửa ngõ (bán các đặc sản vùng, nơi mua sắm, nghỉ ngơi, giải trí, giao lưu của những người lưu thông trên đường cao tốc và người dân lân cận (xã Tân Việt); khu vực phía trước đền An Sinh (xã An Sinh); Công trình thương mại ở ga cáp treo (xã An Sinh); Khu vực đô thị nông nghiệp mới (xã Hồng Thái Tây)).

4. Đối với Trung tâm du lịch:

- Phát triển trên cơ sở hỗ trợ cho khu di tích lịch sử nhà Trần, khai thác lợi thế cảnh quan khu vực đồi núi phía Nam đường cao tốc;

- Xây dựng khu resort sinh thái vùng đồi, khu nghỉ dưỡng, khu dịch vụ đường cao tốc, khu dịch vụ du lịch, xây dựng trọng điểm thương mại du lịch tại khu vực cửa ngõ phía Tây (khu vực cổng Tỉnh);

- Triển khai các dự án, hạng mục thành phần Khu di tích lịch sử nhà Trần theo định hướng Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích lịch sử nhà Trần ở Đông Triều đã được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 307/QĐ-TTg ngày 7/02/2013.

5. Đối với các công trình y tế:

- Nâng cấp mở rộng quy mô Bệnh viện đa khoa Đông Triều tại phường Đức Chính) theo định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Ninh.

- Nâng cao cơ sở vật chất và chất lượng khám chữa bệnh của Trung tâm y tế than khu vực Mạo Khê (thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam).

- Tăng cường liên kết giữa hệ thống y tế cấp cơ sở và các bệnh viện đa khoa tuyến trên; mở rộng quy mô, tăng cường trang thiết bị các Phòng khám đa khoa khu vực Mạo Khê và 21 trạm y tế của các xã.

- Bố trí quỹ đất tại khu vực thuận tiện về giao thông tại khu đô thị trung tâm hành chính mới để thu hút các phòng khám tư nhân đáp ứng nhu cầu của nhân dân; xây dựng khu nghỉ dưỡng chữa bệnh tận dụng lợi thế về địa hình và tự nhiên phong phú (xã An Sinh).

6. Đối với các công trình giáo dục đào tạo:

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh; duy trì hoạt động Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên thị xã Đông Triều (phường Mạo Khê).

- Dành quỹ đất thu hút đầu tư xây dựng trường Đại học theo mô hình đại học doanh nghiệp tại khu vực đất đồi xã Bình Dương;

- Xây dựng 1 trường phổ thông nhiều cấp học chất lượng cao trong khu vực trung tâm hành chính mới (phường Kim Sơn); nâng cấp mở rộng 7 trường phổ thông trung học hiện hữu.

7. Đối với các công trình văn hóa:

- Xây dựng mới Trung tâm văn hóa của Thị xã trong khuôn viên Trung tâm văn hóa thể thao thị xã bố trí ven sông Cầm và cạnh khu đô thị mới Trung tâm hành chính Thị xã (phường Xuân Sơn, diện tích 1,0 ha); xây dựng công trình văn hóa thể thao phục vụ công nhân, người lao động tại khu vực các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.

- Chuyển công năng một phần trung tâm hành chính cũ phường Đông Triều) thành Bảo tàng sau khi chuyển trung tâm hành chính về khu vực mới; xây dựng mới Thư viện, Nhà hát tại khu đô thị mới Trung tâm hành chính; sử dụng không gian các trung tâm thương mại, không gian công cộng để làm nơi triển lãm văn hóa; xây dựng công trình triển lãm trong khuôn viên Trung tâm văn hóa thể thao.

- Xây dựng mới Cung thiếu nhi ven sông Cầm tại Phường Đức Chính, kết nối với Trung tâm văn hóa thể thao Thị xã; thu hút đầu tư các rạp chiếu phim tư nhân tại các trung tâm thương mại.

8. Đối với các công trình thể dục thể thao:

- Xây dựng các công trình thể dục thể thao cấp đô thị (Sân thể thao cơ bản tại các khu vực dân cư); các sân vận động lớn tại phường Đông Triều, phường Mạo Khê.

- Xây dựng mới Trung tâm thể dục thể thao tại Trung tâm văn hóa thể thao của thị xã; xây dựng sân golf tại khu vực đồi núi phía Tây (xã An Sinh, xã Việt Dân).

9. Đối với các khu, cụm công nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp, khai thác than:

- Khu công nghiệp Đông Triều: Thu hút nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp để xây dựng khu công nghiệp có hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thu hút doanh nghiệp sản xuất các ngành công nghiệp sạch, công nghệ cao.

- Cụm công nghiệp Kim Sen: Tiếp tục hoàn chỉnh hạ tầng và mở rộng theo nhu cầu phát triển và định hướng quy hoạch chung; thu hút ngành công nghiệp nhẹ và các ngành công nghiệp khác không gây ô nhiễm môi trường.

- Cụm công nghiệp Tràng An: Phát triển tiểu thủ công nghiệp địa phương, ngành sản xuất gốm, vật liệu xây dựng bằng công nghệ tiên tiến không gây ô nhiễm môi trường.

- Cụm công nghiệp An Sinh: Phát triển hạ tầng công nghiệp và thu hút đầu tư ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản.

- Khu vực đất công nghiệp tại xã Yên Thọ: Phát triển tiểu thủ công nghiệp địa phương, công nghiệp nhẹ, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông sản.

- Khu chế biến phụ trợ khu nông nghiệp công nghệ cao: Thu hút ngành sản xuất lương thực thực phẩm, chế biến, đóng gói nông sản, ngành công nghệ sinh học...

- Khu vực hoạt động tận thu, khai thác than kết hợp với cải tạo các hồ đảm bảo nguồn nước tưới tiêu tại khu vực phía Đông thị xã.

Điều 5. Các quy định chung về hệ thống hạ tầng kỹ thuật

1. Chuẩn bị kỹ thuật:

a. San nền:

Tuân thủ theo đề xuất về cao độ nền khống chế xây dựng (có tính đến xu hướng dâng cao của nước biển trong diễn biến về biến đổi khí hậu trong vùng biển tỉnh Quảng Ninh đến năm 2050) trong Quy hoạch chung, khớp nối với các quy hoạch, dự án đã được duyệt và hài hòa với các khu vực đã xây dựng ổn định.

- Định hướng cao độ nền khu vực phía Tây: Cốt nền dân dụng Hxd ≥ 2,8m; cốt nền công nghiệp Hxd ≥ 3,0m.

- Định hướng cao độ nền khu vực ven Sông Cầm: Cốt nền dân dụng Hxd ≥ 3,8m; cốt nền công nghiệp Hxd ≥ 4,0m.

- Định hướng cao độ nền khu vực ven Sông Đá Vách: Cốt nền dân dụng Hxd ≥ 2,8m; cốt nền công nghiệp Hxd ≥ 3,0m.

b. Thoát nước mưa:

- Phân chia thành 04 lưu vực thoát nước chính: Lưu vực 1 thoát ra sông Đạm Thủy đổ ra sông Kinh Thầy; lưu vực 2 thoát ra sông Cầm; lưu vực 3 thoát ra sông Đá Vách; lưu vực 4 thoát ra sông Đông Mai.

- Cải tạo, nạo vét lòng sông, cải tạo mặt cắt suối thuộc các lưu vực thoát nước, xây dựng, nâng cấp các tuyến kè sông, kè suối đảm bảo ổn định 2 bên sông, suối, lưu thông dòng nước. Bổ sung hệ thống cống ngang - qua đường - tiêu thoát nhanh nước mặt theo hướng Bắc - Nam.

- Khu vực đô thị hiện trạng: Xây dựng hệ thống nửa riêng, tách nước bẩn, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.

- Khu vực phát triển xây dựng: Thiết kế hệ thống thoát nước mặt riêng hoàn chỉnh với chế độ tự chảy.

- Khu vực nông thôn: Sử dụng hệ thống thoát nước chung.

c. Phòng chống lũ:

- Cao độ đê phòng chống lũ: cao trình đê thiết kế +4,5m; từng bước nâng cốt cao độ mặt đê lên mức +5,7m; xây dựng đê điều ở tất cả các sông.

- Cải tạo mở rộng lòng sông trong đô thị. Gia cố mái dốc phòng tránh sạt lở đất: Sử dụng tường chắn, neo đất, trồng cỏ Vetier...

- Kết hợp các biện pháp quản lý đầu tư xây dựng, dự báo phòng chống lũ lụt, di dời dân cư khỏi vùng sạt lở...

d. Các công trình kỹ thuật khác: Bảo vệ, cải tạo thường xuyên các tuyến mương, cống thoát nước; nạo vét định kỳ và xây dựng kè bờ các đoạn ven sông, suối, hồ trong khu vực, xây tường chắn tại các khu vực có nguy cơ sạt lở.

e. Hệ thống kênh mương nội đồng:

- Nguồn nước tưới: được sử dụng từ các hồ và sông trên địa bàn thị xã.

- Các công trình trạm bơm, mương tưới, trục tưới chính hiện trạng cơ bản được giữa nguyên theo hướng hiện trạng, điều chỉnh, xây mới tại những khu vực đô thị hóa, đảm bảo tưới tiêu nông nghiệp thuận lợi. Cải tạo nâng cấp hệ thống các trạm bơm tưới hiện có.

- Quy hoạch mới tuyến kênh tưới thủy lợi chạy dọc theo trục đường chính giữa khu đô thị nông nghiệp công nghệ cao.

2. Giao thông

a) Giao thông đối ngoại:

Đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long tại khu vực phía Bắc; cải tạo nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Bắc Ninh - Uông Bí, đoạn đi qua đô thị với bề rộng 20,5m đoạn ngoài đô thị bề rộng 25m; nâng cấp Tỉnh lộ 188 đoạn qua Khu đô thị Tân Việt Bắc; xây dựng tuyến đường tránh Quốc lộ 18 (Chiều rộng 77m, trong đó: bề rộng đường 48m, hành lang dự trữ phát triển mỗi bên 14,5m) gồm 6 làn xe, trong đó ưu tiên 2 làn xe buýt, bố trí dải phân cách rộng 3m giữa đường ô tô và đường gom làm không gian chờ xe buýt; nâng cấp cải tạo tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Cái Lân lên khổ ray 1,435 m; trong tương lai phát huy đường sắt vào vận chuyển khách du lịch, kết nối với hệ thống giao thông công cộng tại ga Đông Triều và ga Mạo Khê (phủ xanh phạm vi khoảng 20m dọc hai bên đường sắt nhằm tăng diện tích cây xanh đảm bảo cảnh quan môi trường; xây dựng đường dành cho người đi xe đạp với chiều rộng 3m dọc theo đất đường sắt và song song với phía Nam); cải tạo các cảng hiện hữu, đề xuất xây thêm cảng hàng hóa tổng hợp tại phía Nam đô thị nông nghiệp, bố trí hệ thống giao thông đường thủy phục vụ du lịch trên sông Cầm và sông Đá Bạc.

b) Giao thông nội thị:

Các tuyến đường chính đô thị với quy mô mặt cắt từ 30÷40m (Hành lang dự trữ phát triển mỗi bên 5m); các tuyến đường liên khu vực ở các khu vực quy hoạch mới, đảm bảo quy mô mặt cắt từ 15÷30m; các tuyến đường trong khu công nghiệp với quy mô mặt cắt 15,5÷24m; duy trì và mở rộng các bãi đỗ xe hiện hữu tại các khu vực: Chợ Mạo Khê, ga Yên Dưỡng, bến xe Đông Triều, bến xe Mạo Khê, khu vực phụ cận nhà văn hóa; bố trí các bãi đỗ xe tại các khu trung tâm công cộng, khu dịch vụ vui chơi giải trí và các khu ở theo 3 cấp chính: Cấp đô thị (0,8÷1,5 ha), cấp khu vực (0,5÷0,8 ha), cấp khu ở (0,15ha ÷ 0,4 ha).

c) Hệ thống các công trình đầu mối giao thông:

- Hệ thống cầu: Cải tạo nâng cấp hệ thống cầu hiện trạng đảm bảo quy mô, kết cấu kỹ thuật và khả năng kết nối giao thông; trên các tuyến đường trục chính, quốc lộ, đường tránh, đường cao tốc... vượt qua các sông lớn đều được xây dựng cầu. Ngoài ra, cầu được xây dựng tại vị trí giao nhau giữa đường cao tốc với các tuyến đường khu vực; mở rộng mặt cắt ngang cầu trên những tuyến đường quy hoạch mở rộng trong tương lai.

- Hệ thống bến xe:

+ Bến đối ngoại: Bến xe phía Tây nằm trong khu trung tâm thương mại dịch vụ và du lịch cửa ngõ phía Tây của tỉnh; Bến xe trung tâm nằm tại ngã giao giữa đường Quốc lộ 18 với tuyến đường trục trung tâm thị xã thuộc khu vực trung tâm hành chính mới với vai trò là trung tâm giao thông kết hợp thương mại và dịch vụ khu vực; Bến xe phía Đông (Bến xe Mạo Khê) nằm trên trục Quốc lộ 18, bến xe đang được đầu tư xây dựng cùng với trạm cứu hộ giao thông của khu vực; Bến xe Đông Triều mới (Bến xe Mạo Khê) nằm trên trục Quốc lộ 18, gần sân vận động thị xã.

+ Bến đối nội: Bố trí tại các trọng điểm trong khu quy hoạch để nâng cao sự thuận tiện trong di chuyển, phục vụ các mục đích của người dân khu vực từ làm việc, học tập hay mua sắm...; đặc biệt là tại các khu vực dịch vụ đường cao tốc, khu dịch vụ Đền Trình, khu du lịch vùng đồi...

- Hệ thống giao thông công cộng:

+ Phát triển hệ thống xe buýt đường trục Đông - Tây đóng vai trò là phương tiện giao thông công cộng cự ly trung bình của Đông Triều; hệ thống buýt sẽ chạy trên tuyến đường tránh, phía Tây tới đô thị cửa ngõ, phía Đông tới ga cuối của tuyến đường sắt một ray Uông Bí; hình thành làn chuyên dụng dành riêng cho xe buýt để vận hành hệ thống xe buýt nhanh BRT; hình thành hệ thống xe buýt trung chuyển liên kết với xe buýt đường trục Đông - Tây tạo thành mạng lưới kết nối toàn thị xã Đông Triều.

+ Xây dựng tuyến xe buýt phục vụ du lịch liên vùng giữa Đông Triều với Uông Bí, kết nối với khu di tích lịch sử nhà Trần thông qua điểm đầu mối là ga cáp treo thuộc xã An Sinh; sử dụng loại xe buýt du lịch thân thiện với môi trường, giảm tiếng ồn, ít phát thải, tạo dựng hình thái riêng cho du lịch Đông Triều.

d) Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông

- Phạm vi bảo vệ đường bộ:

+ Đối với đường ngoài đô thị: Đảm bảo hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010.

+ Đối với đường đô thị: Phải tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo quy hoạch được duyệt.

- Phạm vi bảo vệ đường sắt: Hành lang bảo vệ tuyến và công trình đường sắt phải tuân thủ theo các quy định của Luật đường sắt số 35/2005/QH11 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện.

- Phạm vi bảo vệ đường thủy: Tuân thủ các quy định của Luật đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện.

3. Cấp nước:

- Quy hoạch cấp nước:

+ Khai thác triệt để nguồn nước ngầm để cấp nước cho khu vực phường Đông Triều và các xã, phường lân cận (Các giếng 548A, 541B, 541A, 540, 542A và 507).

+ Khai thác triệt để nguồn nước ngầm cấp nước cho phường Mạo Khê và các xã, phường lân cận (Giếng khoan 12, 203 và 248).

+ Nâng công suất Nhà máy nước Đông Triều lên 6.000m3/ngày.đêm.

+ Nâng công suất Nhà máy nước Mạo Khê lên 5.000m3/ngày.đêm.

+ Nâng công suất Nhà máy nước Miếu Hương lên công suất 17.000 m3/ngày.đêm.

Ngoài ra nhà máy nước Miếu Hương cấp nước thô cho nhà máy xi măng Hoàng Thạch với công suất trạm bơm nước thô hiện trạng khoảng 10.000 m3/ngày.đêm. Vì vậy, cần nâng công suất trạm bơm nước thô hiện trạng lên 25.000 m3/ngày.đêm.

+ Xây dựng mới Nhà máy nước Hồ Khe Chè công suất 37.000 m3/ngày.đêm.

- Quy định về bảo vệ nguồn nước cấp: trong khoảng ≥ 200m tính từ điểm lấy nước về phía thượng lưu và 100m về phía hạ lưu, không được xây dựng các công trình gây ô nhiễm nguồn nước (không xả nước thải, nước nông giang, chăn nuôi, tắm giặt)

- Quy định bảo vệ đối với nhà máy nước, trạm cấp nước, trạm bơm tăng áp: Trong phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình xử lý phải xây tường rào bảo vệ bao quanh. Bên trong tường rào không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.

- Quy định về tuyến ống truyền dẫn: Hạn chế và kiểm soát chặt chẽ các điểm đấu nối từ tuyến ống truyền dẫn cấp cho đô thị.

- Quy định về mạng lưới ống cấp nước: cấu trúc theo dạng mạng vòng, cụt, thiết kế lắp đặt đảm bảo độ sâu chôn ống và đảm bảo khoảng cách an toàn đến các công trình và các đường ống xung quanh. Hạn chế và kiểm soát chặt chẽ các điểm đấu nối từ tuyến ống truyền dẫn.

- Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước phân phối chính tối thiểu là 0,5m.

4. Cấp điện:

a) Các trạm nguồn:

- Trạm nguồn 220kV:

+ Nâng công suất trạm 220kV Tràng Bạch lên 2x250MVA cấp điện cho các phụ tải sinh hoạt, công cộng, công nghiệp của Đông Triều, cấp cho khu công nghiệp phía Tây Uông Bí, cấp điện cho Hải Dương và Hải Phòng.

+ Phụ tải ngành than được cấp điện từ trạm 220kV Khe Thần công suất 2x63MVA, trạm 220kV Khe Thần thuộc khu vực thành phố Uông Bí.

- Trạm nguồn 110KV:

+ Nâng công suất trạm 110kV Tràng Bạch từ 2x40 MVA lên (40+63) MVA, trạm cấp điện cho phân khu 1, 2, 4, 5, 8, 9, 10, 11, 14, Cụm công nghiệp phía Tây, Nhà máy gốm Đất Việt. Cụm công nghiệp phía Tây 50 ha được cấp điện từ trạm 110KV Tràng Bạch.

+ Xây dựng mới trạm 110kV Mạo Khê công suất 2x40MVA cấp điện cho phân khu 3a, 3b, 6, Cụm công nghiệp Kim Sen, và khu tiểu thủ công nghiệp 85 ha trên địa bàn các phân khu phục vụ.

+ Xây dựng mới trạm 110kV Đông Triều 2 công suất 40MVA cấp điện cho phân khu 7, 12, 13, 15, Khu cơ sở sản xuất tại xã Yên Thọ, đất công nghiệp phụ trợ, và khu tiểu thủ công nghiệp 113 ha trên địa bàn phân khu phục vụ.

+ Xây mới trạm 110kV cấp điện cho Khu công nghiệp Đông Triều.

b) Mạng lưới cao thế

- Lưới 500 kV: Theo định hướng quy hoạch vùng đường dây 500kV đi qua thị xã Đông Triều sẽ treo mạch 2 tiết diện ACSR 4x330 mm2.

- Lưới 220 kV: Giữ nguyên hướng tuyến của các tuyến điện 220kV hiện có. Đường dây 220kV là đường dây mạch kép tiết diện ACSR 2x330 mm2.

- Lưới 110 kV: Các tuyến điện hiện trạng 110kV thị xã Đông Triều được giữ nguyên hướng tuyến và nâng cấp tiết diện lên AC240 mm2 theo định hướng của Quy hoạch vùng tỉnh Quảng Ninh. Các trạm biến áp xây mới cơ bản nằm gần các tuyến điện 110 kV hiện trạng nên đầu tư xây mới đoạn đấu nối vào trạm với tiết diện AC240 mm2.

c) Mạng lưới trung thế (22kV, 35 kV)

- Dỡ bỏ lưới 35kV hiện trạng đi nổi do tiết diện bé không đáp ứng đủ nhu cầu thị xã đến năm 2030. Đầu tư xây dựng đường dây 35kV lấy điện từ trạm 220 kV Khe Thần để cấp điện cho trạm 35/6kV Than Hồng Thái và Than Mạo Khê để phục vụ cho phụ tải ngành than.

- Dỡ bỏ các tuyến 10kV, 22 kV và 35 kV trong khu vực nội thị hiện do các tuyến này đi nổi, tiết diện bé không đáp ứng đủ nhu cầu đến năm 2030 và không đi theo các tuyến đường quy hoạch, không đảm bảo mỹ quan đô thị.

d) Mạng lưới hạ thế: Lưới điện hạ thế xây dựng mới ở các khu đô thị và khu vực trong trung tâm thành phố bố trí đi ngầm trong các hào cáp tiêu chuẩn; các trạm biến áp hạ tại các khu vực trung tâm thành phố, khu du lịch và các khu đô thị mới sử dụng loại trạm kios kiểu kín hợp bộ.

e) Lưới điện chiếu sáng: Tiếp tục cải tạo nâng cấp, phát triển tất cả các loại hình chiếu sáng gồm chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng các công trình công cộng và chiếu sáng quảng cáo, lễ hội... Trang bị hệ thống điều khiển tự động, tập trung cho hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.

5. Thoát nước thải:

a) Hệ thống thoát nước thải:

- Hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn: Áp dụng cho khu vực xây mới, các khu công nghiệp tập trung. Khuyến khích áp dụng cho toàn bộ các khu vực khác.

- Hệ thống thoát nước thải kiểu nửa riêng: Áp dụng các khu dân cư hiện có đã có hệ thống thoát nước chung, cho phép áp dụng kiểu nửa riêng với những khu vực ngoại thành, tùy theo tính chất và điều kiện thực hiện.

b) Quy định về quản lý nước thải và xả nước thải sau xử lý:

- Nước thải khu công nghiệp tập trung: Nước thải các Nhà máy được xử lý cục bộ trong nhà máy đạt giới hạn C theo TCVN 5945-2005 sau đó đưa về xử lý tại trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp đạt tới giới hạn B theo TCVN 5945-2005 trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

- Nước thải tại các cụm công nghiệp địa phương: Nước thải các cơ sở sản xuất được xử lý cục bộ trong nhà máy đạt giới hạn C theo TCVN 5945-2005 sau đó đưa về xử lý tại trạm xử lý nước thải tập trung của khu vực.

- Nước thải tại các nhà máy xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Yêu cầu xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo giới hạn B của TCVN 5945-2005 sau đó mới được xả ra hệ thống thoát nước đô thị.

- Nước thải y tế: Đối với các bệnh viện lớn của thành phố, nước thải yêu cầu phải được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo giới hạn B của TCVN 5945:2005 và khử trùng sau đó mới được xả ra hệ thống thoát nước đô thị.

- Lưu lượng, chất lượng nước thải tại điểm xả thải phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường.

c) Quy định về khoảng cách ly môi trường tối thiểu trong trường hợp không có biện pháp triệt để về môi trường và các công trình đầu mối:

- Đối với trạm bơm: 15÷30m.

- Đối với trạm xử lý nước thải: 100÷1000m.

- Trong phạm vi cách ly môi trường, không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.

6. Quản lý chất thải rắn, quản lý nghĩa trang:

a) Quản lý chất thải rắn:

* Quy định về thu gom và phân loại CTR:

- Phải thu gom đạt tỷ lệ 100% lượng CTR phát sinh.

- Thực hiện phân loại CTR tại nguồn phát sinh.

- Phải thu gom, xử lý riêng đối với CTR công nghiệp, CTR y tế nguy hại.

* Quy định về xử lý CTR: phải ưu tiên các công nghệ xử lý CTR hiện đại, tiết kiệm quỹ đất xây dựng.

* Quy định về khoảng cách ly vệ sinh môi trường:

- Bãi chôn lấp vệ sinh phải có hàng rào bảo vệ;

- Dải cây xanh cách ly ngoài hàng rào phải có chiều rộng tối thiểu là 20m.

* Quy định về khoảng cách ly vệ sinh môi trường tối thiểu:

- Bãi chôn lấp CTR hỗn hợp (vô cơ và hữu cơ) hợp vệ sinh: ≥1000m.

- Bãi chôn lấp vô cơ: ≥ 100m.

- Nhà máy xử lý CTR: ≥ 500m.

- Điểm, trạm trung chuyển: CTR ≥ 25m

- Trong phạm vi khoảng cách ly vệ sinh môi trường cần quản lý chặt chẽ, không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.

b) Quản lý nghĩa trang:

* Quy định về sử dụng nghĩa trang và hình thức an táng: Sử dụng nghĩa trang tập trung xác định trong quy hoạch tại phường Thanh Sơn và phường Phương Đông, ưu tiên hình thức hỏa táng. Đóng cửa dần đối với dịch vụ hung táng, cải tạo thành công viên đối với các nghĩa trang không đảm bảo khoảng cách ly hoặc đã lấp đầy.

* Khoảng cách ly vệ sinh môi trường đến điểm dân cư, công trình công cộng gần nhất phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, cụ thể:

- Đối với nghĩa trang có hung táng: tối thiểu là 1500m nếu không có hệ thống thu gom và xử lý nước rò rỉ từ mộ hung táng; tối thiểu là 500m nếu có hệ thống thu gom và xử lý nước rò rỉ từ mộ hung táng.

- Đối với nghĩa trang chôn cất 1 lần: tối thiểu là 500m.

- Đối với nghĩa trang cát táng tối thiểu là 100m.

- Đối với lò hỏa táng: bán kính tối thiểu là 500m tính từ ống khói lò hỏa táng.

* Quy định về nhà tang lễ: Sử dụng nhà tang lễ đã được xác định trong quy hoạch tại Trung tâm hỏa táng và công viên nghĩa trang thành phố tại phường Phương Đông và phường Thanh Sơn. Khoảng cách ly tối thiểu đến công trình nhà ở là 100m; đến chợ, trường học là 200m.

7. Quản lý cây xanh đô thị:

- Tuân thủ theo Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.

- Phát triển cây xanh đô thị đảm bảo định hướng theo Quy hoạch, các tiêu chí đô thị loại II vào năm 2020, đô thị loại I vào năm 2030, cụ thể:

+ Đất cây xanh đô thị: ≥ 7m2/người (năm 2020).

+ Đất cây xanh đô thị: ≥ 15m2/người (năm 2030).

- Đối với diện tích rừng hiện có (rừng đặc dụng, cảnh quan, phòng hộ...) cần tăng cường quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt; chăm sóc, phát triển để tỷ lệ phủ xanh ngày càng cao. Trường hợp quy hoạch phát triển đô thị mở rộng vào diện tích rừng hiện có, phải lập kế hoạch trồng rừng thay thế để đảm bảo tỷ lệ phủ xanh bằng hoặc cao hơn hiện tại.

Điều 6. Các quy định chủ yếu về kiểm soát phát triển và bảo vệ môi trường đô thị đối với hệ sinh thái tự nhiên

1. Thiết lập các vùng và tiểu vùng kiểm soát ô nhiễm môi trường. Các tiểu vùng môi trường khu vực thị xã Đông Triều được đề xuất dựa trên cơ sở đặc trưng về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như mức độ tác động đến môi trường gồm các vùng sau:

- Vùng quản lý môi trường tích cực: là những khu vực được khai thác có cần nhắc tới sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động kinh tế có tôn trọng, hài hòa với bảo vệ môi trường.

- Vùng cải tạo, phục hồi môi trường: là những khu vực đã bị xuống cấp và sẽ được cải tạo, như những khu vực ngừng khai thác than hoặc những khu vực rừng bị chặt phá.

- Vùng bảo tồn: là những vùng được bảo vệ môi trường ở cấp quốc gia và cấp địa phương. Vùng này sẽ được kiểm soát dựa trên các luật và quy chế liên quan: khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng, tập trung chủ yếu tại khu vực phía Bắc thị xã.

- Vùng phát triển thân thiện với môi trường: là những vùng phát triển có sự thay đổi mục đích sử dụng đất, tại đây cần có những giải pháp quy hoạch cần có các đánh giá ĐTM, ĐMC được áp dụng triệt để nhằm kiểm soát những hoạt động môi trường: khu dân cư hiện hữu, khu phát triển du lịch, khai thác vật liệu xây dựng.

2. Các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường:

- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:

+ Nhằm giảm nguồn thải xen kẽ trong các khu dân cư và định hướng phát triển hợp lý các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố và cần có kế hoạch di dời các cơ sở công nghiệp xen lẫn khu dân cư ra khu vực trung tâm đô thị.

+ Các khu, cụm công nghiệp, cảng than, cảng hành khách phải thường xuyên kiểm soát môi trường định kỳ, nhằm cảnh báo và hướng dẫn các cơ sở chú ý duy tu, bảo dưỡng hệ thống xử lý khí thải, bụi (nếu cần).

+ Khuyến khích và bắt buộc các nhà máy và xí nghiệp cũ đầu tư công nghệ sản xuất mới, áp dụng công nghệ tiên tiến sản xuất sạch hơn.

+ Thanh tra, kiểm tra thường xuyên đối với các cơ sở có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí.

+ Quy hoạch các tuyến đường giao thông trong khu vực đô thị, cần thiết kế hệ thống cây xanh cách ly nhằm giảm thiểu ô nhiễm do bụi và tiếng ồn.

+ Quy hoạch các trạm xử lý nước thải, các khu xử lý CTR và nghĩa trang cũng cần đảm bảo đủ diện tích cây xanh cần thiết, giảm tối đa ảnh hưởng do mùi đến môi trường xung quanh.

- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước.

+ Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý nước thải cho đô thị. Các điểm xả sau các trạm xử lý nước thải cần được nghiên cứu cẩn thận, tỉ mỉ.

+ Các khu xử lý CTR, nghĩa trang cần hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, để xử lý rỉ từ các công trình này trước khi xả ra môi trường.

+ Các khu công nghiệp, cảng biển cần kiểm soát chất ô nhiễm phát sinh như dầu, mỡ, khí thải, nước thải, chất thải rắn....theo tiêu chuẩn quy định đối với cơ sở công nghiệp

+ Đắp đê, đập ngăn mặn, bảo vệ nghiêm ngặt rừng đầu nguồn.

- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất:

+ Việc chuyển đổi mục đính sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác cần phải cân nhắc thận trọng, việc quản lý các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật càn đảm bảo diện tích cây xanh đô thị.

+ Nâng cao nhận thức và năng lực cộng đồng, phủ xanh đồi trọc, xây dựng các công trình chống sạt lở và di dời khỏi vùng nguy hiểm.

- Giải pháp bảo vệ môi trường do chất thải rắn:

+ Quản lý chất thải rắn rất quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường, việc hợp lý hóa vai trò và trách nhiệm của các tổ chức liên quan đến quản lý chất thải rắn là rất quan trọng.

+ Việc thu gom chất thải rắn thông thường được thực hiện tốt nhất ở các cấp chính quyền Phường, nhưng việc xử lý chất thải rắn được tổ chức tốt nhất trên một cơ sở thống nhất toàn thị xã về tổng thể.

Phần II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 7. Quy định về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị

1. Khu trung tâm mới (thuộc các phường, xã: Xuân Sơn, Kim Sơn, Tràng An, Đức Chính):

- Là trung tâm hành chính mới, trung tâm thương mại, trường học liên cấp chất lượng cao, trung tâm văn hóa, thể thao, triển lãm du lịch, cung thiếu nhi, khu đô thị mới và dân cư; diện tích khoảng 1.451 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 27.740 người;

- Định hướng phát triển: Bảo tồn diện tích mặt nước, xây dựng công viên xung quanh diện tích mặt nước, ưu tiên xây dựng công viên, công trình công cộng; bảo tồn hiện trạng các làng xóm hiện hữu, từng bước cải thiện môi trường sống; đầu tư tập trung các chức năng công cộng như: Hành chính, thương mại, văn phòng, khách sạn...; dọc tuyến đường trung tâm, tiến hành phát triển đô thị cân đối về mặt cảnh quan.

- Chiều cao công trình tối đa 80m; mật độ xây dựng trung bình 30% (các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

2. Khu Đông Triều:

- Là khu trung tâm hiện hữu, phát triển đô thị mới, y tế giáo dục, thể dục thể thao và dạy nghề; tăng cường chức năng du lịch để tạo sự đổi mới cho khu hiện hữu; diện tích khoảng 810,6 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 32.260 người; gồm các phân khu chi tiết: Khu vực phát triển dọc đường quốc lộ phía Tây phường Đông Triều; khu vực cải tạo khu vực đô thị hiện hữu phường Đông Triều; khu vực phát triển dọc đường quốc lộ phía Đông phường Đông Triều; khu vực phát triển phía Nam phường Đông Triều;

- Định hướng phát triển: Cùng với việc bảo tồn khu vực đô thị hiện hữu của phường Đông Triều, tiến hành cải tạo cảnh quan trên quan điểm phòng chống thiên tai và cải thiện môi trường sống; thúc đẩy phát triển đô thị tập trung thương mại, nhà ở kết hợp với việc xây dựng tuyến đường tránh, các công trình công cộng cấp đô thị (mở rộng bệnh viện đa khoa, xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao); đưa vào các công trình văn hóa, di chuyển chức năng hành chính thành bảo tàng nhà Trần, khách sạn kiểu cung đình, nhà hàng phục vụ các món ăn đặc sản của Đông Triều.

- Chiều cao công trình tối đa 50m; mật độ xây dựng trung bình 40% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

3. Khu Mạo Khê

- Mạo Khê Bắc là dân cư hiện hữu; hoạt động khai thác than và tiểu thủ công nghiệp; diện tích khoảng 799,7 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 24.325 người; định hướng phát triển xây dựng nhà ở sinh thái mật độ thấp trong tương lai; hoàn nguyên các khu vực khai thác than; cải tạo chỉnh trang dân cư hiện hữu; xây dựng công trình thể thao, cây xanh;

- Mạo Khê Nam là trung tâm kinh tế của thị xã; diện tích khoảng 890,5 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 29.813 người; định hướng phát triển chủ chủ yếu về thương mại, nhà ở, công nghiệp; bảo tồn khu vực đô thị hiện hữu, thúc đẩy cải thiện các chức năng; kết hợp với việc xây dựng tuyến đường tránh phía Nam.

- Chiều cao công trình tối đa 50m; mật độ xây dựng trung bình 40% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

4. Khu cửa ngõ phía Tây (thuộc các phường, xã: Bình Dương, Việt Dân, Thủy An):

- Là đô thị cửa ngõ của tỉnh Quảng Ninh; diện tích khoảng 1.157,5 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 9.240 người; gồm các phân khu phát triển đô thị mới cửa ngõ; khu vực phát triển dọc quốc lộ 18; khu vực phát triển tại điểm giao giữa đường Quốc lộ 18 và tuyến đường tránh; khu vực dự trữ cho phát triển đô thị mới.

- Định hướng phát triển: Xây dựng biểu tượng Cổng tỉnh; khu phức hợp đa chức năng (thương mại, văn phòng, nhà ở, công cộng, resort...); quy hoạch cảnh quan phù hợp với vai trò cửa ngõ, đặc biệt lưu ý cảnh quan từ hướng Hải Dương đi tới; dọc tuyến đường du lịch, xây dựng không gian, tạo cảnh quan phù hợp với vai trò tuyến đường du lịch.

- Chiều cao công trình tối đa 50m; mật độ xây dựng trung bình 40% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

5. Khu cửa ngõ phía Bắc (xã Bình Khê):

- Là đô thị nông nghiệp mới phía Bắc; diện tích khoảng 676,2 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 6.626 người; gồm các phân phát triển đô thị mới phía Nam nút giao của đường cao tốc.

- Định hướng phát triển các chức năng thương mại, văn phòng, nhà ở, công cộng, chế biến nông nghiệp, resort nhằm phát triển đô thị mới; quy hoạch cảnh quan của khu vực ven tuyến đường trung tâm tương xứng với vai trò là khu vực cửa ngõ của Đông Triều từ phía đường cao tốc.

- Chiều cao công trình tối đa 30m; mật độ xây dựng trung bình 20% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

6. Khu Kim Sen:

- Chủ yếu phát triển công nghiệp; diện tích khoảng 861,9 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 6.161 người; gồm các phân khu chi tiết: Khu vực phát triển Cụm công nghiệp Kim Sơn

- Định hướng phát triển: Ưu tiên phát triển công nghiệp; thúc đẩy chuyển đổi và thu hút công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch; cải tạo cảnh quan dọc đường quốc lộ, dọc tuyến đường tránh; phủ xanh, hình thành vùng đệm với trung tâm hành chính mới.

- Chiều cao công trình tối đa 30m; mật độ xây dựng trung bình 20% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

7. Khu đô thị nông nghiệp kiểu mẫu (thuộc các xã: Hoàng Quế, Hồng Thái Tây):

- Là đô thị nông nghiệp công nghệ cao; diện tích khoảng 1.112,2 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 10.586 người; gồm các phân khu phát triển đô thị nông nghiệp mới; khu vực phát triển vùng nông nghiệp chất lượng cao phía Nam Đô thị nông nghiệp mới; khu vực phục hồi môi trường sau khai thác mỏ; khu vực phát triển vùng nông nghiệp chất lượng cao phía Bắc Đô thị nông nghiệp mới;

- Định hướng phát triển đô thị mới với chủ đề nông nghiệp phức hợp các chức năng: Chế biến nông sản, thủ công truyền thống, triển lãm, công nghiệp mới, thương mại, nhà ở, công cộng...

- Chiều cao công trình tối đa 30m; mật độ xây dựng trung bình 20% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

8. Khu du lịch (thuộc các xã: Tràng An, An Sinh, Việt Dân, Tân Việt, Bình Khê):

- Là khu du lịch vùng đồi cửa ngõ; diện tích khoảng 3.928,4 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 20.569 người; gồm các phân phát triển du lịch ven phía Tây tuyến đường du lịch; khu vực bảo tồn di tích; khu vực phát triển du lịch ven phía Đông tuyến đường du lịch;

- Định hướng phát triển công trình resort, khách sạn, thương mại, sân gôn, biệt thự... dọc tuyến đường du lịch; ưu tiên bảo tồn di tích, không thực hiện phát triển tại đây.

- Chiều cao công trình tối đa 20m; mật độ xây dựng trung bình 20% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

9. Khu nông nghiệp - cây xanh Tây Đông Triều (thuộc các xã: Bình Dương, Nguyễn Huệ, Thủy An):

- Là khu vực nông nghiệp nông thôn; diện tích khoảng 1.968,3 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 11.450 người; gồm các phân khu dân cư nông thôn; Khu vực bảo tồn di tích;

- Định hướng phát triển làng xóm nông nghiệp; xây dựng nhà ở văn hóa, công trình thương mại, công trình công ích với quy mô vừa phải, bảo tồn di tích.

- Chiều cao công trình tối đa 20m; mật độ xây dựng trung bình 20% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

10. Khu nông nghiệp - cây xanh Nam Đông Triều (thuộc các phường xã: Hồng Phong, Hưng Đạo):

- Là khu dự trữ phát triển, bảo tồn cảnh quan; diện tích khoảng 914,8 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 8.307 người; gồm các phân khu dự trữ phát triển phía Nam tuyến đường tránh;

- Định hướng phát triển: Trong tương lai chủ yếu phát triển nhà ở, kết hợp với việc xây dựng tuyến đường tránh.

- Chiều cao công trình tối đa 30m; mật độ xây dựng trung bình 20% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

11. Khu nông nghiệp Đông Bắc (thuộc các xã Tràng Lương, Bình Khê):

- Là khu vực nông nghiệp nông thôn; diện tích khoảng 1.547,8 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 4.943 người; gồm các phân khu chuyển đổi chức năng thành bãi chăn thả;

- Định hướng phát triển: chuyển đổi chức năng thành bãi chăn thả gia súc với trọng tâm là đất nông nghiệp năng suất thấp.

- Chiều cao công trình tối đa 20m; mật độ xây dựng trung bình 20% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

12. Khu nông nghiệp Đông Mạo Khê (thuộc các xã: Yên Đức, Yên Thọ, Hoàng Quế):

- Là Nông nghiệp, nông thôn và du lịch làng nghề; diện tích khoảng 1.657,8 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 16.743 người; gồm các phân khu chuyển đổi chức năng thành bãi chăn thả.

- Định hướng phát triển đô thị du lịch nông nghiệp, bảo tồn di tích và phục hồi khai thác than.

- Chiều cao công trình tối đa 30m; mật độ xây dựng trung bình 20% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

13. Khu nông nghiệp - công nghiệp phía Đông (thuộc các xã: Hoàng Quế, Hồng Thái Tây, Hồng Thái Đông):

- Là khu Nông nghiệp nông thôn và công nghiệp; diện tích khoảng 1.535,44 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 9.397 người; gồm các phân khu phát triển công nghiệp Đông Đông Triều.

- Định hướng phát triển với trọng tâm là công nghiệp, bố trí tại đây chức năng hỗ trợ công nghiệp.

- Chiều cao công trình tối đa 30m; mật độ xây dựng trung bình 20% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

14. Khu đồi núi phía Bắc (xã An Sinh):

- Là khu Bảo tồn cảnh quan và Du lịch; diện tích khoảng 14.768,9 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 677 người; gồm các phân khu bảo tồn phụ cận hồ chứa nước; khu vực bảo tồn di tích;

- Định hướng phát triển các công trình phục vụ du lịch như tuyến đường tản bộ và tuyến đường đạp xe, tuy nhiên hạn chế nghiêm ngặt các hoạt động phát triển để bảo vệ nguồn nước; xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông trở thành các tuyến du lịch di tích, phát triển du lịch; ưu tiên bảo tồn di tích, phát triển du lịch với quy mô tối thiểu; quản lý nghiêm ngặt cả về mặt cảnh quan.

- Chiều cao công trình tối đa 20m; mật độ xây dựng trung bình 10% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

15. Khu đồi núi phía Nam (thuộc các xã: Tràng Lương, Bình Khê):

- Là khu Du lịch, bảo tồn cảnh quan, hoàn nguyên môi trường khai thác than; diện tích khoảng 5.577,2ha; dân số đến năm 2030 khoảng 1.304 người;

- Định hướng phát triển du lịch tại khu khai thác than đầu tiên tại Việt Nam; kiểm soát các hoạt động khai thác và hoàn nguyên bảo vệ cảnh quan môi trường đồi núi.

- Chiều cao công trình tối đa 20m; mật độ xây dựng trung bình 10% các ô đất ở có mật độ từ 40÷60%).

Điều 8. Quy định về hệ thống nhà ở xã hội

1. Nhà ở (trong đô thị mới, khu đô thị cũ, nhà ở xã hội…):

- Đối với nhà ở hiện trạng, cần cải tạo chỉnh trang hệ thống nhà ở cũ, nâng cao chất lượng dịch vụ hệ thống hạ tầng xã hội như các dịch vụ công cộng, giáo dục, y tế, TDTT... đảm bảo toàn bộ người dân có thể tiếp cận được các dịch vụ.

- Với các khu nhà ở có giá trị văn hóa, lịch sử nghiên cứu mô hình sửa chữa bảo tồn để phát triển du lịch, gắn bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội, khuyến khích người dân tham gia hoạt động bảo tồn các giá trị văn hóa.

- Phát triển nhà ở mới phù hợp với mô hình đô thị nông nghiệp mới, tiện nghi, hài hòa với không gian, theo các dự án đô thị mới đảm bảo môi trường phát triển bền vững, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội. Ưu tiên các tổ hợp công trình nhà ở hỗn hợp cao tầng, nhà xã hội, dành nhiều diện tích cho không gian công cộng và không gian mở, diện tích giao thông tĩnh và giao thông cho xe đạp và đi bộ.

- Đề xuất quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế nhà mẫu điển hình đối với loại hình nhà ở tự xây để giảm bớt và chấm dứt tình trạng xây dựng lộn xộn. Hạn chế dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở mới ở khu vực trung tâm, phố cũ, tập trung vào cải tạo quỹ nhà hiện có.

2. Hệ thống hạ tầng xã hội khác về y tế, giáo dục đào tạo, thể thao, thương mại dịch vụ:

- Kiểm soát số lượng, chỉ tiêu và chất lượng cơ sở hạ tầng xã hội theo phân cấp tầng bậc của toàn đô thị. Đảm bảo về bán kính phục vụ, chỉ tiêu về quy mô, đặc điểm phân bố dân cư và đáp ứng khả năng tiếp cận thuận lợi cho mọi tầng lớp nhân dân. Trong đó khuyến khích phát triển các dịch vụ chất lượng cao.

- Đầu tư đồng bộ các bệnh viện đa khoa, trường dạy nghề, trung tâm thương mại, trung tâm về thông tin, tài chính.

- Toàn bộ hệ thống công trình xã hội trong khu vực trung tâm thành phố cùng với trong các phường tạo thành hệ thống phủ khắp, dễ dàng tiếp cận và sử dụng của mọi người dân. Không phân biệt về chất lượng, số lượng giữa các khu vực trong thị xã Đông Triều.

Điều 9. Quy định kiểm soát không gian, kiến trúc các khu vực cửa ngõ của đô thị, trục không gian chính, quảng trường, không gian mở, cây xanh, mặt nước

1. Khu vực cửa ngõ đô thị:

- Các khu vực cửa ngõ gồm: cửa ngõ đi Bắc Giang trên Tỉnh lộ 345; cửa ngõ đi Hải Dương trên Quốc lộ 18; cửa ngõ đi Uông Bí trên Quốc lộ 18, cửa ngõ đi Uông Bí trên Tỉnh lộ 326, khu vực các cầu qua sông Đá Vách. Ngoài ra trong tương lai khi đường cao tốc và nút giao được xây dựng xong thì khu vực nút giao sẽ là cửa ngõ mới của đô thị.

- Quy định quản lý:

Tính chất, chức năng

- Là cửa ngõ của đô thị, nơi quảng bá tạo hình ảnh đặc trưng của đô thị.

Định hướng chính

- Tại các khu vực cửa ngõ này bố trí công trình mang tính chất cửa ngõ có thiết kế đồng bộ; công trình cửa ngõ nên bố trí tại vị trí gần ranh giới thị xã nhưng cần chọn nơi là điểm thay đổi địa hình hoặc điểm cuối của đường cong nhằm tạo ấn tượng; thiết kế của cửa ngõ cần được tổ chức nghiên cứu và thiết kế sao cho thể hiện đặc trưng di tích nhà Trần và có đặc điểm của ngành nông nghiệp thị xã Đông Triều.

- Có thể kết hợp với hệ thống quảng trường đô thị.

- Không gian cửa ngõ đô thị phải tạo được các khoảng lùi, an toàn giao thông, các điểm nhìn thuận lợi khi diễn ra các sự kiện văn hóa lễ hội.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

- Giao thông: Phải đảm bảo kết nối thuận tiện, an toàn với hệ giao thông khu vực và thành phố.

- Hạ ngầm các tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc hiện có; cải tạo các trạm biến áp hạ thế từ trạm treo thành trạm kín.

- Phải thu gom 100% nước thải; chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn trước khi được thu gom đưa đến: các điểm tập kết, trạm trung chuyển và sau đó chuyển đến khu xử lý CTR tập trung của thành phố.

- Đảm bảo có đầy đủ thùng thu gom rác thải trong các dịp lễ hội.

Các chỉ tiêu kỹ thuật

- Tầng cao: <15 tầng

- Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật tuân thủ QCXDVN.

Được phép, khuyến khích

- Về kiến trúc và cảnh quan: Các hoạt động mới xây dựng và cải tạo phải tăng cường chất lượng cảnh quan, bảo tồn tôn tạo và phát huy các di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc...

Không được phép

- Thay đổi, phá vỡ: quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc, nghệ thuật.

- Hủy hoại cây xanh cảnh quan của quảng trường và công viên, thay hình thức kiến trúc.

Cho phép nhưng có điều kiện

- Trường hợp các công trình đặc biệt liên quan đến chính trị, an ninh quốc phòng phải xây dựng tại khu vực cửa ngõ đô thị, quy định phải có thiết kế được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, đảm bảo kiến trúc hài hòa với không gian chung của khu vực.

2. Quảng trường:

- Quảng trường tại đô thị cửa ngõ cần được thiết kế với phong cách hiện đại, bản sắc, xứng tầm với chức năng cổng tỉnh; nghiên cứu quy mô quảng trường hợp lý, phù hợp với quy mô của các công trình liên kết xung quanh, tránh việc xây dựng với quy mô quá lớn làm giảm hiệu quả sử dụng cả khu vực và lãng phí.

- Quảng trường tại các khu đô thị mới và nông thôn mới bố trí tại gần các đường giao thông chính, các bến giao thông công cộng để đảm bảo khả năng tiếp cận của cư dân; nghiên cứu để đảm bảo khả năng kết nối không gian với các đường đi bộ, công viên để sử dụng hiệu quả chức năng không gian công cộng; có thể nghiên cứu bố trí hợp nhất với không gian của các bến giao thông công cộng để khuyến khích sử dụng giao thông công cộng.

- Các quảng trường hiện có tại đô thị và nông thôn (tại trung tâm các phường, xã) nghiên cứu kết nối với không gian cây xanh, mặt nước để tạo mở rộng không gian thiên nhiên; nếu khu vực hiện hữu thiếu không gian công viên cây xanh có thể cải tạo để tích hợp chức năng quảng trường và chức năng không gian cây xanh để đảm bảo không gian thư giãn của cư dân.

- Quy định quản lý:

Tính chất, chức năng

- là không gian công cộng quan trọng có chức năng là nơi thư giãn, giải trí, thể dục thể thao, giao lưu, tổ chức lễ hội cho cư dân

Định hướng chính

- Khuyến khích tập trung các hoạt động của cư dân. Bên cạnh đó cần quan tâm đến các nội dung như bố trí nhiều cây xanh để đảm bảo thuận tiện sử dụng vào mùa hè.

- Bố trí quảng trường tại các vị trí đầu mối của mạng lưới cảnh quan.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

- Giao thông: Phải đảm bảo kết nối thuận tiện, an toàn với hệ giao thông khu vực và thành phố trong các dịp lễ hội. Phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, không gây ách tắc giao thông (định hướng các bãi đỗ xe theo hướng ngầm tại các Quảng trường chính).

- Hệ thống thoát nước mưa chung với hệ thống nước thải.

- Hạ ngầm các tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc hiện có; cải tạo các trạm biến áp hạ thế từ trạm treo thành trạm kín.

- Phải thu gom 100% nước thải; chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn trước khi được thu gom đưa đến: các điểm tập kết, trạm trung chuyển và sau đó chuyển đến khu xử lý CTR tập trung.

- Đảm bảo có đầy đủ thùng thu gom rác thải trong các dịp lễ hội.

Các chỉ tiêu về quy hoạch

Tầng cao: Không xây dựng công trình kiến trúc tại quảng trường; các công trình xây tại khuôn viên quảng trường là các công trình thấp tầng mật độ < 5% phục vụ lợi ích công cộng.

- Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật tuân thủ QCXDVN.

Được phép, khuyến khích

- Về kiến trúc và cảnh quan: Các hoạt động mới xây dựng và cải tạo phải tăng cường chất lượng cảnh quan, bảo tồn tôn tạo và phát huy các di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc...

- Bổ sung 1 số điểm dịch vụ du lịch, thông tin với quy mô nhỏ.

Không được phép

- Thay đổi, phá vỡ: quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc, nghệ thuật.

- Hủy hoại cây xanh cảnh quan của quảng trường và công viên, thay hình thức kiến trúc.

- Sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới trong công viên và quảng trường, trừ các phương tiện chuyên dụng (PCCC, cứu thương, ANQP, vệ sinh môi trường...).

Cho phép nhưng có điều kiện

- Trường hợp các công trình đặc biệt liên quan đến chính trị, an ninh quốc phòng mà buộc phải xây dựng tại quảng trường và công viên, quy định phải có thiết kế được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, đảm bảo kiến trúc hài hòa với không gian chung của khu vực.

3. Cây xanh, mặt nước:

Tính chất, chức năng

- Là nơi tập trung các hoạt động nghỉ ngơi, giáo dục, giao lưu văn hóa, lễ hội, chính trị của tỉnh và thành phố.

Định hướng chính

- Bảo tồn và tăng cường hệ thống cây xanh trên địa bàn toàn thành phố

- Không gian tượng đài, bảo tàng phải tạo bố trí các khoảng lùi, các điểm nhìn thuận lợi khi diễn ra các sự kiện văn hóa lễ hội.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

- Giao thông: Phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, không gây ách tắc giao thông.

- Hệ thống thoát nước mưa chung với hệ thống nước thải.

- Hạ ngầm các tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc hiện có. Cải tạo các trạm biến áp hạ thế từ trạm treo thành trạm kín.

- Đảm bảo có đầy đủ các thùng gom rác thải trong các dịp lễ hội.

Các chỉ tiêu về quy hoạch

- Tầng cao (1-2 tầng): Hạn chế thấp nhất xây dựng công trình kiến trúc tại công viên cây xanh; các công trình xây tại công viên là các công trình thấp tầng mật độ < 5% phục vụ lợi ích công cộng.

- Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật tuân thủ QCXDVN.

Được phép, khuyến khích

- Về kiến trúc và cảnh quan: Các hoạt động mới xây dựng và cải tạo phải tăng cường chất lượng cảnh quan, bảo tồn tôn tạo và phát huy các di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc...

- Về sử dụng đất: Di dời trụ sở các doanh nghiệp không phù hợp ra ngoài để có điều kiện về quỹ đất hoàn chỉnh các chức năng

- Bổ sung 1 số điểm dịch vụ du lịch, thông tin với quy mô nhỏ.

Không được phép

- Hủy hoại cây xanh cảnh quan của công viên và tượng đài... thay hình thức kiến trúc.

- Sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới trong công viên cây xanh và TDTT, trừ các phương tiện chuyên dụng (PCCC, cứu thương, ANQP, vệ sinh môi trường…).

Cho phép nhưng có điều kiện

- Trường hợp các công trình đặc biệt liên quan đến chính trị, an ninh quốc phòng mà buộc phải xây dựng tại quảng trường và công viên, quy định phải có thiết kế được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, đảm bảo kiến trúc hài hòa với không gian chung của khu vực.

Điều 10. Quy định về chỉ giới đường đỏ các tuyến phố chính

1. Đường bộ đối ngoại:

a) Đường cao tốc:

- Cao tốc Hà Nội - Hạ Long: Quy mô mặt cắt ngang đảm bảo 6÷8 làn xe; hành lang an toàn đường bộ theo quy định.

- Đường tránh QL18: Quy mô mặt cắt ngang đảm bảo 6÷8 làn xe; hành lang an toàn đường bộ theo quy định..

- Đường kết nối đi Hải Dương, Hải Phòng: Quy mô mặt cắt ngang đảm bảo 4÷6 làn xe; hành lang an toàn đường bộ theo quy định.

b) Quốc lộ: Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 18 đảm bảo đoạn ngoài đô thị thành đường cấp II đồng bằng, bề rộng nền đường đạt 25m, quy mô 4 làn xe, hành lang an toàn đường bộ tối thiểu 15m; trong tương lai, đoạn chạy qua nội thị có vai trò là đường chính đô thị và được xây dựng thêm hệ thống đường gom đảm bảo quy mô mặt cắt ngang đường đạt 30m.

c) Hệ thống Tỉnh lộ:

- Tỉnh lộ 338: Cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng quy mô 4 làn xe đạt 25m.

- Tỉnh lộ 188: Cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng quy mô 4 làn xe đạt 25m, đoạn qua đô thị Taviba có quy mô mặt cắt theo quy hoạch 48m.

2. Mạng lưới đường đô thị:

- Khung giao thông chính của thành phố gồm các trục: Quốc lộ 18 đoạn chạy qua đô thị, các tuyến tỉnh lộ 338, tỉnh lộ 188, đường tránh QL18, đường tránh phường Đông Triều, đường du lịch, các tuyến đường kết nối với Hải Dương, Hải Phòng.

- Mạng lưới đường đô thị thiết kế theo dạng ô cờ trên nguyên tắc tôn trọng hiện trạng.

- Các trục đường trong khu phố cũ sẽ được cải tạo và nâng cấp, hè đường và các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đi kèm phải được hoàn thiện đáp ứng tiêu chuẩn của đường đô thị.

- Các trục đường làm mới thiết kế mặt cắt ngang theo phân cấp chức năng của từng loại đường.

3. Xác định quy mô phân cấp các tuyến đường chính:

a) Đường chính thành phố:

- Khi cao tốc Hà Nội - Hạ Long được xây dựng, quốc lộ 18 và tuyến đường tránh đoạn chạy qua đô thị sẽ trở thành đường chính đô thị quy mô 25m, đảm bảo kết nối chính giữa khu vực các khu vực.

- Xây mới tuyến đường chính trung tâm thị xã, chạy qua giữa khu trung tâm hành chính mới theo tiêu chuẩn đường cấp 1 quy mô 4÷6 làn xe, đóng vai trò phát triển chính trong khu trung tâm hành chính mới, có hướng kết nối Bắc Nam giữa đường cao tốc với thị xã và đi các địa phương lân cận.

b) Đường liên khu vực: Cải tạo nâng cấp các tuyến đường chính hiện có, ngoài ra xác định các tuyến đường liên khu vực ở các khu vực quy hoạch mới, đảm bảo quy mô theo tiêu chuẩn 25÷30m.

c) Đường chính khu vực: Dựa trên các tuyến đường đối ngoại, đường vành đai, đường liên khu vực và các đầu mối giao thông quan trọng, thiết kế xây dựng mạng đường chính khu vực với khoảng cách giữa 2 đường 300÷500m, quy mô mặt cắt 22÷30m, mật độ đường 4,0÷6,5 km/km2.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Quy định về tính pháp lý

- Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn thị xã Đông Triều đảm bảo theo đúng đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung đã được phê duyệt.

- Quy định này là cơ sở để các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng của thị xã Đông Triều xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị tất cả các khu vực trong đô thị.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

- UBND tỉnh thống nhất quản lý toàn diện các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, quản lý phát triển cải tạo và quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn toàn thị xã Đông Triều theo đồ án điều chỉnh quy hoạch hoạch chung thị xã Đông Triều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt.

- UBND thị xã Đông Triều chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch hoạch chung thị xã Đông Triều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt. Rà soát, đề xuất kế hoạch lập, điều chỉnh các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật để cụ thể hóa quy hoạch chung được duyệt, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về công tác và tình hình quản lý, phát triển đô thị trên địa bàn thị xã Đông Triều; lập kế hoạch, huy động vốn đầu tư xây dựng để thực hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình điểm nhấn theo đồ án quy hoạch được phê duyệt; tổ chức lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa Quy hoạch chung được UBND tỉnh phê duyệt.

- Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng; phối hợp, hỗ trợ UBND thị xã Đông Triều trong công tác quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý.

- Các Sở, ban, ngành phối hợp với UBND thị xã Đông Triều thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Đông Triều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt.

Điều 13. Quy định công bố thông tin

- UBND thị xã Đông Triều có trách nhiệm công bố thông tin và nội dung đồ án quy hoạch được duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Sở Xây dựng và UBND thị xã Đông Triều có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ quy hoạch để phục vụ công tác quản lý quy hoạch xây dựng và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân (nếu có yêu cầu) và UBND các phường, xã để phục vụ công tác quản lý theo quy hoạch.

- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm số hóa Hồ sơ quy hoạch thành bản đồ hệ thống thông tin địa lý (GIS) để phục vụ công tác quản lý đất đai, xây dựng và công tác công bố, cung cấp thông tin.

- Phòng Quản lý đô thị - UBND thị xã Đông Triều làm cơ quan đầu mối kết hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên - Môi trường định kỳ hàng năm cập nhật tình hình các dự án triển khai vào nội dung của đồ án quy hoạch./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3398/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

  • Số hiệu: 3398/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/10/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nguyễn Đức Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản