- 1Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 999/2013/QĐ-UBND Quy định tạm thời để xác định dự án được giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 1227/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 3Nghị định 153/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản
- 4Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 03/2008/QĐ-BXD quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 13/2008/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 153/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản do Bộ xây dựng ban hành
- 7Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp do Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Thông tư 03/2009/TT-BKH hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 13Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 14Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 15Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 16Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 17Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 18Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 19Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 20Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp
- 21Quyết định 77/2010/QĐ-TTg về Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 23Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- 24Quyết định 720/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 25Thông tư 04/2011/TT-BKHĐT về quy định hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 26Thông tư 26/2011/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 27Thông tư 02/2012/TT-BXD hướng dẫn bảo trì công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 28Thông tư 33/2012/TT-BCT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ và dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 29Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 30Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 31Quyết định 929/2013/QĐ-UBND Quy định cấp Giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 32Luật sửa đổi Điều 170 của Luật doanh nghiệp năm 2013
- 33Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 34Thông tư 13/2013/TT-BXD quy định về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 35Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 36Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 37Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 38Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 39Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 40Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 41Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 42Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Nhà ở 2005
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 5Luật kinh doanh bất động sản 2006
- 6Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 9Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 10Luật đất đai 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3333/2014/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH CÓ SỬ DỤNG ĐẤT, MẶT NƯỚC; CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Luật Xây dựng năm 2003; Luật Đầu tư năm 2005; Luật Doanh nghiệp năm 2005; Luật Bảo vệ môi trường năm 2005; Luật Nhà ở năm 2005; Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006; Luật Quy hoạch đô thị năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện các Luật nêu trên;
Xét đề nghị của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Quảng Ninh tại Tờ trình số 155/TTr-BXTĐT ngày 10/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/1/2015 và thay thế các Quyết định sau:
- Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 999/2013/QĐ-UBND ngày 15/4/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc quy định tạm thời để xác định các dự án được giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 1227/QĐ-UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v sửa đổi Điểm k, Khoản 2, Điều 37; Khoản 1,2, Điều 58 và Khoản 2, Điều 60, Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh”;
- Quyết định số 2146/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt danh mục các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được ưu tiên miễn, giảm tiền ký quỹ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH CÓ SỬ DỤNG ĐẤT, MẶT NƯỚC; CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3333/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND Tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
UBND Tỉnh Quảng Ninh khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các Nhà đầu tư trong nước và Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam và bản quy định này.
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định về trình tự, thủ tục hành chính, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan trong việc phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất, mặt nước ngoài các Khu công nghiệp, Khu kinh tế và các dự án đặc thù được quy định tại Quy định này thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Tỉnh Quảng Ninh.
2. Quy định công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà đầu tư trong nước, Nhà đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư) hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan, tham gia vào hoạt động quản lý đầu tư, xây dựng, quy hoạch xây dựng, quản lý đất đai và môi trường; quản lý đầu tư phát triển đô thị, phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Quy định này không áp dụng cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy hoạch, xây dựng nhà ở riêng lẻ, xin giao đất làm nhà ở, xin giao đất, thuê đất để sản xuất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu vực phát triển đô thị là một khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt.
Khu vực phát triển đô thị có thể gồm một hoặc nhiều khu chức năng đô thị. Khu vực phát triển đô thị có thể thuộc địa giới hành chính của một hoặc nhiều tỉnh, thành phố. Khu vực phát triển đô thị có thể bao gồm một hoặc nhiều dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Dự án đầu tư phát triển đô thị là dự án đầu tư xây dựng một công trình hoặc một tổ hợp công trình trong khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định và công bố.
Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị.
3. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng các công trình (có thể bao gồm: Nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng...) trên một khu đất được giao trong khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị bao gồm các loại sau đây:
a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới là dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên khu đất thuộc loại đất xây dựng đô thị;
b) Dự án tái thiết khu đô thị là dự án xây dựng mới các công trình kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật trên nền các công trình hiện trạng đã được phá dỡ theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị là dự án cải tạo, nâng cấp mặt ngoài hoặc kết cấu các công trình trong khu vực đô thị hiện hữu nhưng không làm thay đổi quá 10% các chỉ tiêu sử dụng đất của khu vực;
d) Dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị là các dự án nhằm bảo tồn tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc của các công trình, cảnh quan trong khu vực di sản văn hóa của đô thị;
e) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp là các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trong đó có thể bao gồm các công trình xây dựng mới, công trình cải tạo chỉnh trang, tái thiết và bảo tồn, tôn tạo.
f) Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị là dự án đầu tư xây dựng mới; hoặc là mở rộng, cải tạo chỉnh trang công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.
4. Dự án phát triển nhà ở bao gồm 2 loại sau:
a) Dự án phát triển nhà ở với mục đích đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo quy hoạch được duyệt (sau đây gọi chung là dự án phát triển khu nhà ở - dự án cấp I), trong đó các công trình hạ tầng kỹ thuật do Chủ đầu tư cấp I thực hiện đầu tư xây dựng; nhà ở và các công trình kiến trúc khác (dự án cấp II) do Chủ đầu tư cấp I hoặc chủ đầu tư cấp II thực hiện đầu tư xây dựng.
b) Dự án phát triển nhà ở với mục đích chỉ đầu tư xây dựng một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở, kể cả công trình có mục đích sử dụng hỗ trợ làm nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) trên đất đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật (dự án cấp II trong Khu đô thị, dự án phát triển nhà) hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập trong khu đô thị cải tạo (sau đây gọi chung là dự án phát triển nhà ở độc lập).
5. Tổng mức đầu tư để làm cơ sở xác định giá trị ký quỹ của dự án là giá trị khái toán được tính trên cơ sở suất đầu tư được cơ quan thẩm quyền công bố theo quy định hiện hành kết hợp khảo sát tình hình thực tế.
6. Cam kết thực hiện dự án là cam kết bằng văn bản của Nhà đầu tư với cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để áp dụng việc bảo đảm thực hiện đầu tư dự án đúng tiến độ, chất lượng dự án và những thỏa thuận khác sau khi Nhà đầu tư được UBND Tỉnh cho phép triển khai dự án.
7. Đảm bảo thực hiện dự án đầu tư là việc Nhà đầu tư nộp một khoản tiền (ký quỹ) đảm bảo thực hiện đầu tư dự án vào tài khoản mở tại Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng do UBND Tỉnh chỉ định để thực hiện cam kết triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ và những nội dung cam kết khác do UBND Tỉnh quy định.
8. Các định nghĩa chuyên ngành khác áp dụng theo quy định của pháp luật liên quan; các định nghĩa trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn áp dụng theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước
UBND Tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước theo nguyên tắc sau:
1. Quản lý việc tuân thủ theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch ngành, Quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, Quy hoạch sử dụng khoáng sản và theo các quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện quản lý các dự án đầu tư thông qua đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Quy hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng, quản lý thi công xây dựng công trình; Quản lý việc sử dụng tài nguyên, đất đai, tác động môi trường theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trên cơ sở các quy hoạch đã được phê duyệt, chủ đầu tư các dự án quy hoạch có trách nhiệm chủ động triển khai hoặc đề xuất triển khai lập các quy hoạch chi tiết theo thứ tự ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với lộ trình phát triển theo quy hoạch, gửi Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư để tổng hợp xây dựng thành danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, trình UBND Tỉnh phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư công bố trên cổng thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư của tỉnh để làm cơ sở cho các Nhà đầu tư trong và ngoài nước nghiên cứu đầu tư.
3. Tất cả các dự án đầu tư theo quy định của Quyết định này phải thực hiện đăng ký/cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước khi tiến hành đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và trước khi giao đất, cho thuê đất (trừ các trường hợp không yêu cầu phải đăng ký/cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định). Trường hợp dự án sau khi được cơ quan có thẩm quyền đăng ký/cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng khi triển khai các thủ tục tiếp theo không đảm bảo quy định thì sẽ không được tiếp tục thực hiện dự án và cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật.
4. Nhà đầu tư phải nộp tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án trong thời gian quy định và trước khi UBND Tỉnh xem xét cấp mới, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và trước khi nhà nước giao đất, cho thuê đất dự án.
Chương II
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Các thủ tục hành chính giải quyết
1. Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến UBND Tỉnh; Văn phòng UBND Tỉnh; Trung tâm Hành chính công; các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) trong triển khai dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện dự án.
b) Lập, thẩm định, phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch xây dựng; điều chỉnh Quy hoạch xây dựng; Cung cấp thông tin về Quy hoạch, Cấp phép Quy hoạch.
c) Đăng ký và thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
d) Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở; thẩm tra thiết kế, chấp thuận dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
e) Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; Cam kết bảo vệ môi trường.
f) Giao đất và cho thuê đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
g) Thẩm tra thiết kế sau thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước đối với các công trình; cấp giấy phép xây dựng; Kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trước khi đưa vào sử dụng các công trình, hạng mục công trình xây dựng.
2. Việc lập và gửi hồ sơ để giải quyết các thủ tục hành chính tại Khoản 1, Điều này do Nhà đầu tư tự thực hiện khi có đủ năng lực hoặc thuê tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện năng lực theo quy định của Pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc giải quyết các thủ tục hành chính
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các Sở, Ngành làm việc tại Trung tâm hành chính công của tỉnh (sau đây gọi tắt là Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công tỉnh) chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư liên quan đến thẩm quyền, trách nhiệm của Sở, Ngành và giải quyết thủ tục hành chính theo nguyên tắc “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết quả tại Trung tâm hành chính công tỉnh”; có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và tổ chức trả kết quả cuối cùng cho Nhà đầu tư.
2. Nguyên tắc chung giải quyết hồ sơ:
- Nhà đầu tư liên hệ với Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công tỉnh để được hướng dẫn, nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ khi đầy đủ theo hướng dẫn, trao phiếu biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giải quyết theo thời gian quy định. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công tỉnh sẽ ghi phiếu hướng dẫn đảm bảo nguyên tắc hướng dẫn một lần, kèm theo biểu mẫu liên quan (nếu có).
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành sẽ tự tổ chức thẩm định tại Trung tâm hành chính công tỉnh hoặc chuyển đến bộ phận thẩm định chuyên ngành theo lĩnh vực quản lý (nếu có). Bộ phận Hành chính công chuyên ngành trình Lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành thường trực tại Trung tâm hành chính công tỉnh để giải quyết đúng thời gian theo quy định.
- Đối với các thủ tục hành chính có kết quả giải quyết cuối cùng thuộc thẩm quyền các Sở, Ban, Ngành thì trả kết quả cho Nhà đầu tư theo đúng thời gian quy định theo giấy hẹn.
- Đối với các thủ tục hành chính có kết quả giải quyết cuối cùng thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh thì sau khi có kết quả thẩm định của Bộ phận Hành chính công chuyên ngành, Trung tâm hành chính công tỉnh chuyển hồ sơ kèm kết quả thẩm định đó đến Văn phòng UBND Tỉnh để trình UBND Tỉnh phê duyệt và nhận kết quả trả cuối cùng cho Nhà đầu tư theo thời gian quy định.
- Thời gian giải quyết về thẩm định, phê duyệt từng loại thủ tục hành chính được quy định cụ thể tại Chương III của quy định này.
Đối với các thủ tục hành chính cần lấy ý kiến của các đơn vị liên quan thì các đơn vị đó phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian, đúng nội dung khi được cơ quan chủ trì, đầu mối yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan thuộc chức năng quản lý của mình (thời gian giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến của cơ quan chủ trì, đầu mối). Văn bản trả lời phải thể hiện đầy đủ các nội dung xin ý kiến, nội dung những vấn đề đồng ý, những vấn đề không đồng ý, những nội dung cần bổ sung hoàn chỉnh và nêu rõ lý do, không nêu chung chung. Quá thời gian quy định nếu không trả lời hoặc không báo cáo về lý do chậm trễ thì được coi như đã chấp thuận và hoàn toàn chịu tránh nhiệm theo quy định. Cơ quan chủ trì, đầu mối thực hiện các bước tiếp theo đã được quy định.
3. Cung cấp thông tin về đầu tư:
Khi tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh, Nhà đầu tư liên hệ với Bộ phận hành chính công chuyên ngành của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (IPA) tại Trung tâm hành chính công để được cung cấp các thông tin có liên quan đến trình tự, thủ tục đầu tư, các thông tin về quy hoạch, sử dụng đất của tỉnh. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư là đơn vị đầu mối có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh để trả lời Nhà đầu tư. Việc cung cấp các thông tin, quy định về đầu tư có thể thông qua hình thức tiếp xúc, trả lời trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản. Trong quá trình phối hợp, các Sở, Ngành, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp thông tin cho Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư đảm bảo đúng nội dung, không trả lời chung chung.
Đối với các thủ tục không quy định ở trên, nếu có yêu cầu của Nhà đầu tư, Trung tâm Hành chính công tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn Nhà đầu tư liên hệ với cơ quan chức năng để được giải quyết kịp thời.
Chương III
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục I: LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 7. Nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
1. Các dự án có sử dụng đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư các dự án có sử dụng đất hoặc xét chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về Đầu tư, Quy hoạch, Xây dựng, Đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Việc lập, công bố danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất, lựa chọn chủ đầu tư các dự án có sử dụng đất theo đúng quy định hiện hành.
2. UBND cấp huyện chủ trì tổ chức phân loại, lập danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật cho năm kế hoạch, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trong tháng 11 của năm trước kế hoạch; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng rà soát, thống nhất danh mục chung dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án lựa chọn nhà đầu tư của tỉnh theo từng năm kế hoạch (bao gồm các dự án xử lý chuyển tiếp).
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan rà soát danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật do UBND cấp huyện lập, đề xuất; tổng hợp, đề xuất danh mục chung dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án lựa chọn nhà đầu tư theo từng năm kế hoạch, trình UBND Tỉnh quyết định trước ngày 15/12 năm trước và tổ chức công bố theo quy định (bao gồm cả các dự án xử lý chuyển tiếp).
3. Việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo Điều 117, Điều 118 và Điều 119 Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Quyết định số 720/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế bán đấu giá tài sản.
4. Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì triển khai thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án đấu giá do Tỉnh quản lý.
- Việc lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thông qua đấu thầu hoặc chỉ định Nhà đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành; Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
5. Các trường hợp không phải đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thực hiện theo Phụ lục A (kèm theo).
Điều 8. Các hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với các trường hợp sau:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
e) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
f) Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân.
h) Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Nhà nước bố trí ngân sách lập quy hoạch, bồi thường GPMB tạo quỹ đất sạch và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
2. Đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất:
a) Các dự án đầu tư có sử dụng đất nằm trong phạm vi nội thị của thành phố, nội thị của thị xã nhưng không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất (không nằm trong danh mục các dự án đấu giá) và có từ 02 Nhà đầu tư trở lên quan tâm đăng ký tham dự.
b) Các dự án do Nhà đầu tư đề xuất, trong thời hạn công bố có từ 02 Nhà đầu tư quan tâm đăng ký tham dự.
Tỉnh tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết, lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu; Nhà đầu tư sau khi được lựa chọn thông qua đấu thầu sẽ bỏ tiền bồi thường GPMB; Sau khi bồi thường GPMB xong, Nhà đầu tư sẽ được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án (các tiêu chí đấu thầu sẽ được công khai cụ thể trong từng dự án); UBND cấp huyện nơi có dự án có trách nhiệm tổ chức GPMB.
3. Xét chọn và chỉ định Nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất:
a) Các dự án đã được công bố danh mục đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án có sử dụng đất nhưng trong thời hạn quy định chỉ có duy nhất một Nhà đầu tư đăng ký tham dự thì sẽ tổ chức xét chọn Nhà đầu tư; Nhà đầu tư nếu có đủ năng lực sẽ được chỉ định làm Nhà đầu tư thực hiện dự án; Sau khi được xét chọn, Nhà đầu tư triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB; Sau khi bồi thường GPMB xong Nhà đầu tư sẽ được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án.
b) Các dự án cấp bách do Thủ tướng Chính phủ quyết định: Tỉnh sẽ tổ chức xét chọn và chỉ định Nhà đầu tư thực hiện dự án; xem xét giao cho Nhà đầu tư lập quy hoạch và thực hiện công tác bồi thường GPMB; Sau khi bồi thường GPMB xong Nhà đầu tư sẽ được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án.
c) Các dự án do Nhà đầu tư đề xuất theo trình tự tại Điều 9 của quy định này nhưng không thuộc danh mục các dự án công bố phải đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án có sử dụng đất.
d) Các dự án thuộc danh mục thu hút, kêu gọi đầu tư của tỉnh; Các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nằm ngoài địa giới hành chính nội thị các thành phố, thị xã hoặc nằm tại địa bàn các huyện.
Điều 9. Quy trình chấp thuận chủ trương địa điểm thực hiện dự án
1. Trường hợp Nhà đầu tư có ý định đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhưng dự án đề xuất chưa có trong danh mục các dự án thu hút, kêu gọi đầu tư hàng năm, không nằm trong danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án lựa chọn nhà đầu tư của tỉnh (quy định tại điểm c, Khoản 3 Điều 8 của quy định này) thì Nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, địa điểm xây dựng.
2. Thành phần Hồ sơ: Theo Mục a)I Phụ lục C của quy định này.
3. Trình tự và thời gian giải quyết:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư - Trung tâm Hành chính công kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, ghi phiếu hẹn và tiếp nhận, chuyển hồ sơ cho IPA.
Trong thời gian 01 ngày làm việc, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư gửi hồ sơ đến Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND địa phương liên quan đến dự án để nghiên cứu trong thời gian 03 ngày và gửi văn bản tham gia ý kiến về Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư để tổng hợp. Trong trường hợp cần thiết, Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư có thể tổ chức cuộc họp cùng đại diện các sở ngành và địa phương liên quan để làm rõ và thống nhất các nội dung làm cơ sở ban hành văn bản tham gia ý kiến chính thức gửi Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư theo quy định.
b) Ban xúc tiến và Hỗ trợ đầu chủ trì tổng hợp ý kiến của các đơn vị liên quan trong 01 ngày làm việc và trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư và địa điểm xây dựng.
c) Sau khi UBND Tỉnh có văn bản chấp thuận, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng UBND Tỉnh chuyển cho bộ phận hành chính công chuyên ngành - TTHCC của Tỉnh để trả kết quả cho nhà đầu tư;
d) Ban xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư chủ trì theo dõi tiến độ thực hiện các dự án được UBND Tỉnh phê duyệt chủ trương, địa điểm (do IPA trình); báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh việc gia hạn, thu hồi Quyết định phê duyệt chủ trương địa điểm xây dựng đối với Nhà đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm theo quy định.
e) Trong trường hợp dự án có tính đặc thù, trước khi xem xét quyết định chủ trương địa điểm, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thẩm tra công nghệ, đánh giá tác động môi trường theo quy định hiện hành.
4. Căn cứ thời gian quy định tại quyết định chấp thuận chủ trương, địa điểm, nếu Nhà đầu tư không thực hiện đúng tiến độ các công việc tiếp theo mà quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, địa điểm xây dựng hết hiệu lực thi hành. Nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về các khoản kinh phí liên quan đến công việc đã thực hiện.
5. Khi Nhà đầu tư đề xuất việc chấp thuận chủ trương, địa điểm thì phải tổng hợp báo cáo các dự án đã được giao trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (nếu có) và tình hình triển khai các dự án đó gửi kèm theo hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương, địa điểm.
Điều 10. Điều kiện để được xét lựa chọn làm chủ đầu tư thực hiện dự án
Nhà đầu tư được lựa chọn phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có đủ tư cách pháp nhân và có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với mục tiêu đầu tư của dự án đối với nhà đầu tư là tổ chức; hoặc có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật đối với nhà đầu tư cá nhân.
2. Có phương án khả thi về huy động nguồn vốn để thực hiện dự án, trong đó nguồn vốn tự có (chủ sở hữu) tối thiểu phải đảm bảo theo quy định hiện hành.
3. Có văn bản cam kết thực hiện dự án theo tiến độ, tuân thủ quy định của pháp luật; bảo đảm thực hiện dự án bằng ký quỹ theo Điều 11 của quy định này.
4. Ưu tiên xét chọn Nhà đầu tư có năng lực tổ chức, kinh nghiệm thi công và đã thành công các dự án tương tự.
Điều 11. Đảm bảo thực hiện dự án
1. Quy định về khu vực để xác định mức ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án:
a) Khu vực I gồm các địa bàn: Thành phố Hạ Long, Thành phố Móng Cái, Thành phố Uông Bí, Thành phố Cẩm Phả.
b) Khu vực II gồm các địa bàn: Huyện Đông Triều, Huyện Hải Hà, Huyện Vân Đồn, Huyện Hoành Bồ và thị xã Quảng Yên.
c) Khu vực III gồm các địa bàn: Huyện Ba Chẽ, Huyện Bình Liêu, Huyện Cô Tô, Huyện Đầm Hà, Huyện Tiên Yên.
2. Nhà đầu tư phải nộp tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng do UBND Tỉnh chỉ định với giá trị theo quy định như sau:
d) Khu vực I: Mức ký quỹ bằng 10% tổng vốn đầu tư của dự án nhưng mức ký quỹ tối đa không quá 20 tỷ.
e) Khu vực II: Mức ký quỹ bằng 8% tổng vốn đầu tư của dự án nhưng mức ký quỹ tối đa không quá 15 tỷ.
f) Khu vực III: Mức ký quỹ bằng 5% tổng vốn đầu tư của dự án nhưng mức ký quỹ tối đa không quá 10 tỷ.
3. Đối với các dự án có vị trí địa điểm đầu tư nằm trên 2 khu vực quy định tại khoản 1 Điều này, mức ký quỹ đầu tư dự án bằng trung bình cộng mức của 2 khu vực.
4. Trường hợp dự án phân chia làm nhiều giai đoạn đầu tư thì thực hiện ký quỹ theo mức vốn từng giai đoạn thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức ký quỹ lần đầu tối thiểu bằng 50% tổng mức ký quỹ của dự án.
5. Tổng vốn đầu tư của dự án xác định theo Điều 3 của quy định này và xem xét trên cơ sở hồ sơ đề xuất của Nhà đầu tư, suất vốn đầu tư và phương pháp tính tại thời điểm thẩm định. Đối với các dự án đầu tư có sự điều chỉnh lớn về quy mô, tổng vốn đầu tư thì trong quá trình thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan thẩm định có quyền yêu cầu Nhà đầu tư nộp bổ sung tiền ký quỹ theo mức quy định theo tổng vốn đầu tư thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 12. Các trường hợp được xem xét không áp dụng ký quỹ hoặc giảm tiền ký quỹ
1. Nhà đầu tư không phải áp dụng nộp tiền ký quỹ đối với các dự án sau:
a) Các dự án đầu tư đã hoàn thành toàn bộ công tác đền bù GPMB và hoàn thành từ 70% giá trị tổng vốn đầu tư của dự án trở lên (có xác nhận của UBND địa phương nơi thực hiện dự án); đồng thời Nhà đầu tư có Văn bản cam kết thực hiện dự án đúng tiến độ được phê duyệt.
b) Các dự án có đầu tư xây dựng nhà ở xã hội: chỉ áp dụng đối với các dự án được UBND Tỉnh phê duyệt.
c) Dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh, gồm:
- Các dự án đầu tư theo Danh mục dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư loại 1 tại Mục 0 Phụ lục B kèm theo quy định này.
- Các dự án đầu tư theo Danh mục dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư loại 2 tại Mục 0 Phụ lục B kèm theo quy định này đồng thời thực hiện đầu tư tại địa bàn thuộc các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh.
- Các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nằm trong danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
d) Các dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh (trừ trường hợp dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở) khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà đã có xác nhận của UBND địa phương nơi thực hiện dự án đã hoàn thành xong công tác GPMB (tiền đền bù GPMB do Chủ đầu tư chi trả) và hoàn thành từ 50% giá trị tổng vốn đầu tư của dự án trở lên; đồng thời Nhà đầu tư có văn bản đề nghị và cam kết thực hiện dự án đúng tiến độ được phê duyệt.
e) Các dự án phục vụ trực tiếp sản xuất, kinh doanh than của Tập đoàn Công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng Công ty Đông Bắc.
f) Dự án đầu tư theo hình thức PPP (BOT, BT, BTO,...) áp dụng các phương thức bảo đảm thực hiện dự án riêng.
2. Nhà đầu tư được xem xét giảm 50% số tiền ký quỹ đối với các dự án:
a) Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo Phụ lục I của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
b) Dự án nông nghiệp thuộc Danh mục dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư loại 2 tại Mục 0 Phụ lục B kèm theo quy định này.
c) Dự án đã hoàn thành công tác GPMB (do chủ đầu tư thực hiện hoặc đầu tư trên quỹ đất sạch) và đã được bàn giao đất tại thực địa hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất.
d) Các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh công trình trường học, trường dạy nghề, bệnh viện, trạm y tế, cơ sở cai nghiện, trung tâm văn hóa, thể thao và thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định (Nhà đầu tư phải có văn bản cam kết tiến độ triển khai thực hiện dự án).
3. Nhà đầu tư được gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ đối với các dự án:
Đối với các dự án có quy mô lớn, phức tạp, thời gian thực hiện các công việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc thẩm định về môi trường, công nghệ theo quy định hoặc các nguyên nhân chậm do lỗi khách quan, không thuộc về nhà đầu tư... thì nhà đầu tư có thể đề xuất gia hạn thời gian ký quỹ, gồm:
a) Mỗi dự án chỉ được xem xét gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ một lần với thời gian không quá 03 tháng; trường hợp hết thời gian gia hạn mà Nhà đầu tư không nộp tiền ký quỹ hoặc không nộp đủ tiền ký quỹ theo quy định thì UBND Tỉnh sẽ xem xét thu hồi quyết định đầu tư hoặc thu hồi dự án, mọi chi phí đã triển khai thực hiện Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm chi phí và không được bồi hoàn.
b) Việc ký quỹ có thể nộp một lần hoặc chia thành 02 lần nhưng thời gian nộp không quá thời hạn quy định kể từ ngày có thông báo nộp tiền; trong đó lần nộp đầu tiên tối thiểu bằng 50% tổng số tiền phải nộp.
4. Đối với các dự án có tính đặc thù: UBND Tỉnh sẽ xem xét quyết định miễn hoặc giảm tiền ký quỹ đối với từng dự án cụ thể thuộc các trường hợp sau đây:
a) Các dự án sản xuất nông nghiệp thuần túy; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, cải tạo môi trường (không thuộc các trường hợp tại Khoản 1 Điều này).
b) Các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư và đầu tư trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Nhà đầu tư phải có văn bản cam kết tiến độ triển khai thực hiện dự án.
c) Dự án xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và đáp ứng danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định được đầu tư (Nhà đầu tư phải có văn bản cam kết tiến độ triển khai thực hiện dự án).
d) Đối với các khu nhà ở cho công nhân hỗn hợp với khu nhà ở xã hội, nhà cho người có thu nhập thấp (nhà ở công nhân ngành than, nhà ở cho công nhân của nhà đầu tư và các công nhân khác)... Giao UBND cấp huyện đề xuất cụ thể về việc miễn, giảm tiền ký quỹ.
e) Các dự án sử dụng đất vào mục đích đầu tư - kinh doanh do doanh nghiệp, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư có tính đặc thù như: Biển quảng cáo tấm lớn, công trình cung cấp nước sạch, công trình thủy điện nhỏ, các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp đầu tư tại khu vực nông thôn khác và các công trình đặc thù khác: Giao UBND cấp huyện nơi có các dự án thuộc Điều này căn cứ sự cần thiết, quy mô công trình, diện tích sử dụng đất để đề xuất cụ thể việc ký quỹ; báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về đề xuất của mình.
f) Đối với trường hợp đặc thù khác như: Chi phí đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào lớn do Nhà đầu tư cam kết đầu tư; dự án đặc thù của TKV và Tổng Công ty Đông Bắc: Giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, các đơn vị liên quan đề xuất, tham mưu báo cáo UBND Tỉnh xem xét quyết định việc miễn, giảm tiền ký quỹ của dự án và chịu trách nhiệm về đề xuất của mình.
5. Thủ tục đề nghị miễn, giảm tiền ký quỹ; gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ:
a) Việc xem xét xác định số tiền ký quỹ và việc miễn, giảm nộp tiền ký quỹ của Nhà đầu tư thực hiện đồng thời khi xem xét lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án. Quyết định phê duyệt lựa chọn chủ đầu tư đồng thời quy định cụ thể việc ký quỹ của dự án.
b) Đối với các dự án đã được lựa chọn chủ đầu tư, việc xem xét miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ (khi phát sinh các điều kiện để xem xét miễn giảm, gia hạn ký quỹ theo quy định này) thì trên cơ sở hồ sơ đề nghị của Nhà đầu tư, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp đề xuất, báo cáo UBND Tỉnh để xem xét, giải quyết. Thành phần hồ sơ theo Mục 0 Phụ lục B.
6. Giá trị đầu tư của dự án để xem xét không áp dụng ký quỹ hoặc giảm tiền ký quỹ quy định tại Điều này là giá trị mà nhà đầu tư đã bỏ ra để triển khai thực hiện dự án bao gồm các chi phí được xác định trong tổng vốn đầu tư, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Điều 13. Thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án và hoàn trả
1. Nhà đầu tư thực hiện việc ký quỹ trong thời gian 03 tháng kể từ ngày UBND Tỉnh có quyết định đầu tư hoặc văn bản chấp thuận làm Chủ đầu tư hoặc theo thời gian quy định tại các quyết định đó. Quá thời hạn trên, Nhà đầu tư chưa thực hiện ký quỹ mà không có lý do chính đáng thì văn bản chấp thuận làm Chủ đầu tư không còn hiệu lực thực hiện, các văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm (đối với Dự án được xét chọn, chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án) đương nhiên bị hủy bỏ; mọi chi phí cho việc nghiên cứu quy hoạch, chuẩn bị đầu tư,... của Nhà đầu tư bỏ ra phải tự chịu trách nhiệm. UBND Tỉnh sẽ xem xét, lựa chọn Nhà đầu tư khác có năng lực thực hiện dự án theo quy định hiện hành.
2. Việc nộp tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án phải được nhà đầu tư thực hiện theo đúng thời gian quy định tại Khoản 1 Điều này; khi quá thời hạn trên mà chưa trình thẩm định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chi tiết xây dựng thì cơ quan quản lý quy hoạch chỉ xem xét thẩm định, phê duyệt sau khi nhà đầu tư đã hoàn thành việc ký quỹ theo quy định này. Việc ký quỹ thực hiện trước khi UBND Tỉnh xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.
3. Tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án được nộp vào tài khoản do Sở Tài chính mở tại Ngân hàng thương mại trong tỉnh theo ủy quyền của UBND Tỉnh. Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo về địa chỉ Ngân hàng, số tài khoản để nhà đầu tư nộp tiền ký kỹ.
Sau khi Nhà đầu tư nộp tiền vào tài khoản, sao gửi giấy nộp tiền về Sở Tài chính để được xác nhận đã thực hiện ký quỹ để làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo.
4. Khi Nhà đầu tư triển khai thực hiện đầu tư theo đúng nội dung, tiến độ của dự án đã được UBND Tỉnh phê duyệt theo Giấy chứng nhận đầu tư, Nhà đầu tư làm thủ tục xác nhận của UBND cấp huyện nơi có dự án để làm căn cứ hoàn trả tiền ký quỹ.
5. Việc hoàn trả tiền ký quỹ đầu tư:
a) Tiến độ hoàn trả: Nhà đầu tư tiến hành triển khai dự án theo đúng tiến độ phê duyệt, được hoàn trả tiền ký quỹ theo tiến độ như sau:
- Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ khi dự án hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và được bàn giao đất sạch tại thực địa.
- Hoàn trả tiếp 40% số tiền ký quỹ khi dự án tiến hành thi công đạt 50% khối lượng công việc.
- Hoàn trả 10% số tiền ký quỹ còn lại khi dự án hoàn thành.
b) Nhà đầu tư được hưởng lãi suất tiền gửi với mức lãi suất không kỳ hạn từ số tiền nộp ký quỹ theo quy định của ngân hàng thương mại (nơi mở tài khoản ký quỹ); số tiền lãi này được trả cho nhà đầu tư cùng với tiền ký quỹ hoàn trả từng lần.
c) Thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ: Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư, Sở Tài chính thẩm định và thực hiện việc hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư. Thành phần hồ sơ theo Mục 0V Phụ lục B.
Điều 14. Các trường hợp không được xem xét lựa chọn làm Chủ đầu tư
1. Nhà đầu tư đã được giao làm Chủ đầu tư dự án có sử dụng đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh nhưng đã có dự án bị thu hồi mà lỗi hoàn toàn do nguyên nhân từ phía chủ đầu tư.
2. Nhà đầu tư đã được giao làm Chủ đầu tư dự án nhưng triển khai chậm từ 12 tháng trở lên so với tiến độ của dự án được duyệt.
3. Vi phạm quy định của pháp luật về Đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Nhà đầu tư cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Mục II: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 15. Nguyên tắc tuân thủ quy hoạch đô thị
Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch.
Điều 16. Nguyên tắc lập quy hoạch đô thị
1. Thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, khu đô thị mới phải được lập quy hoạch chung, đảm bảo phù hợp với định hướng Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
2. Các khu vực chức năng trong thành phố, thị xã, thị trấn và đô thị mới theo quy hoạch chung được lập quy hoạch phân khu để cụ thể hóa quy hoạch chung, làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết theo giai đoạn phát triển, nhu cầu đầu tư.
3. Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
4. Đối với các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô trên 500 ha phải tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
5. Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Công nghiệp không phải lập nhiệm vụ quy hoạch và được tiến hành một bước ở tỷ lệ 1/2000 hoặc tỷ lệ 1/500. Khi lập quy hoạch chi tiết đối với Khu Công nghiệp có diện tích lớn hơn 200ha thì quy hoạch chi tiết xây dựng được lập trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000. Đối với Khu Công nghiệp có diện tích từ 200ha trở xuống thì quy hoạch chi tiết xây dựng được lập trên bản đồ tỷ lệ 1/500.
6. Sau khi có văn bản chấp thuận giao Nhà đầu tư lập quy hoạch, Nhà đầu tư tự bỏ kinh phí lập Nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chi tiết theo quy định, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; hồ sơ Nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chi tiết trình duyệt phải được UBND cấp huyện thỏa thuận trước bằng văn bản (hoặc tờ trình); đối với hồ sơ quy hoạch ngoài nội dung trên, UBND cấp huyện ký thỏa thuận vào Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất trước khi trình Sở Xây dựng thẩm định, UBND Tỉnh phê duyệt.
Sau khi quy hoạch được duyệt, sản phẩm hồ sơ quy hoạch thuộc quyền quản lý của tỉnh, hồ sơ được chuyển cho Sở Xây dựng, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan để công bố và quản lý quy hoạch theo quy định; việc lựa chọn Chủ đầu tư thực hiện quy hoạch được tiến hành theo quy định.
7. Đối với dự án đầu tư xây dựng do một Chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật phải được chấp thuận của UBND Tỉnh theo Điều 22, 23 của quy định này.
8. Trường hợp đã có chủ trương đầu tư, nhưng khu vực dự án chưa có quy hoạch phân khu; UBND Tỉnh xem xét giao cho Nhà đầu tư lập quy hoạch phân khu và trình thẩm định, phê duyệt (theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ). Trên cơ sở quy hoạch phân khu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Nhà đầu tư thực hiện lập, trình duyệt quy hoạch chi tiết theo quy định. Nhà đầu tư được giao lập quy hoạch được hưởng các ưu tiên theo Nghị định số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ.
9. Bản đồ hiện trạng được đo vẽ khảo sát địa hình, lập quy hoạch trên nền bản đồ địa chính hệ tọa độ Quốc gia VN2000 kinh tuyến trục 107°45’ để thuận lợi trong công tác giao đất.
Điều 17. Cung cấp thông tin về Quy hoạch
1. Trình tự thực hiện:
- Tổ chức lập, hoàn thiện hồ sơ hoặc đến Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh phê duyệt) hoặc cơ quan quản lý cấp huyện (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện) để được cung cấp, hướng dẫn lập hồ sơ và nhận kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Tổ chức căn cứ vào thời gian ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ đến Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh phê duyệt) hoặc cơ quan quản lý cấp huyện (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện) nhận kết quả.
2. Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị cung cấp thông tin của Chủ đầu tư kèm theo Sơ đồ vị trí lập trên bản đồ 1/2000-1/5000, có xác định sơ bộ về vị trí, ranh giới nghiên cứu (Số lượng: 01 bộ).
3. Trách nhiệm và thời gian thực hiện:
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng hoặc cơ quan quản lý cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho tổ chức. Nếu không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư cụ thể.
Điều 18. Cấp phép Quy hoạch
1. Các trường hợp phải cấp phép quy hoạch:
a) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hoặc Quy hoạch phân khu) và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500;
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực đô thị có Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hoặc quy hoạch phân khu) nhưng chưa đủ các căn cứ để lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc bản vẽ tổng mặt bằng;
c) Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở riêng lẻ (nhà ở biệt thự, nhà ở liên kế các loại);
d) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với lô đất;
Trường hợp nội dung đầu tư có khác hoặc không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt, nếu xét thấy có cơ sở xem xét thì cơ quan có thẩm quyền cần tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định, không thực hiện thủ tục cấp phép quy hoạch;
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến trong thời gian không quá 20 ngày làm việc; UBND Tỉnh xem xét và cấp giấy phép quy hoạch trong thời gian không quá 10 ngày làm việc).
- Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung tâm hành chính công tỉnh.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ: Theo Mục a)IV Phụ lục C của quy định này.
Điều 19. Cấp chứng chỉ quy hoạch
1. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trung tâm hành chính công tỉnh hoặc cơ quan quản lý cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho tổ chức. Nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung tâm hành chính công tỉnh.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ: Theo Mục a)IVI Phụ lục C của quy định này.
Điều 20. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng
1. Đối tượng, giai đoạn lập quy hoạch xây dựng vùng:
- Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên và các vùng khác do người có thẩm quyền quyết định.
- Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm và dài hơn.
- Việc lập quy hoạch xây dựng vùng do người có thẩm quyền quyết định theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng.
2. Trách nhiệm lập quy hoạch:
- Cơ quan lập (Điều 15 Luật Xây dựng): UBND Tỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
- Cơ quan phê duyệt (Điều 17 Luật Xây dựng): Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
4. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng:
a) Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Xây dựng; Điều 6, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; khoản 1, mục 1, phần II của Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng. Nội dung bản vẽ và thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện thực hiện theo mục I phần A Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
b) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Theo mục IV phụ lục C của quy định này.
- Số lượng hồ sơ: 20 bộ
c) Thời gian lập nhiệm vụ, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng không quá 03 tháng đối với vùng tỉnh; 02 tháng đối với vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng khác.
d) Trách nhiệm và thời gian thực hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Không quá 35 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa 20 ngày làm việc; UBND Tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 15 ngày làm việc).
- Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư, nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung tâm hành chính công tỉnh.
5. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng:
a) Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Xây dựng; Điều 7, Điều 8, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; khoản 2, mục 1, phần II của Thông tư 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng. Nội dung bản vẽ và thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện thực hiện theo mục I phần B Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
b) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Theo mục IV Phụ lục C của quy định này.
- Số lượng hồ sơ: 20 bộ.
c) Thời gian lập nhiệm vụ, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng không quá 18 tháng kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt.
d) Trách nhiệm và thời gian thực hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng - Trung tâm Hành chính công tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Không quá 35 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa 20 ngày làm việc; UBND Tỉnh xem xét và cấp giấy phép quy hoạch trong thời gian không quá 15 ngày làm việc).
- Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư, nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung tâm hành chính công tỉnh.
6. Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt, Văn phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành – Trung tâm Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định.
Điều 21. Lập, thẩm định, phê duyệt Nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch chung xây dựng
1. Đối tượng, giai đoạn lập quy hoạch chung xây dựng:
- Áp dụng cho Đồ án Quy hoạch chung xây dựng thành phố thuộc tỉnh, thị xã, khu đô thị mới, thị trấn.
- Đối với các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô trên 500 ha phải tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Trách nhiệm lập quy hoạch:
- UBND Tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung đô thị mới (Quy mô đô thị loại IV trở xuống). UBND thành phố thuộc tỉnh, thị xã tổ chức lập quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã. UBND huyện thuộc tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung thị trấn.
- Chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền giao lập trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch đối với khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô trên 500 ha.
3. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
Hồ sơ nộp tại Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh sau khi có ý kiến thỏa thuận của UBND huyện, thị xã, thành phố (đối với trường hợp nằm ngoài quy hoạch chung đô thị).
4. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng chung xây dựng:
a) Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 22; khoản 1 Điều 23 của Luật Quy hoạch đô thị. Hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
b) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Theo mục III Phụ lục C của quy định này.
- Số lượng hồ sơ: 20 bộ.
c) Thời gian lập nhiệm vụ không quá 02 tháng đối với thành phố thuộc tỉnh, thị xã, Khu đô thị mới; không quá 01 tháng đối với thị trấn.
d) Trách nhiệm và thời gian thực hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Không quá 35 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa trong 20 ngày làm việc; UBND Tỉnh phê duyệt tối đa 15 ngày làm việc).
- Trong vòng 14 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trường hợp nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh.
5. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch xây dựng chung xây dựng:
a) Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 26, 27, 28 của Luật Quy hoạch đô thị. Nội dung Đồ án Quy hoạch chung xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17, 18 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ; Điều 10 của Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
b) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Theo mục IV Phụ lục C của quy định này.
- Số lượng hồ sơ: 10 bộ.
c) Thời gian lập nhiệm vụ:
- Đối với thành phố thuộc tỉnh, thị xã, đô thị mới, thời gian lập đồ án không quá 12 tháng;
- Đối với thị trấn, thời gian lập đồ án không quá 09 tháng.
d) Trách nhiệm và thời gian thực hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ thẩm định Đồ án Quy hoạch chung xây dựng hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Tổng thời gian không quá 40 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa 25 ngày làm việc; UBND Tỉnh phê duyệt tối đa 15 ngày làm việc).
- Trong vòng 17 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trường hợp nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh.
6. Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt, Văn phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định.
7. Hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định.
Thành phần Hồ sơ của nhiệm vụ Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng theo Theo Mục V, a)VI Phụ lục C của quy định này.
8. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công; trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
b) Trong thời hạn 14 ngày làm việc, Sở Xây dựng thẩm định (lấy ý kiến của các Sở, Ngành, địa phương có liên quan nếu cần thiết), trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt.
c) UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt trong thời hạn 05 ngày làm việc.
d) Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt, Văn phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định.
Điều 22. Lập, thẩm định, phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu; Quy hoạch chi tiết; Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình; thiết kế đô thị riêng
1. Nhà đầu tư tiến hành lập nhiệm vụ Quy hoạch ngay sau khi được UBND Tỉnh có văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư và địa điểm xây dựng.
- Thời hạn lập Nhiệm vụ quy hoạch được xác định theo văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm của UBND Tỉnh và các quy định hiện hành.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
Hồ sơ tại Trung tâm hành chính công tỉnh sau khi có ý kiến thỏa thuận của UBND huyện, thị xã, thành phố (đối với trường hợp nhà đầu tư được giao lập quy hoạch và trình thẩm định, phê duyệt);
3. Nội dung và thành phần hồ sơ:
- Nội dung Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu thực hiện theo Điều 22; khoản 2 Điều 23 của Luật Quy hoạch đô thị. Hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết và Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình thực hiện theo Điều 22; khoản 3 Điều 23 của Luật Quy hoạch đô thị. Hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung Nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng thực hiện theo Điều 33 của Luật Quy hoạch đô thị. Hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
- Thành phần Hồ sơ của nhiệm vụ Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu; Quy hoạch chi tiết; Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình; Thiết kế đô thị riêng theo Mục VI, VII, VIII Phụ lục C của quy định này.
- Thành phần Hồ sơ của Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu; Quy hoạch chi tiết; Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình; Thiết kế đô thị riêng theo Mục VI, VII, VIII Phụ lục C của quy định này.
4. Trách nhiệm và thời gian thực hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ thẩm định Đồ án Quy hoạch chung xây dựng hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Tổng thời gian không quá 19 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa trong 14 ngày làm việc; UBND Tỉnh thẩm tra, phê duyệt tối đa 05 ngày làm việc).
- Trong vòng 14 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trường hợp nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh.
5. Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt, Văn phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định.
Điều 23. Lập, thẩm định, phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu; Quy hoạch chi tiết; Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình; thiết kế đô thị riêng
1. Nhà đầu tư tiến hành lập Đồ án Quy hoạch ngay sau khi được UBND Tỉnh phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch.
- Thời hạn lập quy hoạch được xác định theo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch của UBND Tỉnh và các quy định hiện hành.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Hồ sơ nộp tại Trung tâm hành chính công tỉnh sau khi có ý kiến thỏa thuận của UBND huyện, thị xã, thành phố (đối với trường hợp nhà đầu tư được giao lập quy hoạch và trình thẩm định, phê duyệt).
3. Hồ sơ Đồ án Quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các văn bản pháp lý liên quan bảo đảm các quy định tại Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng và các quy định có liên quan.
- Nội dung Đồ án Quy hoạch phân khu thực hiện theo Điều 29 của Luật Quy hoạch đô thị; Điều 19 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ. Hồ sơ Đồ án quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung Đồ án Quy hoạch chi tiết và Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình thực hiện theo Điều 30 của Luật Quy hoạch đô thị; Điều 20 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ. Hồ sơ Đồ án Quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung Đồ án thiết kế đô thị riêng thực hiện theo Điều 33 của Luật Quy hoạch đô thị. Hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt Đồ án quy hoạch theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
- Thành phần Hồ sơ của Đồ án Quy hoạch phân khu; Quy hoạch chi tiết; Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình; Thiết kế đô thị riêng theo Mục IX, X, XI, XII Phụ lục C của quy định này.
4. Trách nhiệm và thời gian thực hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ thẩm định Đồ án Quy hoạch chung xây dựng hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Tổng thời gian không quá 25 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa 17 ngày làm việc; UBND Tỉnh phê duyệt tối đa 08 ngày làm việc).
- Trong vòng 17 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trường hợp nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh.
5. Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt, Văn phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định Trình tự lập, thẩm định, chấp thuận bản vẽ Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình.
Điều 24. Lập thẩm định, chấp thuận và phê duyệt mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến
1. Nhà đầu tư tiến hành lập hồ sơ chấp thuận và phê duyệt mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến ngay sau khi được UBND Tỉnh có văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư, địa điểm xây dựng.
- Thời hạn lập được xác định theo văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm của UBND Tỉnh và các quy định hiện hành.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Hồ sơ nộp tại Trung tâm hành chính công tỉnh sau khi có ý kiến thỏa thuận của UBND huyện, thị xã, thành phố (đối với trường hợp nhà đầu tư được giao lập quy hoạch và trình thẩm định, phê duyệt);
3. Thành phần hồ sơ: Theo Mục IX, X, XI Phụ lục C của quy định này.
4. Trách nhiệm và thời gian thực hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ thẩm định Đồ án Quy hoạch chung xây dựng hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Tổng thời gian không quá 25 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa 17 ngày làm việc; UBND Tỉnh phê duyệt tối đa 08 ngày làm việc).
- Trong vòng 17 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trường hợp nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh.
5. Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt, Văn phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định.
Điều 25. Lập, thẩm định, phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cụm công nghiệp
1. Nhà đầu tư tiến hành lập hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cụm công nghiệp ngay sau khi được UBND Tỉnh có văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư, địa điểm xây dựng.
- Thời hạn lập được xác định theo văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm của UBND Tỉnh và các quy định hiện hành.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Hồ sơ nộp tại Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh sau khi có ý kiến thỏa thuận của UBND huyện, thị xã, thành phố (đối với trường hợp nhà đầu tư được giao lập quy hoạch và trình thẩm định, phê duyệt);
3. Thành phần hồ sơ: Theo Mục IX, X, XI Phụ lục C của quy định này.
4. Trách nhiệm và thời gian thực hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ thẩm định Đồ án Quy hoạch chung xây dựng hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Tổng thời gian không quá 25 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa 17 ngày làm việc; UBND Tỉnh phê duyệt tối đa 08 ngày làm việc).
- Trong vòng 17 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trường hợp nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh.
5. Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt, Văn phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định.
Điều 26. Điều chỉnh quy hoạch
Trình tự, thời gian thực hiện như trường hợp lập mới nhiệm vụ quy hoạch. Thành phần hồ sơ có thêm:
- Bản sao chấp thuận chủ trương của cấp có thẩm quyền chấp thuận lập điều chỉnh quy hoạch.
- Bản sao Quyết định phê duyệt quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm bản đồ quy hoạch (tổng mặt bằng) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 27. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch
Các đồ án Quy hoạch phải được lấy ý kiến theo quy định tại Điều 20 của Luật Quy hoạch đô thị; phần III của Thông tư 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng. Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê duyệt.
Điều 28. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch
1. Sở Xây dựng và UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng lưu trữ và quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Các nhà đầu tư đã lập và trình duyệt quy hoạch chỉ được giữ 01 hồ sơ quy hoạch để thực hiện với chức năng là nhà tư vấn lập quy hoạch.
3. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật lưu trữ.
Điều 29. Công bố công khai quy hoạch
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công khai và thực hiện như quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Quy hoạch đô thị.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Công bố công khai đồ án quy hoạch chung đã được lập và phê duyệt; Các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
3. Các chủ đầu tư lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện để thực hiện công bố công khai quy hoạch được giao lập (hoặc giao làm chủ đầu tư dự án).
Mục III: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 30. Đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Các dự án phải đăng ký đầu tư:
a) Các dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc đối tượng quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư; Khoản 1, Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ thì Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công.
b) Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Các dự án không phải đăng ký đầu tư: Các dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì Nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
3. Trường hợp Nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư và yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào nội dung đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Hồ sơ đề nghị Đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư: Theo Mục a)XIIII-I Phụ lục C của quy định này.
5. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:
a) Các dự án thuộc diện đăng ký đầu tư (không cấp Giấy chứng nhận đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công; cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trao giấy biên nhận đăng ký đầu tư sau khi nhận được văn bản đăng ký đầu tư, thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc.
b) Các dự án đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Trình tự thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
Thời gian thẩm định hồ sơ tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư trong 05 ngày làm việc (Đối với các hồ sơ cần phải xin ý kiến của các Sở, Ngành liên quan hoặc nội dung xin ưu đãi đầu tư thì thời gian thẩm định là 08 ngày làm việc). Thời gian giải quyết công việc của UBND Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt là 05 ngày làm việc.
Điều 31. Thẩm tra dự án đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư:
a) Đối với các dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện quy định theo Điều 29 Luật Đầu tư thực hiện theo Điều 45 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
b) Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định theo Điều 29 Luật Đầu tư thực hiện theo Điều 46 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
c) Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định theo Điều 29 của Luật Đầu tư thực hiện theo Điều 47 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
2. Hồ sơ thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư:
- Thủ tục thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo Mục a)XIIII-2 Phụ lục C của quy định này.
- Thủ tục thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo Mục a)XIIII-3 Phụ lục C của quy định này.
3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:
- Trình tự thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Thời gian thẩm định hồ sơ tại IPA Quảng Ninh trong 05 ngày làm việc (Đối với các hồ sơ cần phải xin ý kiến của các Sở, Ngành, địa phương liên quan hoặc nội dung xin ưu đãi đầu tư thì thời gian thẩm định là 08 ngày làm việc). Đối với các hồ sơ theo quy định phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành Trung ương thì thời gian bổ sung thêm là 15 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết công việc của UBND Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt là 05 ngày làm việc.
Điều 32. Thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
1. Các dự án thuộc trường hợp quy định tại Điều 37, Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư: Theo Mục a)XIIII-4 Phụ lục C của quy định này.
3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:
- Trình tự thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trình UBND Tỉnh gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, Ngành liên quan. Thời gian các Bộ, Ngành ở Trung ương tham gia ý kiến là 15 ngày làm việc.
- Sau 03 ngày làm việc kể từ khi có ý kiến của các Bộ, Ngành tham gia, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư dự thảo tờ trình báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định về chủ trương đầu tư.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ của UBND cấp tỉnh, Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự án đầu tư.
- Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư trình Chủ tịch UBND Tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư.
- Thời gian giải quyết công việc của UBND Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt: 05 ngày làm việc.
Điều 33. Thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 50 Luật Đầu tư năm 2005. Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng theo quy định tại Điều 30 của quy định này.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ngoài trụ sở chính. Việc thành lập chi nhánh không nhất thiết phải kèm theo hoặc đồng thời với việc thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ.
a) Hồ sơ thành lập, điều chỉnh chi nhánh, văn phòng đại diện:
- Thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/ Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Mục a)XIIII-8 Phụ lục C của quy định này.
- Thành phần hồ sơ đăng ký/đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập chi nhánh, thay đổi nội dung hoạt động của chi nhánh không gắn với dự án đầu tư và thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Mục a)XIIII-9 Phụ lục C của quy định này.
- Thành phần hồ sơ thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trường hợp thành lập chi nhánh gắn với dự án đầu tư) theo Mục a)XIIII-10 Phụ lục C của quy định này.
b) Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:
- Trình tự thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Thời gian thẩm định hồ sơ tại IPA Quảng Ninh trong 05 ngày làm việc (Đối với các hồ sơ cần phải xin ý kiến của các Sở, Ngành liên quan hoặc nội dung xin ưu đãi đầu tư thì thời gian thẩm định là 08 ngày làm việc). Đối với các hồ sơ theo quy định phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành Trung ương thì thời gian bổ sung thêm là 15 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết công việc của UBND Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt là 05 ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có thể đăng ký lại để tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và pháp luật có liên quan. Trong trường hợp không đăng ký lại; doanh nghiệp tổ chức quản lý, hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không quy định tại Giấy phép đầu tư, Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật số 37/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung Điều 170 Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 34. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án đầu tư, Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công để làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Các dự án đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh gồm các dự án không điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn; hoặc sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án thuộc các trường hợp sau:
a) Các dự án đầu tư trong nước sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
b) Các dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thay đổi mục tiêu, địa điểm đầu tư.
3. Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Dự án thuộc diện đăng ký điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: Dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ trường hợp quy định không phải đăng ký điều chỉnh tại Khoản 2, Điều này.
b) Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư: Theo Mục a)XIIII-5 Phụ lục C của quy định này.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư trình Chủ tịch UBND Tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư (Đối với các hồ sơ cần phải xin ý kiến của các Sở, Ngành liên quan hoặc nội dung xin ưu đãi đầu tư thì thời gian thẩm định là 08 ngày làm việc).
Thời gian giải quyết công việc của UBND Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt: 05 ngày làm việc.
4. Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư:
c) Dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
d) Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư: Theo Mục XII-6 Phụ lục C của quy định này.
e) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổ chức thẩm tra những nội dung điều chỉnh và trình UBND Tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian giải quyết công việc của UBND Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt: 05 ngày làm việc.
f) Trường hợp dự án đầu tư sau khi điều chỉnh thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với lĩnh vực đầu tư chưa có trong quy hoạch hoặc chưa có điều kiện đầu tư được pháp luật quy định, thì Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư chuẩn bị hồ sơ để Chủ tịch UBND Tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.
g) Trường hợp nội dung điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu tư có điều kiện, thì Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư dự thảo văn bản báo cáo UBND Tỉnh để xin ý kiến thẩm tra của Bộ, Ngành có liên quan trước khi trình Chủ tịch UBND Tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Điều chỉnh các nội dung liên quan đến đăng ký doanh nghiệp:
Đối với các doanh nghiệp thành lập gắn với dự án đầu tư, khi tiến hành thay đổi các nội dung liên quan đến đăng ký doanh nghiệp (thay đổi ngành nghề kinh doanh, tăng vốn điều lệ, thay đổi người đại diện theo pháp luật, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp...) thì phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Việc đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp thành lập gắn với dự án đầu tư thực hiện theo trình tự tại Khoản 4 điều này và Hồ sơ theo Mục a)XIIII-12 Phụ lục C của quy định này.
Điều 35. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Điều kiện chuyển nhượng dự án thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 65 và Điều 66 Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan; Chuyển nhượng dự án liên quan đến chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê phải thực hiện chuyển nhượng tài sản theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 10/10/2009 của Chính phủ.
2. Việc chuyển nhượng dự án thực hiện đồng thời với việc đăng ký, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (trong quá trình thẩm định, cơ quan tham mưu sẽ xem xét các điều kiện chuyển nhượng theo quy định), trừ các trường hợp không thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
3. Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư gồm: Theo Mục XII-11 Phụ lục C của quy định này.
4. Thời gian giải quyết: Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổ chức thẩm định việc chuyển nhượng dự án trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian giải quyết của UBND Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt: 05 ngày làm việc.
Mục IV: LẬP DỰ ÁN, THIẾT KẾ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Điều 36. Lập dự án đầu tư, tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án
1. Căn cứ văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và địa điểm xây dựng, quy hoạch chi tiết được phê duyệt, Nhà đầu tư lập dự án đầu tư và thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án do người quyết định đầu tư chỉ định.
b) Khi thẩm định dự án người quyết định đầu tư quyết định việc lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên ngành khi thấy cần thiết theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định 83/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Hồ sơ lấy ý kiến về thiết kế cơ sở gửi đến cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 3, Điều 2, Thông tư 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 33/2012/TT-BCT của Bộ Công thương đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản... và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án theo quy định của pháp luật.
2. Thành phần hồ sơ thiết kế cơ sở: Theo Mục XIIIII Phụ lục C của quy định này.
3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công; sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ về Sở Xây dựng hoặc chuyên ngành để tổ chức tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án.
b) Thời gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở là:
- Không quá 12 ngày làm việc đối với dự án nhóm B.
- Không quá 08 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.
Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình. Sở Xây dựng hoặc Sở chuyên ngành tham gia ý kiến, chuyển hồ sơ về Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công tiếp nhận để trả hồ sơ cho Nhà đầu tư.
Điều 37. Thẩm quyền phê duyệt các dự án có sử dụng đất trong lĩnh vực đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
1. Đối với các dự án hình thành từ việc đấu giá quyền sử dụng đất: Chủ đầu tư tự phê duyệt dự án nhưng phải tuân thủ các bước thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật theo quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với các dự án hình thành thông qua việc đấu thầu dự án, chỉ định thầu dự án: Chủ đầu tư lập dự án, gửi vào Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công để thực hiện quy trình thẩm định và trình UBND Tỉnh phê duyệt.
Điều 38. Thẩm tra thiết kế đối với công trình
1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra đối với các công trình quy định tại Khoản 1, Điều 21, Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thiết kế của các công trình được quy định tại Khoản 2, Điều 21, Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thành phần hồ sơ thiết kế gửi thẩm tra: Theo Điều 7, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng (Theo Mục XIV Phụ lục C).
3. Thời hạn giải quyết: Theo Điều 8 Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng.
Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý tiếp nhận hồ sơ thiết kế phải có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra để gửi cho Nhà đầu tư.
Điều 39. Cấp giấy phép xây dựng
Trước khi khởi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp thuộc khoản 1, Điều 3 của Quyết định số 929/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của UBND Tỉnh quy định về việc ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 40. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Nguyên tắc quản lý chất lượng công trình xây dựng:
a) Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; quy định về quản lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi công xây dựng, khai thác và sử dụng công trình xây dựng; quy định về bảo hành công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính chất, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng
Việc phân loại và phân cấp các loại công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
3. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 41. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình, hạng mục công trình
1. Công trình, hạng mục công trình phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trước khi đưa vào sử dụng quy định tại Khoản 1, Điều 21, Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư quy định tại Khoản 1, Điều 32, Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Thời hạn giải quyết:
a) Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, III và cấp IV) hoặc trước 20 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, Nhà đầu tư phải gửi báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư.
c) Nếu quá thời hạn trên mà chủ đầu tư chưa nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu thì chủ đầu tư được quyền tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan quản lý nhà nước nêu trên chịu trách nhiệm về việc không có kết luận kiểm tra của mình.
Điều 42. Bảo trì công trình xây dựng
Các dự án, công trình xây dựng phải thực hiện quy trình bảo trì theo quy định tại Nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12/6/2012 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Mục V: CÁC QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 43. Báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ.
b) Việc lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi). Chủ dự án có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
c) Thời điểm trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Điểm 2, Điều 13, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Thành phần hồ sơ: Yêu cầu hồ sơ kèm theo phải đầy đủ theo quy định tại Điều 13, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện theo Mục a)XV Phụ lục C của quy định này.
3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình phê duyệt theo thẩm quyền.
b) Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc (đối với dự án có thực hiện hoạt động hỗ trợ) hoặc 15 ngày (đối với dự án không thực hiện hoạt động hỗ trợ) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trong đó, 10 ngày là thời gian ra Quyết định thành lập hội đồng và thời gian họp Hội đồng thẩm định, 05 ngày thực hiện các hoạt động hỗ trợ khác (nếu có); 05 ngày để thẩm định hồ sơ đã chỉnh sửa, bổ sung hợp lệ theo ý kiến của Hội đồng thẩm định Báo cáo ĐTM.
Trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày phải có văn bản trả lại hồ sơ gửi Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công đã tiếp nhận hồ sơ để thông báo cho Nhà đầu tư.
c) Sau khi có kết quả thẩm định hồ sơ đã chỉnh sửa, bổ sung hợp lệ theo ý kiến của Hội đồng thẩm định Báo cáo ĐTM, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, lập hồ sơ thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định trong thời hạn 02 ngày làm việc.
d) Sau khi UBND Tỉnh ký phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Văn phòng UBND Tỉnh chuyển ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường để chứng thực báo cáo đánh giá tác động môi trường. Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được chứng thực sẽ chuyển đến Bộ phận hành chính công chuyên ngành - Trung tâm hành chính công để thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư theo quy định.
Điều 44. Cam kết bảo vệ môi trường
1. Dự án thuộc các đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 45, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời điểm đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
3. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điều 46, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:
a) Chủ dự án có trách nhiệm gửi Hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến UBND cấp huyện hoặc Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công tỉnh để chuyển cho UBND cấp huyện nơi có dự án để đăng ký và cấp giấy xác nhận.
Trường hợp dự án nằm trên địa bàn quản lý của từ 02 (hai) huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên, chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh được thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại một trong các Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi thuận lợi nhất cho chủ dự án, chủ cơ sở.
b) Sau khi nhận Hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố hoặc Trung tâm Hành chính công cấp huyện (nếu có) có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho UBND cấp huyện, thị xã, thành phố để giải quyết theo thẩm quyền.
c) Trong thời hạn 04 ngày làm việc, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố phải hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho chủ dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục 5, 6 kèm theo Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, sau khi UBND cấp huyện hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho chủ dự án, thông báo cho Trung tâm Hành chính công cấp huyện biết để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho Nhà đầu tư tại Trung tâm Hành chính công huyện, thị xã, thành phố hoặc thông báo cho Nhà đầu tư đến nhận (nếu Nhà đầu tư nộp trực tiếp). Đối với các huyện, thị xã, thành phố chưa thành lập Trung tâm Hành chính công thì việc trả kết quả qua Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố.
Mục VI: GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 45. Những trường hợp Nhà nước ra Quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Việc ban hành quyết định thu hồi đất để thực hiện các dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo quy định tại Điều 61, Điều 62 và Điều 63 Luật Đất đai năm 2013
2. Không ban hành quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh đối với các trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này và các dự án thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
3. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đã được phê duyệt và các dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư; Định kỳ tháng 6 và tháng 11 hàng năm, các sở, ban ngành có liên quan và UBND cấp huyện lập danh mục các dự án phải thu hồi đất (theo Khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013), các dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh xem xét phê duyệt danh mục các dự án phải thu hồi đất; phê duyệt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa và dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên 10 ha và đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ trên 20 ha, Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 46. Thẩm quyền thu hồi đất
Ủy ban nhân dân Tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất theo Điều 66 Luật Đất đai năm 2013. Sau khi thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ thu hồi đất của các tổ chức về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi quản lý và chỉnh lý biến động.
Điều 47. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai năm 2013;
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Thông báo thu hồi đất theo Điều 67 Luật Đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014;
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014;
Việc quản lý quỹ đất sau khi đã thu hồi thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai năm 2013.
Việc ban hành quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo điểm a, Khoản 3, Điều 69 Luật đất đai năm 2013.
Điều 48. Việc thỏa thuận, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh (trường hợp nhà nước không thu hồi đất)
1. Chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 Luật đất đai năm 2013 và Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
2. Điều kiện để thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013; Đối với đất nông nghiệp, điều kiện để nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 193, Luật đất đai năm 2013.
Điều 49. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Theo Điều 52 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 50. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các dự án đầu tư
Thời điểm thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện khi xem xét phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch sử dụng đất của dự án.
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tiêu chuẩn định mức sử dụng đất để có văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án; phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch sử dụng đất của dự án.
Khi UBND cấp huyện được phân cấp phê duyệt quy hoạch xây dựng Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và các tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất để thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch; gửi báo cáo thẩm định về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi.
Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 51. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đất sau khi đã được thu hồi và thực hiện xong công tác bồi thường, GPMB, tái định cư; Chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ theo quy định.
2. Thành phần hồ sơ theo Mục a)XIIVI Phụ lục C của quy định này.
3. Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trường hợp giao đất, cho thuê đất phải có điều kiện quy định tại Điều 58 của Luật đất đai năm 2013 thì phải có văn bản xác nhận đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
a) Trong thời gian 20 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa và trình UBND Tỉnh thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án.
b) Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin cho Cục thuế Tỉnh để xác định giá thuê đất.
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ khi nhận được thông tin do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Cục thuế Tỉnh có trách nhiệm ban hành thông báo giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp; chuyển thông báo xác định giá thuê đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường để ký hợp đồng thuê đất.
d) Sau khi nhận được thông báo giá thuê đất của Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
e) Sau khi chủ đầu tư hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tiến hành bàn giao đất tại thực địa cho nhà đầu tư thực hiện dự án (theo Mẫu số 06, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Điều 52. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
Thực hiện theo Khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Điều 53. Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất và cho thuê đất trong trường hợp nhà đầu tư thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh (trường hợp nhà nước không thu hồi đất)
1. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì trước khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất, Chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thành phần hồ sơ xin chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mục a)XIIVII-1 Phụ lục C của quy định này.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý về chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh.
3. Sau khi được Ủy ban nhân dân Tỉnh đồng ý về chủ trương:
Đối với các thửa đất đủ điều kiện nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất: Chủ đầu tư và người sử dụng đất tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn, thuê quyền sử dụng đất theo quy định;
Đối với các thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất (nếu có): Chủ đầu tư thực hiện việc thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất (nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất).
4. Sau khi thực hiện xong việc nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất và mua bán tài sản trên đất (nếu có): Chủ đầu tư lập 02 bộ Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất (nếu có) nộp tại Trung tâm hành chính công của Tỉnh;
Thành phần hồ sơ theo Mục a)XIIVII-2 Phụ lục C của quy định này.
5. Trong trường hợp Nhà đầu tư chỉ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không nhận góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất) mà có nhu cầu thuê đất của Nhà nước thì sau khi nhận chuyển nhượng, Nhà đầu tư nộp hồ sơ thuê đất tại Trung tâm hành chính công của Tỉnh; Hồ sơ thuê đất theo khoản 4 nêu trên.
6. Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ra quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất (nếu có) giao cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
7. Sau khi Ủy ban nhân dân Tỉnh có quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường luân chuyển hồ sơ để xác định nghĩa vụ tài chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
8. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tiến hành bàn giao đất tại thực địa cho nhà đầu tư thực hiện dự án (theo Mẫu số 06, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014).
Điều 54. Trình tự thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất
Trước khi hết hạn thời gian cho thuê đất 6 tháng, Tổ chức có nhu cầu gia hạn thời gian sử dụng đất lập hồ sơ xin gia hạn nộp tại Trung tâm hành chính công của Tỉnh. Thành phần hồ sơ theo Mục a)XIIVIII Phụ lục C của quy định này.
Trường hợp gia hạn sử dụng đất hoạt động khoáng sản phải có Giấy phép khai thác khoáng sản đã được gia hạn kèm theo.
Trong thời gian 15 ngày sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tổ chức thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh cho gia hạn theo quy định.
Điều 55. Trình tự xử lý giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức đang sử dụng đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất (hợp thức hóa quyền sử dụng đất)
Tổ chức đang sử dụng đất lập 02 bộ hồ sơ giao đất, cho thuê đất (riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất làm 05 bản kèm theo file số) nộp tại Trung tâm hành chính công của Tỉnh.
Thành phần hồ sơ theo Mục a)XIIIX Phụ lục C của quy định này.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong 15 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra thực địa, lấy ý kiến của Sở Xây dựng về sự phù hợp về quy hoạch trước khi trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý giao đất, cho thuê đất theo quy định.
Điều 56. Xử lý các trường hợp chuyển tiếp
- Thực hiện theo Khoản 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014.
- Đối với các trường hợp đặc biệt khác, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 57. Trình tự và thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trình tự và thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 58. Nguyên tắc quản lý chung
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh thống nhất quản lý đầu tư phát triển đô thị và đầu tư phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, phát triển đô thị, đất đai, quy hoạch, xây dựng, kinh doanh bất động sản.
2. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối xây dựng Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị để trình UBND Tỉnh phê duyệt; lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình UBND Tỉnh phê duyệt, hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền, UBND các địa phương tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
3. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở xã hội và các mục đích chung của địa phương:
a) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới không phân biệt quy mô diện tích đất tại các đô thị từ loại III trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại III trở lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội và các mục đích chung của địa phương; được xác định trong bước thẩm định Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đó có trách nhiệm trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% nói trên, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi quỹ đất 20%.
b) Trường hợp dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha thì ngoài hình thức dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013, chủ đầu tư dự án được lựa chọn hình thức chuyển giao quỹ nhà ở tương đương với giá trị quỹ đất 20% tính theo khung giá đất do UBND Tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển giao để Nhà nước sử dụng làm nhà ở xã hội hoặc nộp bằng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo khung giá đất do UBND Tỉnh ban hành nhằm bổ sung vào Quỹ phát triển nhà ở của địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
c) Trường hợp dự án phải dành quỹ đất xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật liên khu, hoặc xây dựng công trình công cộng phục vụ cho khu vực nhằm kết hợp thực hiện mục tiêu chung của địa phương (diện tích đất kinh doanh nhỏ hơn 35%); UBND Tỉnh xem xét quyết định trưng dụng với mức thấp hơn 20%.
4. Dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở phải được xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội; dự án phát triển nhà ở độc lập phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
5. Việc đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở phải đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; đồng bộ các công trình hạ tầng đô thị theo hướng hiện đại, bền vững; đáp ứng các mục tiêu phát triển đô thị, phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường;
6. Các dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở; dự án cấp 2 trong các khu đô thị, khu nhà ở phải lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
7. Các dự án nhà ở xã hội đồng thời phải tuân thủ quy định quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Điều 59. Lựa chọn chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở bằng vốn ngoài ngân sách được thực hiện thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, chỉ định chủ đầu tư theo các quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở, đấu giá, đấu thầu và pháp luật có liên quan.
2. UBND Tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư sau khi có kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, Báo cáo kết quả đấu thầu, Báo cáo kết quả chỉ định nhà đầu tư.
3. Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo Mục I Chương III của quy định này.
Điều 60. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của Luật xây dựng, Luật quy hoạch đô thị và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và phải bảo đảm không làm vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng đô thị được xác định tại đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, không làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị hoặc làm giảm chất lượng sống của cư dân trong khu vực.
3. Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng theo Mục II Chương III của quy định này.
Điều 61. Chấp thuận đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở
1. Sau khi được lựa chọn, Chủ đầu tư dự án được lựa chọn không qua đấu thầu có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư, trình UBND Tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư, hoặc trình cấp có thẩm quyền để quyết định chấp thuận đầu tư.
2. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư dự án bao gồm: Thực hiện theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị, nội dung cụ thể của đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và quản lý đầu tư phát triển đô thị.
3. Nội dung cho ý kiến, thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án thực hiện theo quy định tại các điều 28 và 29, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
4. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công; trong thời gian 01 ngày làm việc, Trung tâm HCC chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
a) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh và không phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng: Trong thời hạn 20 ngày làm việc, Sở Xây dựng thẩm định (lấy ý kiến của các Sở, Ngành, địa phương có liên quan nếu cần thiết), trình UBND Tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư; người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trong thời hạn 5 ngày làm việc.
b) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh nhưng phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án không phải lấy ý kiến các sở ngành, địa phương, 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án phải lấy ý kiến các sở ngành, địa phương, Sở Xây dựng đề xuất UBND Tỉnh gửi văn bản lấy ý kiến có kèm theo 01 bộ hồ sơ đến Bộ Xây dựng. Người có thẩm quyền quyết định chấp thuận trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Xây dựng.
c) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án không phải lấy ý kiến các sở ngành, địa phương, 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án phải lấy ý kiến các sở ngành, địa phương, Sở Xây dựng đề xuất UBND Tỉnh có Tờ trình Thủ tướng có kèm theo 10 bộ hồ sơ gửi Bộ Xây dựng.
Điều 62. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở theo nội dung văn bản chấp thuận đầu tư, quy định của pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ lập dự án đầu tư:
a) Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng.
c) Quyết định lựa chọn nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận dự án đầu tư; hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.
d) Các văn bản pháp lý có liên quan.
3. Hồ sơ dự án: Thành phần hồ sơ theo Điều 32, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định tại Mục IV, Chương III của quy định này và thực hiện thẩm định, phê duyệt theo quy định tại các điều 10, 12 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 63. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trường hợp chủ đầu tư có đề nghị thay đổi, bổ sung một trong các nội dung sau: Mục tiêu, quy mô, chức năng sử dụng đất, cơ cấu sản phẩm thì phải có tờ trình kèm 05 bộ hồ sơ Phương án điều chỉnh gửi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư để được xem xét chấp thuận.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư dự án xem xét và ra văn bản trả lời về các đề nghị thay đổi, bổ sung các nội dung của dự án quy định tại Khoản 1 Điều này. Thời hạn xem xét và ra văn bản tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.
3. Đối với những dự án thuộc phạm vi lấy ý kiến hoặc thẩm định của Bộ Xây dựng thì trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 33, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
4. Việc thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
Điều 64. Lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Lập hồ sơ thiết kế xây dựng công trình:
a) Các bước thiết kế xây dựng:
- Thiết kế ba bước (Thiết kế cơ sở đã lập trong dự án đầu tư, Thiết kế kỹ thuật và Thiết kế bản vẽ thi công) đối với dự án phát triển đô thị có quy mô từ 100 ha trở lên, hoặc các dự án nhóm A, hoặc một số hạng mục có yêu cầu đặc thù, phức tạp; UBND Tỉnh quyết định khi phê duyệt dự án đầu tư, hoặc quyết định cho phép đầu tư.
- Thiết kế hai bước (Thiết kế cơ sở đã lập trong dự án đầu tư và thiết kế bản vẽ thi công) đối với các dự án, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
b) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 13/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
2. Thẩm tra thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở: Trước khi thẩm định, phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra theo Mục IV Chương III của quy định này.
3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế đảm bảo sự phù hợp với thiết kế cơ sở và kết quả thẩm tra thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Điều 65. Giấy phép xây dựng
1. Chủ đầu tư dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở phải xin Giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng theo quy định tại Điều 37 của quy định này, trừ trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Các dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, hoặc quyết định chấp thuận đầu tư dự án theo quy định tại Điều 60, quy định này không phải xin giấy phép xây dựng.
Điều 66. Quản lý dự án
1. Nhà đầu tư quyết định lựa chọn một trong hai hình thức quản lý dự án theo quy định tại Khoản 2, Điều 45 của Luật Xây dựng:
a) Trực tiếp quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án, được quy định tại Khoản 2, Điều 33, Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
b) Thuê tư vấn quản lý điều hành dự án, nếu không đủ điều kiện về năng lực quản lý dự án theo quy định tại Khoản 3, Điều 33, Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và nội dung quản lý dự án của chủ đầu tư, tư vấn quản lý dự án thực hiện theo quy định tại các điều 34 và 35, Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
Điều 67. Quản lý chất lượng công trình xây dựng trong dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng các công trình xây dựng thuộc dự án của mình theo quy định của pháp luật về xây dựng; Phải tổ chức thực hiện đầy đủ những nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng quy định tại Mục IV Chương III của quy định này, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
2. UBND cấp huyện nơi có dự án bố trí cán bộ tham gia vào việc quản lý chất lượng các công trình, hạng mục công trình chuyển giao cho nhà nước sau đầu tư.
Điều 68. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Đối với dự án lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: khuyến khích quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
2. Đối với dự án cấp I lựa chọn nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: Thống nhất quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
Điều 69. Nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng; chuyển giao quỹ đất và công trình xây dựng
1. Việc nghiệm thu hoàn thành, chuyển giao đưa công trình vào khai thác sử dụng thực hiện theo Điều 36 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. UBND cấp huyện nơi có dự án chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp quản lý, cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa công trình có chuyển giao vào sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
3. Chuyển giao quỹ đất: Quỹ đất xây dựng công trình mà Chủ đầu tư dự án cấp 1 không được giao đầu tư xây dựng công trình; quỹ đất tỉnh trưng dụng tại dự án, sau khi kết thúc dự án, Nhà đầu tư bàn giao lại cho UBND cấp huyện nơi có dự án để quản lý và sử dụng vào các mục đích của địa phương.
4. Chuyển giao công trình: Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, sau khi kết thúc dự án, hoàn thành các thủ tục nghiệm thu, Nhà đầu tư chuyển giao cho UBND cấp huyện và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý vận hành theo quy định về chuyển giao công trình.
Điều 70. Chuyển nhượng toàn bộ dự án
1. Trong trường hợp Nhà đầu tư gặp khó khăn, không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án theo đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt, hoặc Chủ đầu tư không còn nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án và có đủ các điều kiện chuyển nhượng quy định tại Điều 7, Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ thì Chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo UBND Tỉnh xem xét cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án cho Chủ đầu tư khác.
2. Trách nhiệm và quyền lợi của Nhà đầu tư cũ, Nhà đầu tư mới thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 153/2007/NĐ-CP.
3. Hồ sơ và thủ tục chuyển nhượng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 8 và 9 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP và Mục II, Thông tư số 13/2008/TT-BXD ngày 21/5/2008 của Bộ Xây dựng.
Điều 71. Giao đất và cấp Giấp chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Trình tự, thủ tục thực hiện theo Mục VI Chương III của quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ xin giao đất, thẩm tra trình UBND Tỉnh quyết định giao đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án và chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã tổ chức giao đất đã giải phóng mặt bằng tại thực địa.
3. Đối với diện tích đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đã giải phóng mặt bằng xong và đã nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách theo quy định); Nhà đầu tư được lựa chọn việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc đề nghị Chính quyền địa phương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu nhà ở và công trình xây dựng gắn liền với đất, không bắt buộc phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư cấp I.
4. UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ nhà đầu tư đối với diện tích đất có đủ điều kiện.
Điều 72. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Đối với các dự án tại những khu vực có lợi thế thương mại thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trong tháng 11 hàng năm, UBND cấp huyện đề xuất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình UBND Tỉnh phê duyệt danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất năm sau. Các trường hợp đột xuất thì đề xuất và trình danh mục dự án riêng;
b) Giao UBND cấp huyện tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất các dự án đấu giá quyền sử dụng đất. Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư sử dụng nguồn ứng từ Quỹ phát triển đất và ngân sách địa phương.
2. Đối với các trường hợp khác:
a) UBND cấp huyện nơi có dự án tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện các dự án theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành, Quy định của UBND Tỉnh liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư gồm do Nhà đầu tư ứng trước và được hoàn trả khi nộp tiền sử dụng đất.
b) Nhà đầu tư căn cứ vào Phương án phân kỳ đầu tư, thời gian thực hiện dự án theo Quyết định chấp thuận đầu tư dự án, phối hợp với UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi lập kế hoạch triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng.
Điều 73. Xác định giá đất
1. Việc xác định giá đất đối với các dự án khu đô thị, dự án phát triển nhà ở lựa chọn chủ đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc, phương pháp chung về xác định giá các loại đất quy định tại Mục 3, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất và văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Hồ sơ xác định giá đất: Các trường hợp cần có hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có thông báo gửi đến chủ đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành giải phóng mặt bằng, Nhà đầu tư gửi hồ sơ xác định giá đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xác định, hoặc thuê đơn vị tư vấn đủ điều kiện xác định giá đất, xây dựng phương án giá đất, trình UBND Tỉnh phê duyệt.
Điều 74. Xác định lại giá đất
1. Các trường hợp phê duyệt lại giá đất: Dự án được cơ quan thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch làm thay đổi cơ cấu và diện tích đất kinh doanh so với cơ cấu, diện tích đất kinh doanh được xác định trong Quy hoạch và dự án đã được duyệt;
2. Hồ sơ xác định lại giá đất: Các trường hợp cần có hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có thông báo gửi đến chủ đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Nhà đầu tư gửi hồ sơ xác định giá đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 75. Thu, nộp tiền sử dụng đất
1. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 về thu tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
b) Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
2. Quá thời hạn quy định trên, Nhà đầu tư chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 76. Huy động và quản lý vốn
1. Nhà đầu tư được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án theo quy định của Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư để thực hiện dự án được huy động theo tiến độ ghi trong dự án được quyết định chấp thuận dự án đầu tư; thỏa thuận trong Hợp đồng Dự án và phải đạt tỷ lệ tối thiểu là 20% tổng mức đầu tư dự án đối với dự án từ 20 ha trở lên; 15% tổng mức đầu tư dự án đối với dự án dưới 20 ha và không thấp hơn phần kinh phí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 77. Kinh doanh quyền sử dụng đất và công trình
1. Nhà đầu tư được bán nhà gắn với quyền sử dụng đất; chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở, thực hiện các dự án cấp 2 theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
2. Hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất: thông qua đấu thầu thực hiện dự án do Chủ đầu tư kêu gọi đầu tư, đấu giá quyền sử dụng đất, thỏa thuận chuyển nhượng trực tiếp. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thực hiện đúng pháp luật.
3. Giá bán nhà ở, công trình; chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định thông qua đấu thầu, đấu giá hoặc thỏa thuận giữa các bên phù hợp với các quy định của pháp luật.
Điều 78. Quyết toán vốn đầu tư
Công trình hoàn thành đã nghiệm thu đưa vào sử dụng, Chủ đầu tư lập, thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.
Chương V
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP
Điều 79. Xử lý các dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt chủ trương địa điểm; đã được phê duyệt quy hoạch nhưng chưa có quyết định lựa chọn Chủ đầu tư:
1. UBND cấp huyện, nơi có dự án đề xuất phân loại, lập danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư sau 60 ngày kể từ ngày quyết định này có hiệu lực.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan rà soát, đề xuất danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư trình UBND Tỉnh quyết định và triển khai các bước tiếp theo theo quy định.
Điều 80. Xử lý các trường đối với các dự án sử dụng đất, mặt nước để sản xuất kinh doanh
1. Các dự án đã được UBND Tỉnh chấp thuận về chủ trương, địa điểm, đã được phê duyệt quy hoạch nhưng chưa có quyết định lựa chọn Chủ đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với các dự án nằm trong khu vực nội thị của thành phố, thị xã: Thực hiện theo điều 79 của quy định này.
b) Đối với các dự án nằm ngoài khu vực nội thị của thành phố, thị xã hoặc thuộc địa bàn các huyện: thực hiện theo điểm d khoản 3 điều 8 của quy định này
2. Đối với các dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng có nhu cầu đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì không phải thực hiện ký quỹ.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Điều 81. Xử lý các dự án không thực hiện đúng tiến độ quy định trong Quyết định phê duyệt chủ trương địa điểm, trong Giấy chứng nhận đầu tư, vi phạm các quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng và các pháp luật có liên quan
1. Trong trường hợp xác định được nguyên nhân vi phạm do lỗi chủ quan của chủ đầu tư thì UBND Tỉnh sẽ thu hồi dự án và chấm dứt hoạt động đầu tư của chủ đầu tư và không phải bồi thường các chi phí nhà đầu tư đã đầu tư.
2. Trường hợp xác định được nguyên nhân vi phạm do lỗi khách quan (không phải lỗi của chủ đầu tư), thì Chủ đầu tư và UBND cấp huyện nơi có dự án phải có báo cáo bằng văn bản để UBND Tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh tiến độ triển khai dự án.
Điều 82. Trình tự thực hiện chấm dứt hoạt động đầu tư, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, thu hồi dự án, thu hồi đất đai như sau:
1. Cơ quan tham mưu về chủ trương, địa điểm đầu tư, quy hoạch xây dựng, Giấy chứng nhận đầu tư, đất đai có trách nhiệm tham mưu, đề xuất chấm dứt chủ trương đầu tư, thu hồi quy hoạch xây dựng, thu hồi Giấy chứng nhận đầu, thu hồi đất, báo cáo UBND Tỉnh quyết định.
2. UBND các địa phương chịu trách nhiệm chủ động rà soát các vi phạm về chủ trương, địa điểm đầu tư, quy hoạch xây dựng, Giấy chứng nhận đầu tư, đất đai của dự án để kịp thời tham mưu báo cáo UBND Tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện việc thu hồi theo quy định. Thời gian thực hiện việc rà soát, báo cáo định kỳ vào ngày đầu tiên của mỗi quý trong năm.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 83. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sẽ được đảm bảo các quyền cơ bản: quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh; quyền tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng, đất đai, tài nguyên; quyền thuê, sử dụng lao động và thành lập tổ chức Công đoàn; quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư; quyền mua, bán hàng hóa với thị trường nội địa; quyền mua ngoại tệ; quyền tiếp cận quỹ đất, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; quyền tiếp cận, sử dụng các dịch vụ và tiện ích công cộng; quyền tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách chung của Nhà nước, của địa phương liên quan đến hoạt động đầu tư và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ theo các quy định của pháp luật về đầu tư theo đúng nội dung và văn bản đăng ký đầu tư, nội dung Giấy chứng nhận đầu tư; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, quy định về kế toán, kiểm toán và thống kê; thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người lao động; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư; triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung và tiến độ đã đăng ký, thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án theo quy định; báo cáo về hoạt động đầu tư theo quy định hiện hành, đồng thời tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo; có trách nhiệm cung cấp các văn bản, tài liệu thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và các giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Chế độ báo cáo
1. Các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định này phải thực hiện chế độ báo cáo theo Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo theo Quyết định số 77/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Thông tư số 04/2011/TT-BKHĐT ngày 31/3/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3. Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đầu tư/ Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định tại Mục c Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
Điều 85. Trách nhiệm chung của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm chung:
a) Các Sở, Ban, Ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng quy trình và các thủ tục nội bộ bao gồm trình tự giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng từ khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ cho đến khi trả kết quả cho Nhà đầu tư, thống nhất với cơ quan đầu mối bảo đảm thực hiện đúng thời hạn quy định tại văn bản này và niêm yết công khai tại nơi làm việc của Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công.
b) Ban hành danh mục tài liệu trong hồ sơ, bao gồm: Số lượng các loại giấy tờ, hướng dẫn chi tiết về bộ hồ sơ, quy chuẩn các mẫu biểu cần thiết, đảm bảo tính đơn giản và dễ thực hiện đối với Nhà đầu tư.
c) Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phân công nội bộ, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại Quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước và UBND Tỉnh.
- Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các địa phương trực tiếp thực hiện các nội dung trong quy trình này để cùng Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh thực hiện một đầu mối xử lý hồ sơ cho các Nhà đầu tư nhanh nhất và hiệu quả; Trường hợp vắng mặt, nếu ủy quyền cho cấp phó đi thay thì phải có quyết định cụ thể nhưng người đứng đầu đơn vị vẫn phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Tỉnh. Toàn bộ hồ sơ, thủ tục từ Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công chuyển đến các đơn vị phối hợp chỉ trao đổi, liên hệ trực tiếp với người đứng đầu đơn vị hoặc người được ủy quyền. Các cơ quan phối hợp không được tự ý yêu cầu các Chủ đầu tư bổ sung các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định đã được công bố công khai tại Trung tâm Hành chính công.
Điều 86. Trách nhiệm cụ thể của các Sở, Ban, Ngành và địa phương
Các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chung của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính trên và các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh:
c) Là đầu mối tiếp nhận các hồ sơ đề nghị của các tổ chức, đơn vị để triển khai các bước theo chức năng nhiệm vụ được giao; tổ chức phân loại để chuyển Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (đối với các dự án mới).
d) Tham mưu thực hiện việc chấp thuận chủ trương, địa điểm và lựa chọn Chủ đầu tư của dự án theo quy định tại quyết định này.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và UBND cấp huyện liên quan thẩm tra hồ sơ, báo cáo UBND Tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư và địa điểm xây dựng, chỉ định nhà đầu tư theo quy định; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và quản lý hoạt động đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư các dự án ngoài Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; Phối hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư bao gồm các nhiệm vụ quản lý sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
f) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xác định số tiền ký quỹ đối với các dự án chuyển tiếp còn hiệu lực thực hiện nhưng không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án theo quy định của tỉnh; đôn đốc nhà đầu tư ký quỹ theo quy định.
g) Công khai các thủ tục đầu tư, thông tin về Quy hoạch, Đất đai và các dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở.
h) Chủ trì lập danh mục và công bố danh mục các dự án thu hút kêu gọi đầu tư của Tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh hàng năm, 5 năm. Xây dựng và rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách đầu tư theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan rà soát danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án lựa chọn nhà đầu tư theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH do UBND cấp huyện lập, đề xuất; tổng hợp, đề xuất danh mục chung dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án lựa chọn nhà đầu tư theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH của tỉnh theo từng năm kế hoạch, trình UBND Tỉnh quyết định trước ngày 15/12 năm trước và tổ chức công bố theo quy định, bao gồm cả nhiệm vụ xử lý chuyển tiếp.
c) Chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; xây dựng quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, hoàn thành trong quý II/2014 để làm cơ sở triển khai thực hiện thống nhất.
d) Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành, địa phương liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện các dự án đầu tư định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất theo yêu cầu của UBND Tỉnh.
3. Sở Xây dựng:
a) Quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng, chất lượng công trình xây dựng; chủ trì, phối hợp với các Sở chuyên ngành trong việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện đề xuất Quy hoạch các khu vực phát triển đô thị làm cơ sở lập Kế hoạch sử dụng đất, Kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm, 5 năm.
c) Hướng dẫn Nhà đầu tư lập Nhiệm vụ Quy hoạch và Quy hoạch chi tiết xây dựng, Quy hoạch tổng mặt bằng các dự án; Có ý kiến về quy hoạch khi UBND cấp huyện lấy ý kiến làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch theo phân cấp;
d) Phối hợp với các Sở, Ngành và UBND cấp huyện liên quan thực hiện công tác quản lý và hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện xây dựng theo Quy hoạch, Kiến trúc được duyệt; quản lý chất lượng xây dựng, trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường tại các dự án; bàn giao và bảo hành, bảo trì công trình; Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất các dự án đầu tư; xử lý vi phạm, hoặc đề xuất xử lý;
e) Chủ trì, thẩm định hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư đối với các dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở, báo cáo UBND Tỉnh xem xét quyết định.
f) Gửi thông tin bằng văn bản cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư về các nội dung Quy hoạch đã được phê duyệt điều chỉnh có liên quan đến các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định kèm theo quyết định này.
g) Phối hợp với UBND địa phương rà soát, thống kê danh sách các công trình, dự án đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất triển khai đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất đai, việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tại các dự án; xử lý, hoặc đề xuất cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường; Báo cáo UBND Tỉnh và gửi thông tin về IPA để tổng hợp;
b) Tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất tại những khu vực có lợi thế thương mại, được UBND Tỉnh giao; kịp thời thông tin về các dự án được thẩm định trình UBND Tỉnh phê duyệt giao đất đã giải phóng mặt bằng cho các Chủ đầu tư để thực hiện dự án gửi về các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư.
c) Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án có đủ điều kiện; Hướng dẫn triển khai thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án đấu giá do Tỉnh quản lý.
5. Sở Tài chính:
a) Lập phương án giá đất, xác định giá đất báo cáo UBND Tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với Cục thuế tỉnh đôn đốc các nhà đầu tư nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách;
c) Phối hợp thẩm tra, xác định năng lực tài chính của Nhà đầu tư trong bước lựa chọn Chủ đầu tư.
d) Chủ trì thẩm định kinh phí hoạt động của Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công đảm bảo cho quá trình luân chuyển hồ sơ, hỗ trợ Nhà đầu tư trong quá trình triển khai.
e) Công khai quy trình, hướng dẫn thủ tục ký quỹ đầu tư; mở sổ theo dõi, quản lý đầu tư theo quy định hiện hành; hoàn trả tiền ký quỹ cho Nhà đầu tư theo quyết định của UBND Tỉnh;
f) Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện ký quỹ; Định kỳ hàng quý, báo cáo UBND Tỉnh về tình hình ký quỹ của các Chủ đầu tư, sao gửi Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh để phối hợp thực hiện.
g) Bố trí ngân sách lập quy hoạch đối với các dự án thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất do UBND Tỉnh quản lý; Ngân sách bồi thường GPMB để thực hiện các dự án thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Cục Thuế Quảng Ninh:
a) Theo dõi, đôn đốc thu tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án; báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thu, nộp, số còn phải nộp tiền sử dụng đất của các dự án; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư; tham gia chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật. Tổng hợp tình hình, hàng quý báo cáo UBND Tỉnh đồng thời gửi Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Kiểm tra, xử lý, hoặc đề xuất xử lý các vi phạm trong việc nộp tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án.
7. Sở Nội vụ:
Có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, chủ trì tổ chức thanh tra công vụ theo kế hoạch, báo cáo UBND Tỉnh các vi phạm trong việc giải quyết thủ tục hành chính đối với các Nhà đầu tư, đầu tư sản xuất, kinh doanh.
8. UBND cấp huyện:
e) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư tại địa phương đối với các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn; theo dõi, giám sát chất lượng các dự án trên địa bàn;
f) Tổ chức việc điều tra, khảo sát và thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường khu vực thực hiện dự án, khu vực lân cận theo đề nghị của Sở Tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả điều tra, khảo sát, thông tin thu thập;
g) Cung cấp cho Sở Tài chính quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch dự án kèm bản đồ Quy hoạch điều chỉnh theo thẩm quyền được phân cấp.
h) Xác nhận công tác GPMB, khối lượng xây lắp thực tế của dự án đã thực hiện để làm cơ sở báo cáo UBND Tỉnh xem xét miễn giảm, giãn tiến độ nộp tiền ký quỹ của các dự án (thông qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp đề xuất). Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về các xác nhận của mình đối với các dự án.
i) Tổ chức phân loại, lập danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án lựa chọn nhà đầu tư theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH cho năm kế hoạch, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trong tháng 11 năm trước; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, thống nhất danh mục chung dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án lựa chọn nhà đầu tư theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH của tỉnh theo từng năm kế hoạch, bao gồm cả nhiệm vụ xử lý chuyển tiếp theo quy định này.
j) Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND Tỉnh.
Điều 87. Xử lý vi phạm
1. Mọi hoạt động làm trái, hoặc không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ theo quy định tại Bản quy định này và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và quản lý dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở đều bị coi là vi phạm. Chủ đầu tư; các Sở, Ngành; UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án phải chịu trách nhiệm theo chức năng, thẩm quyền được giao; trong đó, Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm chính về mọi hành vi vi phạm trong phạm vi dự án.
2. Căn cứ vào mức độ vi phạm, các Sở, Ban, Ngành chức năng, UBND cấp huyện có liên quan xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất UBND Tỉnh xử lý về các lĩnh vực quản lý: đầu tư, xây dựng, quy hoạch kiến trúc, đất đai và môi trường, kinh doanh bất động sản, quản lý thuế theo quy định.
3. Việc xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các quy định pháp luật hiện hành.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch UBND các địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, các tổ chức, cá nhân và các Nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
PHỤ LỤC A
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013
1. Các trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 gồm:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2, Điều 56 của Luật này;
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
PHỤ LỤC B
VỀ VIỆC KÝ QUỸ CÁC DỰ ÁN
I. Danh mục dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư loại 1
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây dược liệu.
2. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
3. Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
4. Sản xuất, tinh chế muối.
5. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch, thoát nước.
6. Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
7. Ứng dụng công nghệ sinh học; công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản.
8. Sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
9. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, hải sản tập trung.
10. Dịch vụ tư vấn đầu tư, khoa học, kỹ thuật về sản xuất nông, lâm, thủy sản và nghề muối ở vùng nông thôn.
11. Dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y ở vùng nông thôn.
12. Sản xuất hàng thủ công; sản phẩm văn hóa, dân tộc truyền thống.
II. Danh mục dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư loại 2
1. Xây dựng chợ nông thôn; xây dựng ký túc xá công nhân ở nông thôn.
2. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp.
3. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, dược liệu.
4. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn.
5. Sản xuất máy, thiết bị, chất phụ gia, phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm.
6. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến. Xây dựng cánh đồng lớn.
7. Sản xuất bột giấy, giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản.
III. Thành phần hồ sơ miễn, giảm tiền ký quỹ; gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ
1. Văn bản đề nghị xin miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ.
2. Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư, trong đó xác định cụ thể về khối lượng, giải ngân vốn đầu tư của dự án đến thời điểm đề nghị.
3. Bản cam kết thực hiện dự án, bao gồm các nội dung sau đây: Xác nhận khối lượng GPMB đã hoàn thành, cam kết thời gian hoàn thành khối lượng GPMB còn lại của dự án (đối với các khối lượng GPMB đã hoàn thành phải phô tô kèm theo các phương án GPMB đã được phê duyệt, tiến độ chi tiết GPMB các phần còn lại).
4. Văn bản của UBND cấp huyện xác nhận về việc triển khai đầu tư của dự án (đối với trường hợp đang triển khai thực hiện).
* Giá trị đầu tư hoàn thành của dự án phải được lập như hồ sơ nghiệm thu, thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành giữa các bên và được UBND cấp huyện nơi có dự án ký xác nhận mới là cơ sở để xem xét việc miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ và thanh toán hoàn trả tiền ký quỹ.
IV. Thành phần hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ:
1. Văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ của nhà đầu tư.
2. Bản sao công chứng Biên bản bàn giao đất tại thực địa hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất (đối với hoàn trả lần thứ nhất).
3. Tổng hợp khối lượng thực hiện của dự án, có xác nhận của UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án; kèm theo biên bản nghiệm thu khối lượng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công (đối với hoàn trả lần thứ 2);
4. Xác nhận đã hoàn thành dự án đầu tư của UBND cấp huyện; kèm theo biên bản nghiệm thu, bàn giao dự án đưa vào sử dụng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công (đối với hoàn trả lần thứ 3);
5. Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ.
PHỤ LỤC C
1. Tờ trình (văn bản) đề nghị xin chấp thuận chủ trương và địa điểm đầu tư (gửi UBND tỉnh và Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư).
2. Bản sao Giấy phép đăng ký kinh doanh.
3. Bản thuyết minh trình bày ý tưởng đầu tư, trong đó cần thể hiện được các nội dung sau:
- Mục tiêu, quy mô đầu tư, công nghệ áp dụng.
- Địa điểm, diện tích đất dự kiến sử dụng.
- Tổng vốn đầu tư (được tính trên cơ sở suất đầu tư theo quy định hiện hành), thời hạn hoạt động.
- Tiến độ dự kiến thực hiện.
- Sự phù hợp với quy hoạch, tính khả thi của dự án.
- Giải trình khả năng tài chính thực hiện dự án đầu tư.
4. Sơ đồ địa điểm vị trí nơi thực hiện dự án
a. Đối với địa điểm đó được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án xây dựng mới, mở rộng cải tạo mà phù hợp với quy hoạch thì không phải lập hồ sơ địa điểm xây dựng. Sau khi có chủ trương của UBND tỉnh cho phép nghiên cứu đầu tư xây dựng, chủ đầu tư tiến hành lập và trình duyệt nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định.
b. Đối với địa điểm chưa xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc tỷ lệ 1/500 thì chủ đầu tư phải lập Sơ đồ địa điểm (Sơ đồ địa điểm phải xác định sơ bộ về vị trí, ranh giới, hiện trạng và các dự án quy hoạch liền kề). Sơ đồ thể hiện dưới dạng Bản đồ tỷ lệ 1/2000, 1/5000; 1/10000; 1/20000; đánh dấu vị trí dự kiến thực hiện dự án.
5. Báo cáo năng lực tài chính hoặc bản cam kết tài chính thực hiện dự án của chủ đầu tư (do chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
* Số lượng hồ sơ: 09 bộ, trong đó 03 bộ gốc (hoặc bản sao công chứng hợp lệ).
II. Thành phần hồ sơ cấp phép quy hoạch xây dựng
1. Đơn đề nghị cấp phép quy hoạch (theo mẫu);
2. Văn bản đồng ý chủ trương cho phép nghiên cứu, lập quy hoạch của cấp có thẩm quyền;
3. Sơ đồ vị trí địa điểm, phạm vi, ranh giới đề nghị cấp giấy phép quy hoạch, xác định bằng bản vẽ hiện trạng: Tỷ lệ 1/1000-1/2000 (đối với khu đất > 5 ha); Tỷ lệ 1/200 - 1/500 (đối với khu đất < 5ha);
4. Dự kiến chỉ tiêu sử dụng đất Quy hoạch đô thị, nội dung đầu tư, quy mô dự án và tổng mức đầu tư;
5. Báo cáo về pháp nhân và năng lực tài chính để triển khai dự án;
6. Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến việc cấp phép quy hoạch xây dựng (nếu cần thiết);
7. Bản sao văn bản ý kiến của UBND địa phương, các Sở, Ban, Ngành và tổ chức có liên quan đến cấp phép Quy hoạch xây dựng (nếu có: Cơ quan thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, Ban, Ngành trong quá trình lập thẩm định cấp giấy phép Quy hoạch tại Tờ trình phê duyệt cấp giấy phép Quy hoạch);
8. Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;
* Số lượng hồ sơ là 06 bộ.
III. Thành phần hồ sơ cấp chứng chỉ quy hoạch
1. Đơn đề nghị cung cấp chứng chỉ quy hoạch của Chủ đầu tư;
2. Văn bản đồng ý chủ trương cho phép nghiên cứu, lập quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
3. Sơ đồ vị trí và bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500 hoặc 1/200, thời hạn chưa quá 02 năm (so với thời gian xin cấp chứng chỉ quy hoạch) tính tới thời điểm xin cấp chứng chỉ quy hoạch.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
IV. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án Quy hoạch xây dựng vùng
1. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch vùng:
1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch chung;
- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch (nếu có; Cơ quan thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, Ban, Ngành trong quá trình lập đồ án quy hoạch tại Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch). Đối với quy hoạch chung khu công nghiệp thì cần phải có ý kiến tham gia của Ban Quản lý Khu kinh tế (hoặc cơ quan chức năng tương ứng);
- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;
- Thuyết minh nội dung nhiệm vụ;
b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ)
- Bản vẽ mầu A3, Tỷ lệ 1/5000 - 10.000 gồm:
+ Bản vẽ Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng: Vị trí đô thị trong vùng; Các mối liên hệ của đô thị với các không gian kinh tế trong vùng có tác động trực tiếp đến phát triển đô thị;
+ Bản vẽ Sơ đồ ranh giới lập QHC dự kiến: Ranh giới nghiên cứu (có thể mở rộng hơn đô thị); Ranh giới lập QHC (xác định vùng nội thị hoặc trung tâm đô thị, vùng ngoại thị, vùng dự kiến nghiên cứu mở rộng);
2. Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch:
- Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 34 của NĐ số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chung bao gồm: Thuyết minh; bản vẽ.
2. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt đồ án Quy hoạch chung:
1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch.
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch.
- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án quy hoạch. (Nếu là Khu công nghiệp phải có ý kiến của Ban Quản lý khu kinh tế);
- Bản sao Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.
b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ)
- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng: Tỷ lệ 1/10.000 1/25.000;
- Các bản vẽ hiện trạng gồm: Hiện trạng sử dụng đất; kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện, và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/5000 - 1/10.000;
- Các sơ đồ phân tích và cơ cấu phát triển đô thị (khu công nghiệp). Yêu cầu có tối thiểu 2 phương án kể cả phương án chọn;
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/5000 - 1/10.000; Nếu là Khu công nghiệp phải xác định ranh giới từng khu chức năng đất theo tính chất, chức năng sử dụng đối với đất xây dựng các loại xí nghiệp công nghiệp, công trình dịch vụ công cộng, đường giao thông, khu cây xanh, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật vv...
- Sơ đồ định hướng phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị, tỷ lệ 1/5000 - 1/10.000;
- Các sơ đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược;
- Sơ đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật;
2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung:
- Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung;
3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch chung bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ, dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch;
V. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch Phân khu, quy hoạch chi tiết
1. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch Phân khu, quy hoạch chi tiết:
1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: 03 bộ.
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị;
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết);
- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch (nếu có; Cơ quan thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, Ban, Ngành trong quá trình lập đồ án quy hoạch tại Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch);
- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;
- Thuyết minh (có đính kèm bản vẽ A3): 10 bộ
b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ)
- Bản vẽ: Bản vẽ màu A3. Gồm:
+ Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch trích từ quy hoạch chung đô thị (đối với quy hoạch phân khu); trích từ quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đô thị (đối với quy hoạch chi tiết);
+ Bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 - 1/5000 (đối với quy hoạch phân khu); tỷ lệ 1/500 (đối với quy hoạch chi tiết).
- Dự thảo nhiệm vụ;
2. Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch phân khu: Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
3. Đĩa CD lưu giữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch phân khu bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ.
2. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng:
1. Thành phần hồ sơ
a. Thành phần hồ sơ (03 bộ) gồm:
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập Đồ án thiết kế đô thị riêng;
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng;
- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng (nếu có: Cơ quan thẩm định sẽ xem xét, đề nghị cụ thể về sự cần thiết trong giai đoạn nghiên cứu, lập đồ án thiết kế đô thị riêng tại Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ Thiết kế đô thị riêng);
- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;
- Thuyết minh tổng hợp: (10 bộ)
b. Thành phần bản vẽ bao gồm: 10 bộ
- Sơ đồ vị trí khu vực Thiết kế đô thị riêng trích từ quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết 1/2000) hoặc quy hoạch chung thành phố, thị xã, thị trấn;
- Bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập Thiết kế đô thị riêng;
2. Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng. Thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ;
VI. Thành phần hồ sơ, bản vẽ thẩm định, phê duyệt đồ án Quy hoạch Phân khu
1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch;
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch;
- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án quy hoạch;
- Bản sao Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;
- Thuyết minh tổng hợp (có đính kèm các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, trong đó in màu bản vẽ quy hoạch sử dụng đất). (10 bộ);
b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ)
+ Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ: 1/10.000 - 1/25.000.
+ Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
+ Các bản đồ hiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
+ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
+ Các bản vẽ minh họa, phối cảnh;
+ Bản vẽ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
+ Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác và môi trường, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
+ Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược, tỷ lệ 1/2000 - 1/5000;
- Dự thảo quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu: Phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 2 điều 35 Luật quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ các khu chức năng kèm theo. Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch theo hướng dẫn.
2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu: Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
3. Đĩa CD lưu toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch phân khu (QH chi tiết 1/2000) bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ và dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu.
VII. Thành phần hồ sơ, bản vẽ thẩm định, phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết
1. Thành phần Hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch;
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung, các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch chi tiết;
- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án quy hoạch chi tiết;
- Bản sao văn bản công nhận là chủ đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với các dự án phát triển nhà ở);
- Bản sao giấy phép quy hoạch (đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép quy hoạch) hoặc bản sao chứng chỉ quy hoạch được cấp trên lô đất (đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc diện cấp phép quy hoạch) hoặc bản sao văn bản cung cấp thông tin quy hoạch còn hiệu lực của cấp có thẩm quyền;
- Bản sao Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;
- Thuyết minh tổng hợp: (có đính kèm các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ A3); (10 bộ),
b. Thành phần bản vẽ bao gồm: (10 bộ)
- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000;
- Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/500;
- Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500;
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/500;
- Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan. (Các bản vẽ minh họa, phối cảnh);
- Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500;
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, tỷ lệ 1/500. (giao thông; Cao độ nền và thoát nước mưa; Cấp nước; Thoát nước thải và vệ sinh môi trường; Cấp điện), tỷ lệ 1/500;
- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/500;
- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược tỷ lệ 1/500.
Cần thể hiện thêm bản đồ địa hình lồng ghép bản đồ địa chính đối với các loại bản đồ sau: hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết: Thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết: Phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Khoản 3, Điều 35, Luật Quy hoạch đô thị;
3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ và Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết.
VIII. Thành phần hồ sơ, bản vẽ thẩm định, phê duyệt Đồ án thiết kế đô thị riêng
1. Thành phần Hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: 03 bộ.
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập Thiết kế đô thị riêng;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn thiết kế và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án Thiết kế đô thị riêng;
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung, các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án Thiết kế đô thị riêng;
- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án Thiết kế đô thị riêng;
- Bản sao Quyết định phê duyệt nhiệm vụ Thiết kế đô thị riêng của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;
- Thuyết minh tổng hợp: (có đính kèm các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ A3);
b. Thành phần bản vẽ bao gồm:
- Sơ đồ vị trí, mối quan hệ giữa khu vực thiết kế với đô thị và khu vực xung quanh.
- Các sơ đồ đánh giá lịch sử phát triển của khu vực;
- Các sơ đồ phân tích hiện trạng kiến trúc cảnh quan khu vực;
- Các sơ đồ phân tích ý tưởng phân khu chức năng và tổ chức không gian;
- Các bản vẽ hướng dẫn thiết kế đô thị;
- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án Thiết kế đô thị riêng;
2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án thiết kế đô thị riêng. Thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
- Quy định quản lý theo đồ án phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 35, Luật Quy hoạch đô thị.
3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án Thiết kế đô thị riêng bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ và dự thảo Quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.
IX. Thành phần thẩm định, chấp thuận bản vẽ; Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình
1. Thành phần Hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)
- Tờ trình của Chủ đầu tư đề nghị phê duyệt (thỏa thuận) Tổng mặt bằng và phương án kiến trúc;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn thiết kế và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án lập đồ án quy hoạch;
- Bản sao giấy phép Quy hoạch (đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép quy hoạch) hoặc bản sao chứng chỉ quy hoạch được cấp trên lô đất (đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc diện cấp phép quy hoạch);
- Bản sao văn bản công nhận là chủ đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với dự án phát triển nhà ở);
- Bản sao văn bản hoặc Quyết định của Chủ đầu tư về việc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình thông qua thi tuyển đính kèm các bản vẽ phương án được lựa chọn (đối với các dự án đầu tư thực hiện thi tuyển thiết kế công trình);
- Bản đồ hiện trạng vị trí tỷ lệ 1/500 (được Sở TNMT kiểm định).
- Thuyết minh tóm tắt;
b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ).
- Tổng mặt bằng toàn khu đất tỷ lệ 1/500, có thể hiện sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ 1/2000 và các mặt đứng triển khai không gian kiến trúc (tối thiểu 02 phương án), tỷ lệ 1/200 - 1/500;
- Mặt bằng các tầng, mặt bằng mái của các hạng mục công trình chính, tỷ lệ 1/100 - 1/200;
- Mặt cắt ngang và mặt cắt dọc các hạng mục công trình chính, tỷ lệ 1/200 - 1/500;
- Các mặt đứng công trình chính (tối thiểu 02 phương án), tỷ lệ 1/100 - 1/200;
- Phối cảnh (màu) tổng thể công trình;
- Các bản vẽ hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào và phương án đấu nối với hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào;
2. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ thuyết minh, bản vẽ thỏa thuận Tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình;
X. Thành phần hồ sơ, bản vẽ thẩm định, phê duyệt mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến
1. Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình của chủ đầu tư đề nghị thẩm định, phê duyệt mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến;
- Văn bản đồng ý chủ trương cho phép nghiên cứu, lập quy hoạch (dự án) của cấp có thẩm quyền;
- Bản sao văn bản hoặc Quyết định của chủ đầu tư, cấp có thẩm quyền về phương án thiết kế công trình hạ tầng, công trình theo tuyến (nếu có);
- Ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và cộng đồng dân cư có liên quan kèm Báo cáo tổng hợp nội dung các ý kiến;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng (phải đáp ứng các điều kiện sau đây: (1) Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng; (2) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp; (3) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy hoạch xây dựng phải có năng lực hành nghề xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng loại quy hoạch xây dựng);
- Bản vẽ bao gồm: (1) Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/2.000. (2) Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/500. (3) Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500. (4) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất hướng tuyến, tỷ lệ 1/500 (hoặc theo tỷ lệ thích hợp bảo đảm quy định quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng). (5) Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ công trình. (7) Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường. (9) Thiết kế công trình (đối với công trình chưa được chủ đầu tư, cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Cần thể hiện thêm bản đồ địa hình lồng ghép bản đồ địa chính đối với các loại bản đồ sau: hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
- Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan; các bản vẽ thu nhỏ in mầu.
- Hồ sơ khảo sát địa hình được lập trên nền bản đồ địa chính hệ tọa độ Quốc gia VN2000 kinh tuyến 1070 45’ (để thuận tiện trong công tác giao đất) do cơ quan chuyên môn thực hiện phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch (bao gồm bản vẽ, thuyết minh đo đạc khảo sát địa hình, kèm theo các phiếu cung cấp tọa độ nhà nước làm cơ sở đo vẽ);
- Dự thảo quyết định phê duyệt mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến.
2. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.
3. Số lượng hồ sơ: 10 bộ (trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định sẽ đề nghị bổ sung thêm số lượng hồ sơ để lấy ý kiến các ngành và địa phương liên quan).
1. Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt quy hoạch của cơ quan tổ chức lập quy hoạch chi tiết;
- Văn bản thống nhất nội dung trình duyệt quy hoạch của Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với Quy hoạch chi tiết 1/2000 Khu công nghiệp); Quyết định thành lập cụm công nghiệp (đối với Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cụm công nghiệp).
- Ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và cộng đồng dân cư có liên quan kèm Báo cáo tổng hợp nội dung các ý kiến;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng (phải đáp ứng các điều kiện sau đây: (1) Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng; (2) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp; (3) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy hoạch xây dựng phải có năng lực hành nghề xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng loại quy hoạch xây dựng);
- Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000;
- Các bản đồ hiện trạng về kiến trúc, cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đánh giá quỹ đất xây dựng tỷ lệ 1/500 - 1/2000;
- Sơ đồ cơ cấu quy hoạch (tối thiểu có 2 phương án để so sánh lựa chọn) tỷ lệ 1/5000;
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai, tỷ lệ 1/500 - 1/2000, trong đó: xác định ranh giới từng khu đất và lô đất theo tính chất, chức năng sử dụng đối với đất xây dựng các loại xí nghiệp công nghiệp, công trình dịch vụ công cộng, đường giao thông, khu cây xanh, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về quản lý sử dụng đất (tầng cao xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất...);
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, tỷ lệ 1/500 - 1/2000 (có kèm theo các bản vẽ thiết kế chi tiết) gồm: hệ thống giao thông chính trong và ngoài khu công nghiệp; san nền; thoát nước mưa; cấp năng lượng, cấp nước; thoát nước bẩn; thu gom và xử lý chất thải; thông tin liên lạc;
- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/500 - 1/2000;
- Bản đồ cắm mốc chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng các tuyến đường, tỷ lệ 1/500 - 1/2000.
Cần thể hiện thêm bản đồ địa hình lồng ghép bản đồ địa chính đối với các loại bản đồ sau: hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
- Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản chủ trương, pháp lý có liên quan; các bản vẽ thu nhỏ in mầu;
- Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết và Dự thảo quy định quản lý theo đồ án;
- Hồ sơ khảo sát địa hình được lập trên nền bản đồ địa chính hệ tọa độ Quốc gia VN2000 kinh tuyến 1070 45’ (để thuận tiện trong công tác giao đất) do cơ quan chuyên môn thực hiện phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch (bao gồm bản vẽ, thuyết minh đo đạc khảo sát địa hình, kèm theo các phiếu cung cấp tọa độ nhà nước làm cơ sở đo vẽ);
- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.
- Số lượng hồ sơ: 10 bộ (trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định sẽ đề nghị bổ sung thêm số lượng hồ sơ để lấy ý kiến các ngành và địa phương liên quan).
XII. Thành phần hồ sơ đăng ký và thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Văn bản đăng ký/đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
3. Quyết định chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư (lựa chọn chủ đầu tư) của UBND tỉnh.
4. Thuyết minh dự án đầu tư bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư (tính theo quy mô sản phẩm, dịch vụ); nhu cầu sử dụng đất, diện tích xây dựng (diện tích sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng: khởi công - hoàn thành); nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường; hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án (hiệu quả kinh doanh, đóng góp cho ngân sách nhà nước, sử dụng lao động tạo ra chỗ việc làm mới và hiệu quả kinh tế - xã hội khác).
5. Báo cáo năng lực tài chính 02 năm gần nhất của chủ đầu tư (do nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm) và tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư:
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư có đủ các nội dung: Nguồn vốn chủ sở hữu hiện có, nguồn vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm). Trường hợp nhà đầu tư có đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập dưới 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ thì có báo cáo tài chính trong thời gian hoạt động.
- Cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư (nếu có).
6. Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Chủ đầu tư về việc đầu tư dự án, cụ thể:
- Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Hội đồng thành viên công ty đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Hội đồng cổ đông đối với Công ty cổ phần.
7. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư:
- Đối với nhà đầu tư là tổ chức: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc giấy tờ liên quan khác, (có ngành nghề kinh doanh phù hợp với nội dung dự án đầu tư); điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác.
- Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của một trong các loại giấy tờ sau: Hộ chiếu (trường hợp người nước ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng Việt); Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác còn hiệu lực.
8. Văn bản ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền:
- Đối với người Việt Nam: Bản sao hợp lệ Chứng minh thư nhân dân.
- Đối với người nước ngoài: Bản sao hợp lệ Hộ chiếu còn hiệu lực (phải dịch sang tiếng Việt).
9. Các văn bản liên quan:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Trường hợp bên hợp doanh có sử dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với dự án gắn với thành lập doanh nghiệp thành phần hồ sơ còn bao gồm hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
- Các văn bản liên quan đến dự án (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ (đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
2. Thủ tục thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Văn bản đăng ký/đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
3. Quyết định chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư (lựa chọn chủ đầu tư) của UBND tỉnh.
4. Giải trình kinh tế kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư (tính theo quy mô sản phẩm, dịch vụ); nhu cầu sử dụng đất, diện tích xây dựng (diện tích sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng: khởi công - hoàn thành); nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường; hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án (hiệu quả kinh doanh, đóng góp cho ngân sách nhà nước, sử dụng lao động tạo ra chỗ việc làm mới và hiệu quả kinh tế - xã hội khác)
5. Báo cáo năng lực tài chính 02 năm gần nhất của chủ đầu tư (do nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm) và tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư:
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư có đủ các nội dung: Nguồn vốn chủ sở hữu hiện có, nguồn vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm). Trường hợp nhà đầu tư có đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập dưới 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ thì có báo cáo tài chính trong thời gian hoạt động.
- Cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư (nếu có).
6. Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Chủ đầu tư về việc đầu tư dự án, cụ thể:
- Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Hội đồng thành viên đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Hội đồng cổ đông đối với Công ty cổ phần.
7. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư:
- Đối với nhà đầu tư là tổ chức: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của một trong các loại giấy tờ: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan khác, điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác.
- Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của một trong các giấy tờ sau: Hộ chiếu (trường hợp là người nước ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng Việt); Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực.
8. Văn bản ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền:
- Đối với người Việt Nam: Bản sao hợp lệ Chứng minh thư nhân dân.
- Đối với người nước ngoài: Bản sao hợp lệ Hộ chiếu còn hiệu lực (phải dịch sang tiếng Việt).
9. Các văn bản liên quan:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Hợp đồng liên doanh (đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài);
- Trường hợp bên hợp doanh có sử dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với dự án gắn với thành lập doanh nghiệp thành phần hồ sơ còn bao gồm hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
- Các văn bản liên quan (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ (đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
3. Thủ tục thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
3. Quyết định chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư (lựa chọn chủ đầu tư) của UBND tỉnh.
4. Giải trình kinh tế kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư (tính theo quy mô sản phẩm, dịch vụ); nhu cầu sử dụng đất, diện tích xây dựng (diện tích sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng: khởi công - hoàn thành); nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường; hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án (hiệu quả kinh doanh, đóng góp cho ngân sách nhà nước, sử dụng lao động tạo ra chỗ việc làm mới và hiệu quả kinh tế - xã hội khác)
5. Báo cáo năng lực tài chính 02 năm gần nhất của chủ đầu tư (do nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm) và tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư:
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư có đủ các nội dung: Nguồn vốn chủ sở hữu hiện có, nguồn vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm). Trường hợp nhà đầu tư có đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập dưới 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ thì có báo cáo tài chính trong thời gian hoạt động.
- Cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư (nếu có).
6. Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Chủ đầu tư về việc đầu tư dự án, cụ thể:
- Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Hội đồng thành viên đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Hội đồng cổ đông đối với Công ty cổ phần.
7. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư:
a. Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế:
- Đối với nhà đầu tư là tổ chức: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của một trong các loại giấy tờ: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan khác, điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác.
- Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của một trong các giấy tờ sau: Hộ chiếu (trường hợp là người nước ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng Việt); Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực.
b. Đối với trường hợp không thành lập tổ chức kinh tế mới (đã có doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam):
Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của các loại giấy tờ đã được cấp: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh (có ngành nghề kinh doanh phù hợp với nội dung dự án đầu tư); Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không có trụ sở chính tại Quảng Ninh);
8. Văn bản ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền:
- Đối với người Việt Nam: Bản sao hợp lệ Chứng minh thư nhân dân.
- Đối với người nước ngoài: Bản sao hợp lệ Hộ chiếu còn hiệu lực (phải dịch sang tiếng Việt).
9. Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư và Phụ lục C ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
10. Các văn bản liên quan:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Hợp đồng liên doanh (đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài);
- Trường hợp bên hợp doanh có sử dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với dự án gắn với thành lập doanh nghiệp thành phần hồ sơ còn bao gồm hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
- Các văn bản liên quan (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ (đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
1. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
3. Quyết định chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư (lựa chọn chủ đầu tư) của UBND tỉnh.
4. Giải trình kinh tế kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư (tính theo quy mô sản phẩm, dịch vụ); nhu cầu sử dụng đất, diện tích xây dựng (diện tích sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng: khởi công - hoàn thành); nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường; hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án (hiệu quả kinh doanh, đóng góp cho ngân sách nhà nước, sử dụng lao động tạo ra chỗ việc làm mới và hiệu quả kinh tế - xã hội khác)
5. Báo cáo năng lực tài chính 02 năm gần nhất của chủ đầu tư (do nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm) và tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư:
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư có đủ các nội dung: Nguồn vốn chủ sở hữu hiện có, nguồn vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm). Trường hợp nhà đầu tư có đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập dưới 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ thì có báo cáo tài chính trong thời gian hoạt động.
- Cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư (nếu có).
6. Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Chủ đầu tư về việc đầu tư dự án, cụ thể:
- Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Hội đồng thành viên đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Hội đồng cổ đông đối với Công ty cổ phần.
7. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư:
a. Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế:
- Đối với nhà đầu tư là tổ chức: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của một trong các loại giấy tờ: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan khác, điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác.
- Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của một trong các giấy tờ sau: Hộ chiếu (trường hợp là người nước ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng Việt); CMTND hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực.
b. Đối với trường hợp không thành lập tổ chức kinh tế mới (đã có doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam):
Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của các loại giấy tờ đã được cấp: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh (có ngành nghề kinh doanh phù hợp với nội dung dự án đầu tư); Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không có trụ sở chính tại Quảng Ninh);
8. Văn bản ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền:
- Đối với người Việt Nam: Bản sao hợp lệ Chứng minh thư nhân dân.
- Đối với người nước ngoài: Bản sao hợp lệ Hộ chiếu còn hiệu lực (phải dịch sang tiếng Việt).
9. Các văn bản liên quan:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Hợp đồng liên doanh (đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài);
- Trường hợp bên hợp doanh có sử dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với dự án gắn với thành lập doanh nghiệp thành phần hồ sơ còn bao gồm hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
- Các văn bản liên quan (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 10 bộ (đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc hoặc bản sao công chứng hợp lệ.
5. Thủ tục đăng ký điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
1. Văn bản đăng ký/đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
3. Quyết định bằng văn bản và biên bản họp của Chủ đầu tư về việc điều chỉnh nội dung dự án đầu tư, hoặc nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đầu tư, cụ thể:
- Của Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Của Hội đồng thành viên công ty đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Của Hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
4. Dự án đầu tư (đối với các nội dung điều chỉnh);
5. Giải trình lý do điều chỉnh; những thay đổi so với dự án đang triển khai;
6. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
7. Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh dự án.
8. Các văn bản liên quan:
- Đối với trường hợp hợp đồng liên doanh: Bản sửa đổi, bổ sung của hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh (về các nội dung thay đổi) - trong trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư có thay đổi nội dung của các hồ sơ đã ký trên (người có thẩm quyền của doanh nghiệp ký “sao y bản chính” và đóng dấu);
- Đối với việc điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh: Ngoài các giấy tờ nêu trên, Doanh nghiệp cần hoàn thiện hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
- Các văn bản liên quan (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ (đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa CD ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
6. Thủ tục thẩm tra điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
1. Văn bản đăng ký/đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
3. Quyết định bằng văn bản và biên bản họp của Chủ đầu tư về việc điều chỉnh nội dung dự án đầu tư trong Giấy chứng nhận đầu tư, cụ thể:
- Của Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Của Hội đồng thành viên công ty đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Của Hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
4. Dự án đầu tư (đối với các nội dung điều chỉnh);
5. Giải trình lý do điều chỉnh; những thay đổi so với dự án đang triển khai;
6. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
7. Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh dự án.
8. Các văn bản liên quan đối với từng loại hình:
- Đối với trường hợp hợp đồng liên doanh: Bản sửa đổi, bổ sung của hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh (về các nội dung thay đổi) - trong trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư có thay đổi nội dung của các hồ sơ đã ký trên (người có thẩm quyền của doanh nghiệp ký “sao y bản chính” và đóng dấu);
- Đối với việc điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh: Đối với việc điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh, ngoài các giấy tờ nêu trên, Doanh nghiệp cần hoàn thiện hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
- Các văn bản liên quan (nếu có).
9. Giải trình các nội dung đối với các trường hợp thuộc diện thẩm tra: Lĩnh vực đầu tư có điều kiện; quy định về tổng vốn đầu tư thuộc diện thẩm tra ...(nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ (đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
7. Thủ tục Đăng ký lại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01/7/2006
1. Bản đề nghị đăng ký lại do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký, kèm theo danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần của doanh nghiệp sau khi đăng ký lại (theo mẫu);
2. Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư, các Giấy phép đầu tư điều chỉnh và Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư (nếu có).
3. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp sửa đổi phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
4. Biên bản họp Hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp liên doanh; Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc văn bản thống nhất của các nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp có nhiều nhà đầu tư nước ngoài) hoặc của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc đồng ý đăng ký lại doanh nghiệp và thông qua Điều lệ doanh nghiệp (sửa đổi);
5. Quyết định của chủ hoặc các chủ doanh nghiệp hoặc Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc quyết định của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc quyết định của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài về việc đăng ký lại doanh nghiệp và thông qua Điều lệ doanh nghiệp (sửa đổi);
6. Giấy tờ chứng thực của các cá nhân và pháp nhân là thành viên doanh nghiệp sau khi đăng ký lại và của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sau khi đăng ký lại.
7. Báo cáo tài chính 2 năm liền kề tại thời điểm đăng ký lại.
8. Trường hợp khi đăng ký lại, doanh nghiệp có yêu cầu điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh và điều chỉnh nội dung dự án đầu tư thì ngoài hồ sơ quy định trên, cần bổ sung các tài liệu tương ứng với nội dung điều chỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp.
9. Các tài liệu theo quy định của pháp luật liên quan đến nội dung điều chỉnh.
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ (đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/ Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Thông báo thành lập chi nhánh/Văn phòng đại diện (theo mẫu);
2. Hồ sơ địa điểm hoạt động của chi nhánh/Văn phòng đại diện.
3. Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp hợp lệ về việc thành lập chi nhánh/văn phòng đại diện, cụ thể:
- Của Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Của Hội đồng thành viên công ty đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Của Hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
4. Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh/văn phòng đại diện;
5. Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp (bản sao công chứng);
6. Bản sao hợp lệ Hộ chiếu (trường hợp là người nước ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng Việt), Chứng minh thư nhân dân của người đứng đầu chi nhánh (có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
7. Bản sao Điều lệ hoạt động của công ty (đối với trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở chính tại Quảng Ninh);
8. Đối với trường hợp thành lập chi nhánh ngoài các giấy tờ trên còn bao gồm:
- Đối với chi nhánh kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề phải có thêm bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật đối với từng loại ngành nghề cụ thể.
- Đối với trường hợp thành lập chi nhánh gắn với dự án đầu tư còn bao gồm các loại giấy tờ sau:
+ Quyết định chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư (lựa chọn chủ đầu tư) của UBND tỉnh.
+ Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt (nếu có).
+ Thuyết minh dự án đầu tư bao gồm các nội dung sau: Tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư (tính theo quy mô sản phẩm, dịch vụ); nhu cầu sử dụng đất, diện tích xây dựng (diện tích sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư; tiến độ xây dựng: khởi công - hoàn thành); nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường; hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án (hiệu quả kinh doanh, đóng góp cho ngân sách nhà nước, sử dụng lao động tạo ra chỗ việc làm mới và hiệu quả kinh tế - xã hội khác)
+ Báo cáo năng lực tài chính 02 năm gần nhất của chủ đầu tư (do nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm) và tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư:
Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư có đủ các nội dung: Nguồn vốn chủ sở hữu hiện có, nguồn vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm). Trường hợp nhà đầu tư có đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập dưới 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ thì có báo cáo tài chính trong thời gian hoạt động.
Cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ (đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
9. Thủ tục đăng ký/đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập chi nhánh, thay đổi nội dung hoạt động của chi nhánh không gắn với dự án đầu tư và thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Thông báo thay đổi nội dung hoạt động chi nhánh/Văn bản đăng ký/đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư/Thông báo thay đổi nội dung hoạt động của văn phòng đại diện (theo mẫu);
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt (nếu có).
3. Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp hợp lệ của Chủ đầu tư về việc thay đổi nội dung hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, nội dung dự án đầu tư, cụ thể:
- Của Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Của Hội đồng thành viên công ty đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Của Hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
4. Hồ sơ hợp lệ về các nội dung điều chỉnh hoạt động của chi nhánh/ Hồ sơ hợp lệ về các nội dung thay đổi hoạt động văn phòng đại diện (theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005);
5. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh/Chứng nhận đầu tư/Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện (bản sao công chứng).
6. Báo cáo tình hình hoạt động của chi nhánh/ văn phòng đại diện đến thời điểm điều chỉnh;
7. Trường hợp thay đổi nội dung Chứng nhận đầu tư chi nhánh gắn với dự án đầu tư thì còn bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Dự án đầu tư điều chỉnh (đối với các nội dung điều chỉnh).
- Giải trình lý do điều chỉnh; những thay đổi so với dự án đang triển khai;
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh dự án.
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ (đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt (nếu có).
3. Quyết định chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư (lựa chọn chủ đầu tư) của UBND tỉnh.
4. Báo cáo năng lực tài chính 02 năm gần nhất của chủ đầu tư (do nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm).
5. Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản về việc thành lập chi nhánh gắn với dự án đầu tư, cụ thể:
- Của Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên;
- Của Hội đồng thành viên công ty đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên;
- Của Hội đồng cổ đông đối với Công ty cổ phần;
6. Quyết định bổ nhiệm người đại diện đứng đầu chi nhánh;
7. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư (có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
8. Bản sao hợp lệ Hộ chiếu (trường hợp là người nước ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng Việt), Giấy chứng minh thư nhân dân của người đứng đầu chi nhánh (có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
9. Bản sao hợp lệ Điều lệ công ty đối với công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh (trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở chính tại Quảng Ninh);
10. Giải trình kinh tế kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư (tính theo quy mô sản phẩm, dịch vụ); nhu cầu sử dụng đất, diện tích xây dựng (diện tích sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư; tiến độ xây dựng: khởi công - hoàn thành); nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường; hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án (hiệu quả kinh doanh, đóng góp cho ngân sách nhà nước, sử dụng lao động tạo ra chỗ việc làm mới và hiệu quả kinh tế - xã hội khác) đối với trường hợp dự án có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên.
11. Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư và Phụ lục C ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
12. Đối với chi nhánh kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề phải có thêm bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật đối với từng loại ngành nghề cụ thể.
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ (đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
11. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với trường hợp chuyển nhượng dự án
1. Văn bản đăng ký/đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu);
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt (nếu có).
3. Hợp đồng chuyển nhượng dự án (bản chính) trong đó thể hiện rõ nội dung liên quan: thời điểm chuyển nhượng, giá trị chuyển nhượng, hình thức chuyển nhượng, phương án sử dụng lao động, quyền và nghĩa vụ các bên liên quan …;
4. Các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của bên chuyển nhượng;
5. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư:
+ Đối với nhà đầu tư là tổ chức: bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của một trong các loại giấy tờ: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác;
+ Đối với nhà đầu tư là cá nhân: bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của một trong các giấy tờ: Hộ chiếu (trường hợp là người nước ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng Việt); CMTND hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực.
6. Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư, Giấy phép đầu tư điều chỉnh; Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh (bản sao công chứng);
7. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan tổ chức có thẩm quyền (đối với ngành, nghề theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định);
8. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng Giám đốc) và cá nhân khác (đối với ngành, nghề theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề).
9. Hồ sơ về việc chuyển nhượng vốn là giá trị quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy định pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
10. Trường hợp dự án có sử dụng vốn bảo lãnh nhà nước thì phải có ý kiến bằng văn bản của đơn vị bảo lãnh cho phép.
11. Trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với việc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế chuyển nhượng thực hiện việc chia/tách/hợp nhất doanh nghiệp còn bao gồm:
+ Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản về việc chia/tách/hợp nhất doanh nghiệp (bản chính):
+ Điều lệ của doanh nghiệp bị chia/tách/hợp nhất (sao y bản chính);
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp sau khi chia/tách/hợp nhất;
+ Báo cáo tình hình hoạt động và báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị chia/tách/hợp nhất doanh nghiệp;
+ Thỏa thuận của các bên hợp doanh (đối với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh).
12. Trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với việc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế chuyển nhượng thực hiện việc sáp nhập mua lại doanh nghiệp còn bao gồm các loại giấy tờ sau:
+ Hợp đồng sáp nhập, mua lại doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ, trụ sở chính của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại; thủ tục và điều kiện sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; phương án sử dụng lao động; thủ tục, điều kiện và thời hạn chuyển giao tài sản, chuyển vốn, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập, mua lại; thời hạn thực hiện việc sáp nhập, mua lại; trách nhiệm của các bên;
+ Báo cáo tình hình hoạt động và báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng.
13. Trường hợp chuyển nhượng dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không gắn với việc chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế chuyển nhượng thì hồ sơ còn bao gồm:
+ Quyết định, biên bản họp của hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc của đại hội đồng cổ đông hoặc thỏa thuận của các bên hợp doanh (đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh) về việc chuyển nhượng dự án (bản chính);
+ Báo cáo tình hình hoạt động và báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị chuyển đổi.
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ (đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
1. Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp (theo mẫu);
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt (nếu có).
3. Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của Hội đồng thành viên đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc của Chủ sở hữu công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên hoặc của đại hội đồng cổ đông công ty đối với Công ty cổ phần; Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty được chuyển đổi; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái phiếu, phần vốn góp của công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện chuyển đổi;
4. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao công chứng);
5. Điều lệ Công ty tương ứng với loại hình công ty được chuyển đổi;
6. Trường hợp chuyển đổi có bổ sung thêm nhà đầu tư mới thì trong hồ sơ nói trên còn bao gồm:
a) Đối với thành viên mới là cá nhân: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của một trong các giấy tờ: Hộ chiếu (trường hợp là người nước ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng việt); CMTND hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực.
b) Đối với thành viên mới là pháp nhân: Bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc tài liệu tương đương khác của pháp nhân; Quyết định ủy quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên mới là pháp nhân nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ phải có chứng thực của cơ quan nơi pháp nhân đó đã đăng ký không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
- Trường hợp khi chuyển đổi doanh nghiệp có yêu cầu điều chỉnh các nội dung liên quan đến đăng ký kinh doanh và dự án đầu tư thì trong hồ sơ chuyển đổi còn bao gồm các tài liệu mà pháp luật quy định tương ứng với nội dung điều chỉnh.
7. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần đối với công ty cổ phần hoặc vốn góp đối với công ty TNHH.
8. Văn bản xác nhận việc hoàn tất chuyển nhượng có xác nhận của công ty.
9. Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập hoặc cổ đông phổ thông.
10. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với Công ty TNHH một thành viên được tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật Doanh nghiệp.
11. Trường hợp dự án có sử dụng vốn bảo lãnh nhà nước thì phải có ý kiến bằng văn bản của đơn vị bảo lãnh cho phép.
12. Các Văn bản khác có liên quan (nếu có)
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ (đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
XIII. Thành phần hồ sơ tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án
1. Tờ trình của chủ đầu tư đề nghị tham gia ý kiến thiết kế cơ sở.
2. Báo cáo khảo sát địa hình (nếu có).
3. Quyết định phê duyệt Quy hoạch kèm các bản vẽ TMB sử dụng đất, Quy hoạch hạ tầng đã được phê duyệt.
4. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề đơn vị tư vấn.
5. Thuyết minh Dự án đầu tư.
6. Thuyết minh thiết kế cơ sở.
7. Bản vẽ thiết kế cơ sở.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
XIV. Thành phần hồ sơ thẩm tra thiết kế sau thiết kế cơ sở
1. Văn bản đề nghị của chủ đầu tư
2. Báo cáo khảo sát xây dựng (nếu có).
3. Quyết định phê duyệt Quy hoạch kèm các bản vẽ TMB sử dụng đất, Quy hoạch hạ tầng đã được phê duyệt.
4. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề đơn vị tư vấn.
5. Bản sao Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 2 bước và 3 bước) hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng (đối với trường hợp thiết kế 1 bước)
6. Thuyết minh thiết kế.
7. Bản vẽ thiết kế.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
XV. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Đối với hồ sơ đề nghị thẩm định:
1. Một văn bản của đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.3 của Thông tư 26/2011/TT-BTNMT (có chữ ký và dấu đỏ của đơn vị đề nghị thẩm định).
2. (07) Bảy bản báo cáo ĐTM của dự án bằng tiếng việt (Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn 07 người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác theo yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo ĐTM). Hình thức trang bìa, trang phụ bìa; cấu trúc và yêu cầu về nội dung của báo cáo ĐTM thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục 2.4 và 2.5 của Thông tư 26.
3. Một bản dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi (có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa).
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 của Thông tư 26, ngoài các thành phần hồ sơ theo mục 1, 2 và 3 nêu trên, phải kèm theo 01 bản sao quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, quyết định phê duyệt hoặc giấy xác nhận đề án BVMT hoặc văn bản chứng minh bản cam kết BVMT đã được đăng ký của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang vận hành.
5. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Thông tư 26, ngoài các thành phần hồ sơ theo mục 1, 2 và 3 nêu trên, phải kèm theo 01 bản sao quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án trước đó.
2. Đối với hồ sơ trình phê duyệt:
- 02 Văn bản đề nghị phê duyệt ĐTM (có dấu đỏ).
- 04 báo cáo ĐTM đã chỉnh sửa theo yêu cầu của HĐTĐ (có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa và khung phụ lục sau trang phụ bìa của từng báo cáo để xác nhận; ký vào góc trái phía dưới của từng trang, nhân bản và đóng thành quyển gáy cứng, đóng giáp lai).
- 02 bản giải trình nội dung chỉnh sửa theo ý kiến của HĐTĐ.
- 01 đĩa CD ghi nội dung báo cáo ĐTM đã chỉnh sửa.
XVI. Thành phần hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014)
2. Quyết định chấp thuận lựa chọn Chủ đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
3. Quy hoạch sử dụng đất của dự án
4. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
5. Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường
6. Xác nhận đã hoàn thành công tác bồi thường GPMB và tờ trình đề nghị giao đất, cho thuê đất của UBND cấp huyện.
7. Dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận theo quy định hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (trường hợp phải đăng ký cấp chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư).
* Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất làm 05 bản kèm theo file số.
XVII. Thành phần hồ sơ thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất và cho thuê đất trong trường hợp nhà đầu tư thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh (trường hợp nhà nước không thu hồi đất)
1. Thành phần hồ sơ xin chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Văn bản đề nghị xin chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất, ý tưởng đầu tư, ranh giới, diện tích xin chuyển mục đích sử dụng đất
b) Văn bản xác nhận của UBND cấp huyện về sự phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
c) Bản đồ trích lục hoặc trích đo hiện trạng khu đất dự kiến thực hiện dự án trong đó phân tích rõ các thửa đất xin chuyển mục đích (đối với các thửa đất đủ điều kiện chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất) và các thửa đất xin thu hồi đất (đối với các thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất).
d) Các giấy tờ liên quan đến các thửa đất nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê quyền sử dụng đất.
Đối với các dự án có sử dụng đất lúa; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất ở các đảo và đất ở các xã phường thị trấn biên giới, ven biển phải bổ sung các hồ sơ theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai năm 2013; Điều 13, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 3, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014.
* Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 4 bộ và file số kèm theo.
2. Thành phần hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất
a) Đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của chủ đầu tư (theo Mẫu 01, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014);
b) Văn bản đề nghị thu hồi đất của chủ đầu tư (đối với các thửa đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất);
c) Văn bản đồng ý chủ trương cho chuyển mục đích sử dụng đất của UBND Tỉnh;
d) Quy hoạch sử dụng đất của dự án.
e) Hợp đồng nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thỏa thuận mua bán tài sản kèm theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của các hợp đồng này;
f) Trích lục hoặc trích đo địa chính hiện trạng khu đất thực hiện dự án theo quy phạm bản đồ địa chính (05 bộ gốc và file số);
g) Tờ trình của UBND cấp huyện về việc giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng mục đích sử dụng đất, trong đó có nội dung xác nhận đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và quyết định thu hồi đất (đối với các thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng);
h) Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định hoặc giấy chứng nhận đầu tư (trường hợp phải chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư);
k) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
- Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải có Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Đối với các dự án có điều kiện quy định tại Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 thì phải có văn bản xác nhận đủ điều kiện về nội dung này.
* Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 4 bộ và file số kèm theo.
XVIII. Thành phần hồ sơ thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất:
1. Văn bản xin gia hạn thời gian sử dụng đất;
2. Quyết định giao đất, cho thuê đất, gia hạn thời gian sử dụng đất (lần gia hạn gần nhất - nếu có) kèm theo Bản đồ hiện trạng;
3. Hợp đồng thuê đất và xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế;
4. Dự án đầu tư bổ sung được phê duyệt;
* Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 4 bộ và file số kèm theo.
1. Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu tại Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014);
2. Báo cáo rà soát hiện trạng sử dụng đất của người sử dụng đất (theo Mẫu số 08, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014);
3. Trích lục, trích đo bản đồ địa chính thửa đất (05 bản đồ kèm file số);
4. Đề án bảo vệ môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường;
5. Các hồ sơ liên quan đến khu đất (nếu có);
6. Tờ trình của UBND cấp huyện đề nghị giao đất, cho thuê đất trong đó có xác nhận về nội dung đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp và thời điểm sử dụng đất.
* Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất làm 05 bản kèm theo file số.
- 1Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 999/2013/QĐ-UBND Quy định tạm thời để xác định dự án được giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 1227/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Nghị quyết 07/2014/NQ-HĐND về danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đến năm 2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Quyết định 50/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quyết định 3456/2015/QĐ-UBND về Quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện, quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 999/2013/QĐ-UBND Quy định tạm thời để xác định dự án được giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 1227/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 3456/2015/QĐ-UBND về Quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện, quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Nhà ở 2005
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 5Luật kinh doanh bất động sản 2006
- 6Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 7Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 10Nghị định 153/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản
- 11Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 12Quyết định 03/2008/QĐ-BXD quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 13Thông tư 13/2008/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 153/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản do Bộ xây dựng ban hành
- 14Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp do Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 16Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 17Thông tư 03/2009/TT-BKH hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 18Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 19Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 20Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 21Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 22Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 23Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 24Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 25Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 26Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 27Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 28Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 29Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp
- 30Quyết định 77/2010/QĐ-TTg về Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 32Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- 33Quyết định 720/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 34Thông tư 04/2011/TT-BKHĐT về quy định hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 35Thông tư 26/2011/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 36Thông tư 02/2012/TT-BXD hướng dẫn bảo trì công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 37Thông tư 33/2012/TT-BCT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ và dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 38Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 39Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 40Quyết định 929/2013/QĐ-UBND Quy định cấp Giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 41Luật sửa đổi Điều 170 của Luật doanh nghiệp năm 2013
- 42Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất tỉnh Lào Cai
- 43Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 44Thông tư 13/2013/TT-BXD quy định về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 45Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 46Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 47Luật đất đai 2013
- 48Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 49Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 50Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 51Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 52Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 53Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 54Nghị quyết 07/2014/NQ-HĐND về danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đến năm 2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 55Quyết định 50/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 3333/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 3333/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Đỗ Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2015
- Ngày hết hiệu lực: 15/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực