ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3310/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 31 tháng 07 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Văn bản số 2722/LĐTBXH-BTXH ngày 08 tháng 8 năm 2012 về triển khai thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật theo Quyết định số 1019/QĐ-TTg;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 979/TTr.LĐTBXH ngày 24 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của cộng đồng dân cư về bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp người khuyết tật; tạo sự chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động của toàn xã hội đối với công tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật; tạo môi trường thân thiện để người khuyết tật có khả năng tiếp cận đến hệ thống chính sách và các dịch vụ; coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và là trách nhiệm của toàn xã hội.
Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2013 - 2015
- Hàng năm 70% người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; Hàng năm 2.500 đến 3.500 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 70% người khuyết tật trong độ tuổi, có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- Từ 3.000 đến 3.500 người khuyết tật trong độ tuổi lao động có khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.
- 50% các công trình xây dựng mới là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- 50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 30% người khuyết tật có nhu cầu được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 25% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.
- 90% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 70% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 50% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 40% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
2.2. Giai đoạn 2016 - 2020
- Hàng năm 90% người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế; 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; Hàng năm 4.000 đến 5.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 90% người khuyết tật trong độ tuổi, có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- Từ 4.000 đến 4.500 người khuyết tật trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.
- 100% công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật;
- 80% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 50% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 30% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 40% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.
- 100% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 90% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực về quản lý, chăm sóc, hỗ trợ, tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác trợ giúp người khuyết tật; 60% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 50% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
1. Phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành liên quan.
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh, tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp Người khuyết tật, đặc biệt là tuyến cơ sở.
- Đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở y tế nhằm thực hiện tốt các dịch vụ phát hiện sớm khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh và khám sàng lọc khuyết tật trước sinh; nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng; mở rộng mô hình cơ sở giáo dục kết hợp dạy nghề cho người khuyết tật; cung cấp, hỗ trợ dụng cụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn.
- Triển khai thực hiện chăm sóc sức khoẻ cho người khuyết tật và nâng cao chất lượng chương trình phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng. Phát triển mạng lưới phục hồi chức năng thống nhất từ tỉnh, huyện đến xã.
2. Trợ giúp tiếp cận giáo dục
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - TBXH, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Tăng cường đào tạo giáo viên dạy trẻ khuyết tật bằng nhiều hình thức. Xây dựng chương trình, tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ giáo dục, giáo viên tham gia giáo dục hòa nhập, người làm công tác tư vấn, chăm sóc, trợ giúp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
- Đảm bảo quyền lợi, bố trí ngân sách thích hợp như: học bổng, điều kiện, tài liệu, trang thiết bị học tập đầy đủ cho học sinh khuyết tật.
- Có chế độ chính sách khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng tạo mọi điều kiện để trẻ khuyết tật có đủ sức khỏe đi học đúng độ tuổi.
- Tổ chức các hình thức giáo dục hoà nhập trong các trường phổ thông, trường chuyên biệt; tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật có năng khiếu tham gia các trường đào tạo bồi dưỡng năng khiếu; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở giáo dục trẻ em khuyết tật.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vấn đề giáo dục hòa nhập làm chuyển biến cơ bản nhận thức về giáo dục hòa nhập để cộng đồng tham gia và chia sẻ.
3. Trợ giúp dạy nghề và tạo việc làm
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật.
- Tư vấn học nghề, việc làm theo khả năng của người khuyết tật.
- Nghiên cứu xây dựng và nhân rộng mô hình dạy, học nghề gắn với tạo việc làm cho người khuyết tật.
- Xây dựng thí điểm mô hình phục hồi chức năng lao động cho người khuyết tật theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu được Bộ chọn).
- Dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật. Kinh phí dạy nghề cho người khuyết tật được bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề với mức hỗ trợ tối đa 6 triệu đồng/người/khóa học.
4. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện việc tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng trong thiết kế, thi công hoặc cải tạo công trình xây dựng cho người khuyết tật có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng.
- Xây dựng một số mô hình thí điểm về tiếp cận, sử dụng các công trình các công trình xây dựng để phổ biến nhân rộng.
- Tổ chức tập huấn cho kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng và các đối tượng hành nghề trong hoạt động xây dựng.
5. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải
Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Hướng dẫn kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng.
- Xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao thông.
- Đào tạo, tập huấn cho lái xe, phụ xe, nhân viên phục vụ về thái độ, hành vi ứng xử đối với người khuyết tật tham gia giao thông, thông tin tuyên truyền, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.
- Hỗ trợ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất thực nghiệm thiết bị, công cụ và phương tiện giao thông để người khuyết tật tham gia giao thông thuận tiện.
- Xây dựng cơ chế và tổ chức thực hiện miễn, giảm giá vé vận tải hành khách công cộng cho người khuyết tật.
6. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin. Quan tâm phát triển công nghệ thông tin cho người khiếm thính, khiếm thị nhằm phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho người khuyết tật.
- Xây dựng công cụ trợ giúp và hệ thống ngôn ngữ hỗ trợ người khiếm thính, khiếm thị tiếp cận khai thác các tiện ích máy tính và Internet.
- Xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo hướng dẫn cho người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin.
- Xây dựng chuyên trang thông tin điện tử dành cho người khuyết tật trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng mô hình các điểm tiếp cận dịch vụ cho người khuyết tật.
7. Trợ giúp pháp lý
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ thực hiện trợ giúp pháp lý và thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
8. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Tấp huấn sáng tác hội họa, âm nhạc cho người khuyết tật.
- Hoàn thiện và phát triển 15 môn thể thao dành cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu.
- Tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước.
9. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người khuyết tật.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật.
- Tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật, tập huấn kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Nghiên cứu, học tập, áp dụng các mô hình trợ giúp người khuyết tật thực hiện tốt, có hiệu quả của các tỉnh, thành phố trong nước.
- Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý, lưu trữ thông tin, số liệu về người khuyết tật toàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Đề án, các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về người khuyết tật:
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền các quan điểm chủ trương của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước và các chính sách trợ giúp người khuyết tật, làm chuyển biến một cách cơ bản nhận thức và thay đổi hành vi của xã hội và bản thân người khuyết tật về vấn đề khuyết tật và người khuyết tật, khuyến kích sự nỗ lực tự vươn lên của chính người khuyết tật.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống bạo lực gia đình, chống phân biệt đối xử đối với người khuyết tật nhất là người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em khuyết tật.
- Nêu gương tốt về người khuyết tật vươn lên trong cuộc sống và những tổ chức, cá nhân hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực trợ giúp người khuyết tật.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực trợ giúp người khuyết tật, thực hiện có hiệu quả việc huy động nguồn lực tại chỗ trong nước và quốc tế, lồng ghép các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, khuyến kích các hoạt động tự nguyện, nhân đạo vì người khuyết tật.
- Huy động nhân lực, hỗ trợ đào tạo các tình nguyện viên có kỹ thuật chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật. Phát triển các trung tâm chăm sóc, hỗ trợ, trợ giúp người khuyết tật, các tổ chức tự lực của người khuyết tật.
- Vận động các tổ chức, cá nhân có điều kiện nhận đỡ đầu, chăm sóc trẻ em khuyết tật thuộc diện hộ nghèo, người khuyết tật nặng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Đề cao vai trò, trách nhiệm của UBND các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc trợ giúp người khuyết tật.
- Cấp tỉnh: Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án, kế hoạch hàng năm, huy động, phân bổ nguồn lực, giám sát, đánh giá trong quá trình thực hiện.
- Cấp huyện: Trên cơ sở Đề án, kế hoạch của tỉnh, lập kế hoạch trợ giúp người khuyết tật của địa phương, huy động bổ sung nguồn lực và chủ động phân bổ cho cấp xã, hướng dẫn và giám sát thực hiện của cấp xã, điều tra, thống kê và báo cáo với UBND tỉnh số người khuyết tật của địa phương.
- Cấp xã: Xác định người khuyết tật, huy động nguồn lực tại chỗ, tổ chức thực hiện các chính sách trên địa bàn, tự giám sát đánh giá.
4. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
5. Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động, chính sách trợ giúp người khuyết tật ở các cấp theo quy định của pháp luật đảm bảo tính chính xác, công bằng, minh bạch và hiệu quả.
6. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá
- Xây dựng hệ thống bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá; định kỳ xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các ngành, đơn vị và địa phương và tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm.
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm; các ngành, hội, đoàn thể, địa phương báo cáo kết quả hoạt động về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cơ quan thường trực để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh được biết để chỉ đạo kịp thời).
1. Kinh phí thực hiện bao gồm
- Ngân sách nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Đề án theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Trên cơ sở dự toán chi thường xuyên được UBND tỉnh giao hàng năm các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ nhiệm vụ được giao, phân bổ dự toán ngân sách để triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động theo Đề án và quản lý sử dụng kinh phí theo quy định tài chính hiện hành.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, các hội, đoàn thể triển khai thực hiện Đề án và định kỳ tổng hợp kết qủa của các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề án vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020.
- Tổ chức rà soát thực trạng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh làm căn cứ tham mưu đề xuất với Nhà nước, tỉnh xây dựng, bổ sung hoàn thiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu đề xuất trình Trung ương hoặc tỉnh sửa đổi, bổ sung chính sách cho người khuyết tật và hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật.
- Tổ chức các chương trình khám, phẫu thuật, chỉnh hình phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật. Phối hợp với Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện hướng dẫn cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí cho người khuyết tật.
- Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật ở cấp huyện, cấp xã. Tổ chức triển khai dự án dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các Sở chủ trì thực hiện các nội dung trợ giúp người khuyết tật để tham mưu cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí ngân sách thực hiện Đề án.
- Thẩm định và giám sát việc tuân thủ các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đảm bảo điều kiện tiếp cận của người khuyết tật khi tham gia sử dụng các công trình xây dựng, giao thông.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với các Sở, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các đơn vị để triển khai thực hiện Đề án theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn các đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng kinh phí có hiệu quả và quyết toán kinh phí trợ giúp người khuyết tật theo quy định của nhà nước.
4. Sở Y tế
- Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt hoạt động phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
- Triển khai thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, nâng cao năng lực cả 3 tuyến y tế: tỉnh, huyện, xã về chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
- Đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế nâng cao năng lực phục hồi chức năng, phát hiện và can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình cho người khuyết tật.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, đổi mới phương thức huy động nguồn lực hỗ trợ cho công tác giáo dục người khuyết tật để đảm bảo thực hiện các mục tiêu Đề án đề ra.
- Nghiên cứu đề xuất thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên, biên soạn tài liệu chuyên môn giảng dạy trẻ khuyết tật và giáo dục phòng ngừa khuyết tật.
6. Sở Xây dựng
- Chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu các chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn thiết kế trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng công trình khi đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp để đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận, sử dụng được dễ dàng và thuận tiện.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng nhà ở chung cư, trụ sở làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng cơ sở, bảo đảm điều kiện tiếp cận và sử dụng đối với người khuyết tật.
7. Sở Giao thông vận tải
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn, quy định kỹ thuật về thiết kế, thi công kết cấu hạ tầng giao thông đảm bảo phù hợp với việc di chuyển của người khuyết tật.
- Chỉ đạo các đơn vị tham gia vận tải công cộng có công cụ hỗ trợ người khuyết tật tham gia giao thông được thuận lợi. Tham mưu cho UBND tỉnh các chính sách ưu tiên người khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện công cộng.
- Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông cho người khuyết tật.
8. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật về người khuyết tật, tổ chức các hoạt động trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao nhận thức pháp luật và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khuyết tật.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch, xây dựng chương trình, bài tập để hướng dẫn người khuyết tật tham gia luyện tập tại cộng đồng và xây dựng phong trào tập luyện thi đấu thể thao, tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và quốc tế.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếp cận thông tin đối với người khuyết tật.
- Tăng cường chỉ đạo các cơ quan truyền thông, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người khuyết tật, các biện pháp phòng ngừa khuyết tật, phòng chống bạo lực, phân biệt đối xử với người khuyết tật, tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia các hoạt động văn hóa xã hội phù hợp và hòa nhập với cộng đồng.
- Đào tạo, hướng dẫn cho người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật của địa phương. Bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật ở địa phương theo phân cấp ngân sách.
- Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động chính sách trợ giúp người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát, cập nhật thường xuyên biến động thông tin về người khuyết tật để quản lý và hỗ trợ phù hợp. Vận động các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn hỗ trợ, giúp đỡ người khuyết tật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách trợ giúp người khuyết tật.
12. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai thực hiện Đề án, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về trợ giúp người khuyết tật, tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về người khuyết tật.
Hàng năm, định kỳ 6 tháng (vào ngày 15 tháng 6), cả năm (vào ngày 15 tháng 12), các đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy theo tình hình đơn vị, địa phương lồng ghép vào các chương trình tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm về thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật./.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 577/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng tỉnh Bình Định giai đoạn 2013 - 2015
- 2Quyết định 464/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 2326/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 1075/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Đề án Trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2013-2020
- 5Quyết định 2608/QĐ-UBND năm 2013 về Phê duyệt “Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2020"
- 6Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2013 thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2020
- 8Quyết định 1050/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình toàn diện và tích hợp trợ giúp người khuyết tật tại tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 324/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013-2020
- 10Quyết định 27/2016/QĐ-UBND quy định danh mục nghề và mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật người khuyết tật 2010
- 3Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 577/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng tỉnh Bình Định giai đoạn 2013 - 2015
- 5Quyết định 464/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 2326/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Quyết định 1075/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Đề án Trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2013-2020
- 8Quyết định 2608/QĐ-UBND năm 2013 về Phê duyệt “Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2020"
- 9Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 10Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2013 thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2020
- 11Quyết định 1050/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình toàn diện và tích hợp trợ giúp người khuyết tật tại tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 324/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013-2020
- 13Quyết định 27/2016/QĐ-UBND quy định danh mục nghề và mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 14Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh Nghệ An
- 15Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 3310/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020
- Số hiệu: 3310/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Xuân Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực