Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3330/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 03 tháng 12 năm 2014 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển kinh tế bền vững;
Căn cứ Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
Căn cứ Quyết định số 985/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 394/TTr-SNN ngày 20 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020 (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 3330/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của UBND tỉnh Sơn La)
Thực hiện Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” ; Quyết định số 985/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm triển khai có hiệu quả kế hoạch tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, theo chỉ đạo của Trung ương.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể, thời gian hoàn thành cho các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch.
- Phát triển những loài vật nuôi có tiềm năng, lợi thế theo hướng tăng nhanh năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh thị trường trong nước và hướng tới tham gia xuất khẩu.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo cơ chế thị trường, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị thông qua việc liên kết sản xuất Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Hội ngành nghề...
- Nhằm từng bước chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi trang trại, chăn nuôi có kiểm soát áp dụng tiến bộ kỹ thuật, an toàn sinh học, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; hình thành các vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả, đồng bộ và thống nhất kế hoạch hành động “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết định số 985/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
Tái cơ cấu chăn nuôi, trên cơ sở phát huy lợi thế của tỉnh bố trí cơ cấu đàn vật nuôi hợp lý giữa các vùng, địa phương theo hướng tập trung trang trại, gia trại có sự kiểm soát chặt chẽ về giống, dịch bệnh và gắn với các cơ sở giết mổ tập trung, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo an ninh thực phẩm trong tỉnh và tiến tới xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi với số lượng lớn, ổn định và bền vững. Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, mở rộng đối tác đầu tư, tăng cường xúc tiến thương mại; đổi mới cơ chế chính sách, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về chăn nuôi.
Xác định cụ thể các nhiệm vụ, thời gian hoàn thành và phân công cho các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu ngành chăn nuôi.
III. NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU
1. Tái cơ cấu chăn nuôi theo vùng, điều kiện sinh thái
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch sản phẩm chăn nuôi chủ lực theo vùng sinh thái dựa trên lợi thế cạnh tranh về nguồn thức ăn chăn nuôi, thị trường, đất đai và trình độ, tập quán chăn nuôi.
- Tổ chức lại chăn nuôi nông hộ, có áp dụng công nghệ về giống, quy trình phòng chống dịch và xử lý môi trường; hình thành các vùng, xã chăn nuôi trọng điểm theo quy hoạch và các sản phẩm chăn nuôi chủ lực để tập trung đầu tư phát triển nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa có chất lượng, giá trị cao.
- Tái cơ cấu ngành chăn nuôi của tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng đàn gia súc ăn cỏ, ưu tiên phát triển mạnh đàn bò thịt tại các huyện có điều kiện về diện tích trồng cỏ kết hợp với đồng cỏ tự nhiên; phát triển hợp lý đàn bò sữa tại huyện Mộc Châu, Vân Hồ theo quy hoạch. Tiếp tục phát triển mạnh chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm bằng các giống mới ở các huyện dọc Quốc lộ 6, ở những vùng có điều kiện mở rộng về quy mô, kiểm soát dịch bệnh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất... Quan tâm, khuyến khích các nông hộ nơi không có điều kiện mở rộng về quy mô thì tập trung chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm, dê..., bằng các giống địa phương chất lượng tốt, có giá trị kinh tế cao để tham gia xuất khẩu đi các tỉnh và thành phố Hà Nội...
2. Tái cơ cấu phương thức chăn nuôi
Chuyển từ phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán kém hiệu quả sang chăn nuôi tập trung trang trại, gia trại; chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô tạo ra sản phẩm hàng hoá lớn gắn với các cơ sở giết mổ tập trung, cơ sở chế biến, bảo quản để tăng giá trị sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Phấn đấu tăng trang trại chăn nuôi công nghiệp từ 03 trang trại năm 2014 lên 10 trang trại năm 2020, cơ sở chăn nuôi bán công nghiệp tăng lên 30 cơ sở. Chăn nuôi nông hộ giảm dần xuống 70%.
3. Tái cơ cấu đàn vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi
Quan điểm, chỉ tái cơ cấu đối với loài vật nuôi đã cho hiệu quả kinh tế cao, chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá trị cơ cấu ngành, tính ổn định, phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của tỉnh, đặc thù theo vùng, địa phương và có thị trường ổn định...
- Đàn trâu: Tập trung phát triển mạnh đàn trâu giống địa phương ở những vùng có lợi thế về đồng cỏ và nghề truyền thống nuôi trâu như huyện Sốp Cộp và phát triển đàn hợp lý ở một số huyện: Quỳnh Nhai, Mộc Châu, Sông Mã, Phù Yên... Phấn đấu đến năm 2020 đàn trâu có 214 nghìn con, bình quân tăng 5,07%/năm.
- Bò sữa: Tập trung phát triển chủ yếu ở huyện Mộc Châu và huyện Vân Hồ theo quy hoạch, gắn với ứng dụng các TBKT nuôi dưỡng, chăm sóc, chế biến sữa, đa dạng các sản phẩm sữa, nâng cao giá trị gia tăng, nâng cao sức cạnh tranh, ổn định thị trường bền vững. Đến năm 2020, quy mô đàn bò sữa đạt 30 nghìn con, trung bình tăng 16,44%/năm.
- Bò thịt: Tiếp tục tái đàn bò thịt đa dạng bằng giống cái nền địa phương tốt, giống bò đực ngoại để lai cải tạo nâng cao chất lượng, tầm vóc bò địa phương. Tập trung phát triển mạnh ở vùng Mai Sơn, Thuận Châu, Yên Châu và một số xã, phường vành đai Thành phố. Vùng dọc quốc lộ 6 đã được chính phủ định hướng quy hoạch trở thành vùng động lực trên hành lang kinh tế Tây Bắc, trung tâm vùng Tây Bắc và của tỉnh Sơn La về dịch vụ nông, công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 đàn bò thịt của tỉnh đạt 267 nghìn con, bình quân tăng 8,63%/năm.
- Đàn dê: Phát triển trên cả 12 huyện và thành phố, trong đó tập trung chủ yếu ở huyện Thuận Châu, Mai Sơn, Sông Mã, Bắc Yên, Quỳnh Nhai, Mường La, Phù Yên. Sử dụng các giống dê cỏ, dê Bách Thảo, dê lai..., tuỳ theo điều kiện sinh thái mà bố trí giống cho phù hợp. Phấn đấu đến năm 2020 đàn dê đạt 209.600 con, bình quân tăng 6,15%/năm.
- Đàn lợn: Tập trung phát triển chăn nuôi lợn ngoại, lợn lai hướng nạc bằng các giống Yorshien, Landrace, Duroc..., kết hợp bảo tồn phát triển các giống lợn nội: Móng Cái, nhóm lợn lang trắng đen...; Phát triển chăn nuôi lợn theo qui mô hộ gia đình và các trang trại chăn nuôi công nghiệp qui mô vừa và nhỏ. Phấn đấu đến năm 2020 tổng đàn lợn của tỉnh đạt 858.200 con, tăng bình quân 11,37%/năm.
- Đàn gia cầm: Tiếp tục tái đàn gia cầm hướng trứng bằng các giống gà Golai, gà Ai Cập, Vịt Khaki Campbell; Đàn gia cầm hướng thịt bằng các giống gà ISA, gà BE, gà Sasso, vịt Super, ngan Pháp, gà thả vườn các giống Tam hoàng, Lương phượng. Chọn lọc, bảo tồn phát triển các giống gà nội (gà ri, gà đen H’Mông...), giống vịt địa phương (vịt cỏ, vịt bầu...). Phấn đấu đến năm 2020 đàn gia cầm đạt 5.641.600 con, tăng 2,8%/năm. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại đến năm 2020 đạt 60.000 tấn, tăng 3,0%/năm.
4. Tái cơ cấu theo chuỗi giá trị
- Tổ chức liên kết theo chuỗi sản phẩm từ khâu sản xuất đến thị trường, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò làm trung tâm để liên kết với các tổ chức sản xuất như: Liên kết tổ hợp tác, hợp tác, hội..., chú trọng việc xây dựng thương hiệu; tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm chăn nuôi.
- Khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp liên kết, hợp tác trong lĩnh vực chăn nuôi. Xây dựng mô hình liên kết ở từng vùng, từng loại vật nuôi chính.
IV. GIẢI PHÁP
1. Công tác phổ biến, tuyên truyền
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và quán triệt nội dung tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành nông nghiệp và PTNT thông qua các hình thức như: Tổ chức Hội nghị; thông qua các phương tiện truyền thông, bản tin của ngành, trang thông tin điện tử của ngành….
2. Giải pháp về quy hoạch
- Phát triển chăn nuôi là lợi thế của tỉnh, do đó cần rà soát điều chỉnh quy hoạch, điều chỉnh cơ cấu đàn vật nuôi cho phù hợp với lợi thế từng vùng sinh thái. Trước hết rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển bò sữa tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020 và định hướng đến năm 2030; hoàn thiện quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh đến năm 2025 theo hướng phân vùng, điều kiện sinh thái, tập quán chăn nuôi, sản phẩm đặc trưng của từng địa phương...
- Trên cơ sở quy hoạch của tỉnh, các huyện, thành phố rà soát bố trí quy hoạch cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Nhằm phát huy tối đa lợi thế điều kiện tự nhiên, sinh thái của tỉnh.
3. Giải pháp về giống
- Giống trâu: Tiếp tục bình tuyển trâu đực giống tốt để phối giống trực tiếp với đàn trâu cái nền địa phương, thực hiện quy trình đảo trâu đực giống giữa các vùng, địa phương tránh nguy cơ cận huyết.
- Giống bò thịt: Tiếp tục chương trình cải tạo đàn bò địa phương và sử dụng một số giống bò ngoại phù hợp để lai cải tạo nâng cao tầm vóc, hiệu quả đàn bò giống địa phương, tăng tỷ lệ đàn bò lai trong tổng đàn bò thịt của tỉnh từ 5,68% năm 2014 lên 8,7% năm 2020. Bình tuyển, chọn lọc đực giống địa phương tốt để phối trực tiếp và loại thải những con không đủ tiêu chuẩn. Tăng cường quản lý chặt chẽ đàn bò đực giống hiện có; Bảo tồn và phát triển giống bò địa phương tốt như bò H’Mông... Đẩy mạnh mạng lưới thụ tinh nhân tạo bò tại các huyện, thành phố, đảm bảo đội ngũ cán bộ có chuyên môn tay nghề và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Giống bò sữa: Thụ tinh nhân tạo bằng các giống bò sữa ngoại cao sản, chủ yếu bằng tinh bò phân định giới tính. Tiếp tục chọn lọc đàn bò sữa giống, xây dựng đàn bò hạt nhân để tạo ra đàn bò sữa có năng suất cao, phẩm cấp giống tốt, đồng thời loại thải nhanh những con cho năng suất, chất lượng sữa thấp. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò sữa trang trại ứng dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình VietGAP; Chế biến thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR); Phát triển chăn nuôi bò sữa nông hộ vừa và nhỏ gắn với hệ thống thu mua sữa.
- Giống lợn: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công tác giống, trước hết kiểm soát chặt chẽ đực giống trong các cơ sở sản xuất tinh và đàn đực giống phối trực tiếp. Khuyến khích hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán áp dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo bằng các giống lợn nhập ngoại như: Yorshire, Landrace, Duroc, Pietrain…, lai tạo với giống lợn nái Móng cái và một số giống địa phương tốt. Tiếp tục củng cố, phát triển mạng lưới thụ tinh nhân tạo đến tận vùng sâu, vùng xa nơi có điều kiện.
- Giống gia cầm: Khuyến khích trang trại, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất giống gia cầm chất lượng tốt, chủ động nguồn giống phục vụ tái cơ cấu đàn gia cầm của tinh. Trước hết nhập giống gia cầm thương phẩm cao sản từ các cơ sở sản xuất giống chất lượng, uy tín; Kết hợp chọn lọc, bảo tồn và phát triển các giống nội như: Gà ri, gà đen H’Mông và giống vịt cỏ, vịt bầu..., chất lượng tốt. Phát triển mạnh mô hình chăn nuôi gà lông màu thả vườn, đồi quy mô nông hộ và trang trại. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng con giống, bắt buộc các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống phải tự công bố chất lượng giống cơ sở và chịu trách nhiệm về chất lượng công bố. Khuyến khích, hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi gia cầm áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn dịch bệnh và khép kín, áp dụng VietGap trong chăn nuôi gia cầm.
- Giống dê: Tập trung tái đàn dê bằng giống địa phương, chú trọng công tác lai cải tạo giống dê nội với dê ngoại đã nhập nâng cao tầm vóc và khả năng thích nghi của giống dê nhập nội. Phát triển mạnh đàn dê ở 12/12 huyện, thành phố, triển khai đồng bộ công tác chọn lọc, tái đàn cái nền và đảo đực giống tốt giữa các vùng, địa phương trong tỉnh.
4. Chuồng trại
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng chuồng trại đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể từng trang trại, hộ chăn nuôi. Đối với chuồng trại quy mô tập trung chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp phải gắn với hệ thống xử lý chất thải đảm bảo không ô nhiễm môi trường, hạn chế dịch bệnh; chuồng nuôi tại các hộ cơ bản được xây dựng kiên cố và bán kiên cố, chất thải phải được thu gom xử lý bằng các hóa chất và ủ trước khi sử dụng vào sản xuất trồng trọt.
5. Thức ăn
- Phát huy lợi thế của tỉnh, chủ động nguồn thức ăn thô xanh, phụ phẩm ngành trồng trọt để phát triển chăn nuôi loài gia súc ăn cỏ, tận dụng tối đa các diện tích đất để trồng cỏ thâm canh; Tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho hộ chăn nuôi cách chế biến, bảo quản dự trữ thức ăn cho gia súc mùa Đông như: Kỹ thuật phối trộn thức ăn công nghiệp, ủ chua, ủ rơm ure, đóng bánh, phơi khô thức ăn... Tập trung chỉ đạo trồng các giống cỏ có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện vùng sinh thái, các giống cỏ chịu rét, chịu hạn. Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi, từng bước hạn chế nhập thức ăn công nghiệp, giảm giá thành cho người chăn nuôi.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Giải pháp về thú y
- Từng bước áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi VietGap đối với các cơ sở chăn nuôi tập trung trang trại; áp dụng quy trình quản lý vệ sinh thú y đối với các cơ sở giết mổ, chế biến.
- Tiêm phòng triệt để đối với bệnh nguy hiểm, nhất là các vùng khống chế, vùng có nguy cơ cao. Tăng cường kiểm dịch vận chuyển gia súc, gia cầm, nhất là động vật, sản phẩm động vật nhập lậu qua biên giới; kiểm soát giết mổ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng mạng lưới thú y cơ sở đảm bảo mỗi xã có một thú y viên nhằm hỗ trợ kỹ thuật thú y cho người chăn nuôi.
- Nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh của hệ thống thú y từ tỉnh đến cơ sở, tăng cường hệ thống dịch vụ thú y cơ sở.
- Xây dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh nhằm khống chế và hướng tới thanh toán một số bệnh nguy hiểm như: Lở mồm long móng, tai xanh, cúm gia cầm, bệnh dại và một số bệnh thường phát sinh ở đàn gia súc, gia cầm, gắn với đảm bảo vệ sinh môi trường chăn nuôi.
7. Giải pháp về khuyến nông
- Tập trung cho đào tạo, tập huấn chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi, thú y, kinh tế hộ cho người chăn nuôi và các chủ trang trại...
- Xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn dịch bệnh, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
8. Giải pháp về môi trường chăn nuôi
- Đối với hộ chăn nuôi: Duy trì vệ sinh chuồng trại, hộ chăn nuôi phải có hố chứa phân, chất thải hạn chế tối đa phát sinh hôi, thối bằng các giải pháp phun xịt chế phẩm, hoá chất; định kỳ phun khử trùng tiêu độc chuồng nuôi và môi trường xung quanh...
- Đối với trang trại chăn nuôi tập trung: Đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y theo QCVN 01-79:2011/BNNPTNT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cơ sở chăn nuôi gia súc gia cầm - Quy trình kiểm tra đánh giá điều kiện vệ sinh thú y.
- Đối với cơ sở giết mổ gia súc gia cầm: Chất thải phát sinh từ hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm phải được xử lý theo quy định. Nghiêm cấm thải trực tiếp chất thải chưa xử lý ra môi trường.
9. Giải pháp về giết mổ, chế biến
- Hoàn thiện quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Quy hoạch các cơ sở giết mổ, chế biến công nghiệp gắn với vùng sản xuất chăn nuôi hàng hoá, đảm bảo thuận lợi cho thu gom, vận chuyển vật nuôi, xứ lý môi trường, vệ sinh thú y và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Xây dựng lộ trình khả thi để chuyển đổi từ hình thức giết mổ phân tán, nhỏ lẻ hiện nay sang giết mổ bán công nghiệp và công nghiệp, kiểm soát thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường. Trước mắt là “Tập trung giết mổ” tiến tới “giết mổ tập trung công nghiệp”. Trong điều kiện cụ thể của từng huyện, thành phố có thể áp dụng các hình thức giết mổ cho phù hợp.
- Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động giết mổ, hạn chế thấp nhất việc giết mổ gia súc, gia cầm không đảm bảo quy định vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm.
10. Giải pháp về tổ chức sản xuất
- Đẩy nhanh quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm của tỉnh gắn với hệ thống giết mổ, chế biến gia súc gia cầm và quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Có chính sách khuyến khích, thu hút các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất chăn nuôi, hình thành các vùng chăn nuôi tập trung trang trại, các hợp tác xã, tổ hợp tác chăn nuôi theo mô hình chăn nuôi khép kín theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ...
- Tiếp tục củng cố, phát triển các hình thức liên kết chăn nuôi giữa các doanh nghiệp và trang trại, giữa các hộ chăn nuôi trong mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã.
11. Giải pháp về chính sách
Cụ thể hóa và ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các chính sách đã ban hành: Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung công nghiệp; Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020; Nghị quyết số 89/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 về chính sách hỗ trợ công tác phòng dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 3067/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La quy định một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn; Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020.
- Khuyến khích phát triển các loại hình thương mại, đẩy nhanh xây dựng chợ đầu mối, khu dịch vụ tổng hợp, hệ thống chợ các huyện, thành phố... và nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác và hộ chăn nuôi.
- Đa dạng các loại hình tín dụng theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi, giết mổ, chế biến…
- Có cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển chăn nuôi theo hình thức liên kết, quy trình chăn nuôi tiên tiến, phù hợp với các loại hình chăn nuôi. Quảng bá, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi có giá trị kinh tế cao; xây dựng chuỗi sản xuất, kinh doanh sản phẩm chăn nuôi an toàn, từng bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAHP...).
12. Giải pháp về thị trường
- Tạo môi trường thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất gắn với chế biến, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
- Nâng cấp các chợ, nơi buôn bán, tiêu thụ nông sản.
- Xúc tiến đầu tư thương mại, liên doanh, liên kết, kêu gọi khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, tìm kiếm thị trường tạo đầu ra ổn định cho các sản phẩm.
- Liên kết với nhà phân phối để tiêu thụ sản phẩm.
- Vận động nông dân tự nguyện tham gia các hình thức hợp tác liên kết, đa dạng hóa các loại hình hợp tác liên kết sản xuất, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với nông dân theo chuỗi giá trị vật nuôi chủ lực, từ sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo đúng lộ trình, hiệu quả.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sở theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện cho từng năm và cả giai đoạn.
2. Các sở, ban ngành có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tái cơ cấu trong lĩnh vực chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra về giống, thức ăn và môi trường chăn nuôi, giết mổ, chế biến…
4. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm (từ ngày 15 tháng 11 đến 20 tháng 11) theo nhiệm vụ được giao các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ Tái cơ cấu ngành chăn nuôi về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Cục chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh kịp thời để chỉ đạo kịp thời./.
TÁI CƠ CẤU NGÀNH CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 3330/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La)
TT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Thời gian thực hiện |
I | Xây dựng, rà soát lại quy hoạch chăn nuôi |
| |
1 | Quy hoạch phát triển bò sữa tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020 và định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2013 - 2015 |
2 | Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Sơn La đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2014 - 2015 |
3 | Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2014 - 2015 |
4 | Quy hoạch vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh và mô hình liên kết sản xuất gắn với truy xuất nguồn gốc hàng hóa đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2017 - 2018 |
II | Xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật |
| |
1 | Trình HĐND tỉnh Sơn La ban hành Nghị quyết quy định chi tiết chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2015 |
III | Nâng cao năng suất, chất lượng giống gia súc, gia cầm |
| |
1 | Bình tuyển, loại thải đực giống không đủ tiêu chuẩn | Trung tâm Khuyến nông | Hoàn thành tháng 12 năm 2015 |
2 | Nhập giống gia súc, gia cầm mới; tinh gia súc (tinh bò, lợn…) | Trung tâm Khuyến nông | 2015 - 2020 |
IV | Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi | ||
1 | Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào lĩnh vực chăn nuôi, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng. | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2015 - 2020 |
2 | Xây dựng các mô hình sản xuất con giống gia cầm tại chỗ quy mô 10.000 con gia cầm bố mẹ/năm và ứng dụng công nghệ máy ấp nở. | Trung tâm Khuyến nông | 2015 - 2020 |
V | Triển khai công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn |
| |
1 | Tuyên truyền nội dung đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2014 - 2015 |
2 | Đào tạo dẫn tinh viên bò, lợn | Trung tâm Khuyến nông | 2015 - 2020 |
3 | Đào tạo, tập huấn kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho hộ chăn nuôi lợn, bò | Trung tâm Khuyến nông | 2015 - 2020 |
4 | Tập huấn cho chủ trang trại, hộ chăn nuôi về kỹ thuật chăn nuôi, tổ chức sản xuất | Trung tâm Khuyến nông | 2015 - 2020 |
VI | Công việc thường xuyên |
|
|
1 | Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp… | Sở Nông nghiệp và PTNT | Thường xuyên |
2 | Tổ chức các hoạt động khuyến nông. Nhân rộng mô hình khuyến nông đã đạt hiệu quả cao. | Trung tâm Khuyến Nông | Thường xuyên |
3 | Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi | Sở Nông nghiệp và PTNT | Thường xuyên |
4 | Tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng nông lâm, thuỷ sản | Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản | Thường xuyên |
5 | Tăng cường phòng chống dịch bệnh, quản lý sử dụng hoá chất, thuốc thú y trong sản xuất chăn nuôi; chế biến và bảo quản các sản phẩm có nguồn gốc động vật. | Chi cục Thú y | Thường xuyên |
6 | Thanh tra, kiểm tra công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh thú y, sản xuất, kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn toàn tỉnh | Chi cục Thú y | Hàng năm |
7 | Thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát, theo dõi giết mổ, vận chuyển, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm | Chi cục Thú y | Thường xuyên |
8 | Hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai các biện pháp phòng chống đói rét, dịch bệnh cho đàn vật nuôi | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
- 1Quyết định 4437/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2Quyết định 2194/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
- 3Quyết định 1203/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" theo Quyết định 899/QĐ-TTg do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4Quyết định 2070/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 394/QĐ-TTg năm 2006 về việc khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 01/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 6Quyết định 984/QĐ-BNN-CN năm 2014 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
- 9Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ công tác phòng dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 4437/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 11Quyết định 2194/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
- 12Quyết định 1203/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" theo Quyết định 899/QĐ-TTg do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 13Quyết định 985/QĐ-BNN-CN năm 2014 về kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
- Số hiệu: 3330/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Lò Mai Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra