- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật người khuyết tật 2010
- 3Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 4Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2608/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 29 tháng 7 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2013-2020
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 ngày 29/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/4/2013 về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1662/TTr-SLĐTBXH ngày 10/7/2013, kèm theo Văn bản của các Sở: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Hội Bảo trợ người tàn tật và Trẻ mồ côi tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành, tổ chức có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2013-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2608/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy thực hiện Luật Người khuyết tật nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy vai trò của mình.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2013 - 2015
- Hàng năm 90% người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em dưới 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật.
- 90% cơ sở y tế tuyến tỉnh, 50% cơ sở y tế tuyến huyện có năng lực thực hiện phát hiện sớm các khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh và sàng lọc khuyết tật trước sinh; 80% trẻ em được khám và phát hiện tật sớm.
- 70% người khuyết tật có nhu cầu được can thiệp phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức năng tại cơ sở y tế và cung cấp các dịch vụ trợ giúp.
- Trên 60% cán bộ, nhân viên y tế hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp người khuyết tật được đào tạo nâng cao năng lực, kiến thức về trợ giúp người khuyết tật.
- 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn kỹ năng sống.
- 60% trẻ em khuyết tật có khả năng học tập được tham gia học tập dưới mọi hình thức và được miễn, giảm học phí theo quy định.
- 9.000 người khuyết tật có khả năng lao động chưa có việc làm được trợ giúp học nghề, tạo việc làm, vay vốn sản xuất, hoạt động nghề nghiệp, buôn bán phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Ít nhất 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 90% công trình xây dựng mới và 40% công trình đã xây dựng của các cơ quan nhà nước, công trình phúc lợi xã hội được cải tạo, 70% các công trình văn hoá, thể dục thể thao đảm bảo các điều kiện để người khuyết tật có thể tiếp cận và sử dụng được.
- 25% người khuyết tật được luyện tập thể thao, được tiếp cận với Internet và các dịch vụ liên quan; 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật.
- 90% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 50% cán bộ làm công tác xã hội về lĩnh vực trợ giúp người khuyết tật (khoảng 1.200 người) được tập huấn nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Hàng năm 95% người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 90% trẻ em dưới 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật.
- 100% cơ sở y tế tuyến tỉnh, 70% cơ sở y tế tuyến huyện có năng lực thực hiện phát hiện sớm các khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh và sàng lọc khuyết tật trước sinh; 90% trẻ em được khám và phát hiện tật sớm.
- 90% người khuyết tật có nhu cầu được can thiệp phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức năng tại cơ sở y tế và cung cấp các dịch vụ trợ giúp.
- Trên 90% cán bộ, nhân viên y tế hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp người khuyết tật được đào tạo nâng cao năng lực, kiến thức về trợ giúp người khuyết tật.
- 60% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 70% người khuyết tật được tập huấn kỹ năng sống.
- 90% trẻ em khuyết tật có khả năng học tập được tham gia học tập dưới mọi hình thức và được miễn, giảm học phí theo quy định.
- 20.000 người khuyết tật có khả năng lao động được trợ giúp học nghề, tạo việc làm, vay vốn sản xuất, hoạt động nghề nghiệp, buôn bán phát triển kinh tế hộ gia đình.
- 60% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 100% công trình xây dựng mới và 70% công trình đã xây dựng của các cơ quan nhà nước, công trình phúc lợi xã hội, 80% các công trình văn hoá, thể dục thể thao có khu vực đi lại, sinh hoạt và vui chơi giải trí cho người khuyết tật.
- 50% người khuyết tật được luyện tập thể thao, được tiếp cận với Internet và các dịch vụ liên quan; 30% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật.
- 100% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 80% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật.
1. Đối tượng: là người khuyết tật, Hội Bảo trợ người tàn tật và Trẻ mồ côi; các cấp, các Sở, ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan và gia đình có người khuyết tật. Trong đó, ưu tiên người khuyết tật là trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật cao tuổi, người khuyết tật là người dân tộc thiểu số, đang sinh sống ở vùng đặc biệt khó khăn.
2. Phạm vi: triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1. Hoạt động tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng dân cư nâng cao nhận thức về vấn đề khuyết tật, giáo dục bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người khuyết tật, đặc biệt là đối với trẻ em gái và phụ nữ khuyết tật; các biện pháp phòng ngừa khuyết tật và các loại hình dịch vụ đối với người khuyết tật. Thông qua hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin báo, đài, tổ chức tuyên truyền trực quan, tuyên truyền trực tiếp, panô, áp phích và xây dựng tủ sách liên quan đến người khuyết tật tại trạm y tế cấp xã…
- Tổ chức hội thảo giữa các cá nhân và gia đình người khuyết tật để chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc và hỗ trợ người khuyết tật; tập huấn nâng cao nhận thức cho các cấp lãnh đạo chính quyền, hội, đoàn thể, đội ngũ cán bộ xã hội về thái độ, cách ứng xử, làm việc với người khuyết tật và các phương pháp trợ giúp người khuyết tật.
- Tổ chức Hội nghị tuyên dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc trợ giúp người khuyết tật và những người khuyết tật vượt khó vươn lên trong học tập, lao động, tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao.
- Tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam (18 tháng 4) và Ngày quốc tế về Người khuyết tật (03 tháng 12) hàng năm.
2. Rà soát, xác định mức độ khuyết tật và phân loại người khuyết tật
- Xây dựng kế hoạch, tài liệu hướng dẫn, biểu mẫu; tổ chức tập huấn cho cấp huyện, cấp xã, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh để tiến hành tổng rà soát, xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh trong năm 2013.
- Tổ chức rà soát, phân loại thông tin người khuyết tật theo dạng tật, mức độ khuyết tật, nguyên nhân khuyết tật; nguyện vọng của người khuyết tật theo các tiêu chí như: giới tính, độ tuổi, trình độ văn hóa, việc làm, nơi ở, tình hình thực hiện chính sách trợ giúp người khuyết tật,... và dự báo số lượng người khuyết tật trong tương lai.
- Thực hiện tốt công tác rà soát, thống kê; cập nhật thông tin về người khuyết tật hằng năm; xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật trên hệ thống phần mềm máy vi tính, làm cơ sở phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu và thực hiện các chính sách trợ giúp cho người khuyết tật; kết nối các dịch vụ phù hợp cho người khuyết tật.
3. Trợ giúp y tế
- Tổ chức các hoạt động tư vấn và dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ khuyết tật; công tác phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch phát hiện, can thiệp sớm ở trẻ dưới 6 tuổi nhằm đảm bảo trẻ em sinh ra được khỏe mạnh và giảm thiểu mức độ khuyết tật.
- Đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện nhằm thực hiện tốt các dịch vụ phát hiện sớm khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh và khám sàng lọc khuyết tật trước sinh.
- Triển khai thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho người khuyết tật, chú ý đến đối tượng là trẻ em và phụ nữ khuyết tật giúp cộng đồng chủ động phòng ngừa khuyết tật, tạo điều kiện để người khuyết tật được tiếp cận và hưởng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cũng như các dịch vụ khác của cộng đồng.
- Thành lập Khoa Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng trong các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện; chú trọng công tác đào tạo và làm tốt công tác chỉ đạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho tuyến dưới.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn và phát triển mạng lưới phục hồi chức năng thống nhất trên địa bàn tỉnh theo tuyến như sau:
+ Tuyến xã: Trạm Y tế xã phân công cán bộ y tế phụ trách công tác phục hồi chức năng, cán bộ này được bồi dưỡng kiến thức cơ bản về phục hồi chức năng;
+ Tuyến huyện: Phân công cán bộ y tế phụ trách công tác phục hồi chức năng, có ít nhất 02 cán bộ y tế có trình độ chuyên môn phục hồi chức năng từ chuyên khoa định hướng trở lên;
+ Tuyến tỉnh: Từng bước hiện đại hóa khoa Điều dưỡng - Phục hồi chức năng, các bệnh viện chuyên khoa phân công cán bộ phụ trách công tác phục hồi chức năng.
4. Trợ giúp tiếp cận giáo dục
- Tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, nhân viên về bảo vệ, chăm sóc người khuyết tật và vận động phụ huynh có trẻ khuyết tật đồng thuận trong việc đưa trẻ khuyết tật đến lớp, giúp cho trẻ khuyết tật được can thiệp giáo dục sớm và trẻ khuyết tật trong độ tuổi đi học được đến trường.
- Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt và giáo dục hòa nhập (gọi tắt là cơ sở giáo dục) có nuôi, dạy trẻ khuyết tật và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục.
- Khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của người khuyết tật, xác định vấn đề người khuyết tật gặp phải để thiết lập chương trình đào tạo, bồi dưỡng đặc thù phù hợp với nhu cầu người khuyết tật và xây dựng kế hoạch, phương pháp giáo dục bồi dưỡng thiết thực, mang lại hiệu quả cho người khuyết tật.
- Hỗ trợ các tổ chức xã hội và cá nhân xây dựng các trung tâm, các cơ sở giáo dục hoà nhập, các cơ sở phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật nhằm thực hiện tốt xã hội hoá về giáo dục đối với người khuyết tật.
- Tổ chức các hình thức giáo dục hòa nhập trong các trường phổ thông, các trường chuyên biệt dành cho trẻ em khiếm thính, khiếm thị, trẻ em bị khuyết tật khác, tạo môi trường thuận lợi cho các em hòa nhập, giúp cho trẻ em khuyết tật có năng khiếu tham gia các trường đào tạo bồi dưỡng năng khiếu.
5. Trợ giúp dạy nghề và tạo việc làm
- Tổ chức các phiên giao dịch việc làm định kỳ, trong đó có hỗ trợ người khuyết tật tư vấn nghề, việc làm và tiếp cận các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp để học nghề và tìm kiếm việc làm phù hợp.
- Bố trí đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy nghề đặc thù trong các cơ sở dạy nghề, trường chuyên biệt khác với việc dạy nghề trong các nhà trường phổ thông hiện nay.
- Trợ giúp phụ nữ khuyết tật được tham gia các chương trình học nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ sinh kế để ổn định cuộc sống.
- Trợ giúp để các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dạy nghề gắn với tạo việc làm ổn định cho người khuyết tật được vay vốn ưu đãi.
- Thực hiện các chính sách ưu đãi hỗ trợ các cơ sở tiêu thụ sản phẩm cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp dạy nghề, các cơ sở sản xuất dành riêng cho người khuyết tật.
- Tiếp nhận người khuyết tật đã qua đào tạo, đặc biệt là trình độ đại học, cao đẳng có đủ sức khỏe vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, các tổ chức của và vì người khuyết tật.
6. Hỗ trợ vốn vay, xây dựng mô hình sinh kế và trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
- Trợ giúp để người khuyết tật có khả năng lao động hoặc gia đình có người khuyết tật có nhu cầu để sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
- Hướng dẫn cách làm ăn như kinh doanh, chăn nuôi, trồng trọt; xây dựng, thực hiện và nhân rộng các mô hình sinh kế có hiệu quả cho người khuyết tật; khuyến khích người khuyết tật lao động, tạo thu nhập và vươn lên trong cuộc sống.
- Thực hiện trợ giúp xã hội thường xuyên đối với người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng; gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng, người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật tại cộng đồng; chăm sóc, nuôi dưỡng phục hồi chức năng cho người khuyết tật trong các cơ sở bảo trợ xã hội.
7. Trợ giúp tiếp cận sử dụng các công trình xây dựng, hỗ trợ nhà ở
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về xây dựng để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng.
- Hướng dẫn việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn vào thiết kế, xây dựng; thông qua công tác quản lý như thẩm định, thẩm tra, thanh tra, kiểm tra; yêu cầu chủ đầu tư đưa các quy chuẩn, tiêu chuẩn vào thiết kế, xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận, sử dụng đối với công trình có sử dụng nguồn vốn của Nhà nước và khuyến khích áp dụng đối với các nguồn vốn khác.
- Hỗ trợ về công tác quản lý, thủ tục đầu tư, xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng để tiếp nhận người khuyết tật cô đơn không nơi nương tựa vào nuôi dưỡng; hỗ trợ xây mới, cải tạo hoặc sửa chữa nhà ở xiêu vẹo, dột nát cho người khuyết tật.
8. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông công cộng
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng.
- Tổ chức lớp tập huấn, tuyên truyền cho lái xe, phụ xe đang công tác tại các đơn vị vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh về nhận thức và trách nhiệm hỗ trợ người khuyết tật khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng đạt tỷ lệ 70% vào năm 2015, đạt tỷ lệ 100% vào năm 2020.
- Lắp đạt hệ thống thông tin trên xe bus về vị trí các điểm dừng để hỗ trợ người khuyết tật khiếm thị biết gần đến các điểm dừng, đạt tỷ lệ 60% số tuyến vào năm 2015 và 100% số tuyến đến năm 2020.
- Hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư xe bus sàn thấp có công cụ hỗ trợ người khuyết tật lên xuống xe, các điểm dừng xe bus đảm bảo quy chuẩn cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng; các doanh nghiệp vay vốn đầu tư xe khách dảm bảo tiêu chuẩn cho người khuyết tật sử dụng đạt 5% vào năm 2015, 10% vào năm 2020.
- Khảo sát các công trình dịch vụ giao thông công cộng đã đưa vào sử dụng nhưng người khuyết tật chưa tiếp cận được để cải tạo, sửa chữa giúp người khuyết tật tham gia thuận lợi; sửa chữa, cải tạo nhà ga, bến xe khách, có đường lên xuống cho xe lăn của người khuyết tật, đạt tỷ lệ 50% vào năm 2015, 100% vào năm 2020.
- Hỗ trợ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất thử nghiệm thiết bị, công cụ và phương tiện giao thông để người khuyết tật tham gia giao thông thuận tiện.
9. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Xây dựng công cụ trợ giúp người khuyết tật tiếp cận, sử dụng, khai thác Internet; hệ thống ngôn ngữ hỗ trợ người khiếm thính, khiếm thị khai thác tiện ích máy tính và Internet; xây dựng chương trình và đào tạo hướng dẫn cho người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin.
10. Trợ giúp pháp lý
- Xây dựng nội dung trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong các chuyên trang, chuyên mục chung trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Thanh Hóa,…
- Hỗ trợ Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh in ấn, cấp phát tờ rơi và sách pháp luật để cấp phát miễn phí cho người khuyết tật, trong đó các nội dung tuyên truyền, thông tin về chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật; quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật và các quyền khác mà họ được hưởng theo quy định của pháp luật; giải đáp những vướng mắc pháp luật liên quan đến các vấn đề mà người khuyết tật hay yêu cầu.
- Xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người trợ giúp pháp lý là các trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, luật sư là cộng tác viên và thành viên ban chủ nhiệm các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
- Xây dựng trung tâm trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trực thuộc Hội Bảo trợ người tàn tật và Trẻ mồ côi tỉnh; bố trí đủ cán bộ trợ giúp pháp lý tại các hội của người khuyết tật, hội vì người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
11. Trợ giúp trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao cho người khuyết tật, trợ giúp để người khuyết tật tham gia luyện tập tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện và các khu thể thao phường, xã, thị trấn.
- Thành lập và duy trì hoạt động của các câu lạc bộ văn hoá, thể dục, thể thao của người khuyết tật.
- Tổ chức các hội thao, hội diễn văn nghệ cho người khuyết tật, hỗ trợ và trợ giúp để người khuyết tật tham gia các hội thao, hội diễn văn nghệ cấp tỉnh, toàn quốc và quốc tế.
- Hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận các hoạt động du lịch, vui chơi, giải trí.
12. Phát triển các tổ chức của người khuyết tật và vì người khuyết tật
- Phát triển mạng lưới các tổ chức người khuyết tật và vì người khuyết tật tại cấp huyện và cấp xã theo hướng thống nhất tập hợp lại thành một tổ chức nhưng thực hiện nhiều chức năng, nhiệm vụ liên quan đến người khuyết tật.
- Đổi tên và bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi tỉnh cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của Luật Người khuyết tật.
13. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, người dân và người khuyết tật trong lĩnh vực trợ giúp người khuyết tật
- Lồng ghép, tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác lao động, thương binh và xã hội các cấp; nhân viên và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người khuyết tật tại cộng đồng và trong các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, các tổ chức hội người khuyết tật.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cho các nhân viên y tế về thái độ, cách ứng xử, khám, chữa bệnh với người khuyết tật và các phương pháp trợ giúp người khuyết tật.
- Tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng tự chăm sóc và bảo vệ mình cho người khuyết tật.
1. Về tổ chức Chỉ đạo trợ giúp người khuyết tật: Không thành lập Ban Chỉ đạo các cấp; UBND các cấp trực tiếp chỉ đạo ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, người dân và bản thân người khuyết tật về các vấn đề liên quan đến người khuyết tật: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền quan điểm của Đảng, Luật người khuyết tật và các chính sách trợ giúp người khuyết tật; vận động, biểu dương những tập thể, cá nhân tích cực trợ giúp người khuyết tật; gương người khuyết tật tiêu biểu.
3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả kế hoạch trợ giúp người khuyết tật; ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trợ giúp người khuyết tật hàng năm, lồng ghép với các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương để giúp người khuyết tật hòa nhập cộng đồng.
4. Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ người khuyết tật các cấp, các ngành và đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội các cấp; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, cán bộ làm công tác lao động, thương binh và xã hội kiến thức, kỹ năng tư vấn, trợ giúp người khuyết tật.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật; tăng cường và đổi mới phương thức huy động, vận động nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch như huy động ngân sách nhà nước và vận động các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức phi chính phủ, cá nhân trong và ngoài nước; lồng ghép hoạt động trợ giúp người khuyết tật vào các chương trình kinh tế, xã hội của địa phương.
6. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá
- Xây dựng hệ thống bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá; định kỳ xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các ngành, đơn vị, địa phương và tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm.
- Định kỳ hàng quý các ngành, tổ chức, địa phương báo cáo kết quả hoạt động về Ban Chỉ đạo (qua cơ quan thường trực là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để chỉ đạo kịp thời.
1. Kinh phí
Thực hiện theo Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
(Có phụ lục Dự kiến chi tiết kèm theo).
2. Phương án huy động kinh phí
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách Nhà nước, ngân sách tỉnh, huyện, xã theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân tham gia trợ giúp người khuyết tật thông qua các hoạt động như dạy nghề, tạo việc làm, tiêu thụ sản phẩm cho người khuyết tật,…
- Tổ chức tốt việc lồng ghép các chương trình, dự án khác với thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trợ giúp người khuyết tật của tỉnh. Ưu tiên lồng ghép nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hiện hành cho người khuyết tật như: trợ giúp xã hội thường xuyên cho người khuyết tật, mua thẻ bảo hiểm y tế cho người khuyết tật; hỗ trợ miễn, giảm học phí trong giáo dục và đào tạo, tham gia giao thông công cộng, các công trình văn hoá, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,…; và bố trí ngân sách từ nguồn đảm bảo xã hội để thực hiện rà soát, xác định mức độ khuyết tật, cấp Giấy xác nhận khuyết tật; kinh phí kiểm tra, giám sát, quản lý thực hiện các chính sách về người khuyết tật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Là cơ quan chủ trì trong xây dựng và điều phối thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật, giúp Chủ tịch UBND tỉnh:
- Tổ chức triển khai các chỉ tiêu, nội dung của kế hoạch đến các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan và các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sử dụng lao động là người khuyết tật.
- Xây dựng kế hoạch, tài liệu hướng dẫn, biểu mẫu, phôi Giấy xác nhận khuyết tật và chỉ đạo, hướng dẫn tổng rà soát, xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh năm 2013.
- Hướng dẫn, kiểm tra và công nhận các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật.
- Hàng năm tổ chức rà soát, cập nhật biến động số lượng người khuyết tật; tình trạng việc làm và công tác dạy nghề của người khuyết tật, thu nhập đời sống của người khuyết tật,…; hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố nhập thông tin người khuyết tật vào phần mềm máy vi tính làm cơ sở dữ liệu để quản lý, tham mưu đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng, bổ sung hoàn thiện và ban hành các chính sách trợ giúp người khuyết tật.
- Phối hợp với các Sở, ngành tuyên truyền vận động các tổ chức, cơ quan, cá nhân và hội viên tham gia hỗ trợ người khuyết tật về vật chất và tinh thần, trợ giúp để người khuyết tật vươn lên hòa nhập cộng đồng.
- Hàng năm đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các nội dung của kế hoạch; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn lực từ ngân sách, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí có hiệu quả và quyết toán theo quy định của Nhà nước.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát và thực hiện các chính sách trợ giúp đối với các doanh nghiệp tiếp nhận người khuyết tật vào làm việc.
- Lồng ghép kinh phí thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật với các chương trình, dự án xã hội khác trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội lập dự toán và bố trí kinh phí hoạt động của các đơn vị; Hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã; kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cho người khuyết tật; kinh phí thực hiện kế hoạch tổng rà soát, xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật cho người khuyết tật, thống kê, phân loại người khuyết tật, nhập thông tin người khuyết vào phần mềm máy vi tính,…; kinh phí quản lý, giám sát thực hiện các chính sách trợ giúp cho người khuyết tật.
3. Sở Y tế
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở y tế tỉnh và huyện phát hiện, can thiệp sớm và phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ phục hồi chức năng cho các cơ sở y tế có liên quan đến người khuyết tật; cung cấp dụng cụ hỗ trợ cho người khuyết tật; tổ chức đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế nâng cao năng lực phục hồi chức năng, phát hiện và can thiệp sớm; kỹ năng làm việc và trợ giúp người khuyết tật.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội, các địa phương hướng dẫn mua, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người khuyết tật. Chỉ đạo các bệnh viện tuyến tỉnh, phòng y tế, trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố, trạm y tế xã, phường, thị trấn tổ chức theo dõi, tư vấn định kỳ khám chữa bệnh, thực hiện chính sách miễn, giảm viện phí cho người khuyết tật theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các trường thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh khuyết tật tại các trường công lập trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên, biên soạn tài liệu hướng dẫn giảng dạy cho trẻ khuyết tật mở các lớp học đặc biệt cho trẻ khiếm thính, khiếm thị kết hợp học văn hoá, học nghề và phục hồi chức năng.
- Thí điểm các lớp đặc biệt cho trẻ thiểu năng trí tuệ, trẻ em tự kỷ.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo cán bộ chuyên ngành phục hồi chức năng, giáo viên dạy trẻ khiếm thính, khiếm thị.
5. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các cơ quan có liên quan thực hiện các quy chuẩn xây dựng liên quan đến người khuyết tật.
- Trước khi xây dựng các công trình công cộng phải được cấp phép xây dựng đối với công trình xây dựng mới, công trình cải tạo theo thẩm quyền phù hợp, trong đó có thiết kế dành riêng để người khuyết tật sử dụng thuận lợi.
- Chỉ đạo xây dựng nhà xã hội cho người khuyết tật cô đơn không nơi nương tựa; xây mới, sửa chữa nhà ở xiêu vẹo, dột nát cho người khuyết tật tại cộng đồng.
6. Sở Giao thông - Vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, đánh giá nhu cầu tham gia giao thông của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh. Từng bước xây dựng phương án hỗ trợ người khuyết tật tham gia, sử dụng các phương tiện giao thông công cộng.
- Từng bước tiến hành cấp thẻ xe buýt miễn phí cho người khuyết tật có nhu cầu khi đi lại bằng phương tiện giao thông công cộng, khuyến khích các đơn vị vận tải sử dụng hệ thống hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
- Đề nghị hiệp hội vận tải ô tô Thanh Hóa đào tạo tuyên truyền viên là các cán bộ công tác tại các đơn vị vận tải về ý thức, trách nhiệm trợ giúp người khuyết tật để tập huấn đến lái, phụ xe của đơn vị.
- Chỉ đạo các nhà ga, bến xe khách cải tạo sửa chữa có đường lên xuống cho người khuyết tật.
- Ký kết hợp đồng với các tổ chức nghiên cứu phần mềm trợ giúp người khuyết tật được lắp trên xe bus, thông báo điểm dừng đỗ trên lộ trình.
- Vận động các doanh nghiệp vận tải đầu tư phương tiện xe bus, xe khách đảm bảo tiêu chuẩn cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếp cận thông tin đối với người khuyết tật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan Báo, Đài Trung ương và địa phương đóng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người khuyết tật, các biện pháp phòng ngừa khuyết tật, phòng chống bạo lực, phân biệt đối xử đối với người khuyết tật, trợ giúp để người khuyết tật tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội phù hợp và hòa nhập với cộng đồng.
- Đào tạo, hướng dẫn cho người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin.
8. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức việc thực hiện Luật Người khuyết tật và đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý miễn phí cho người khuyết tật.
- Tổ chức các hoạt động thiết thực về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật như: tư vấn, tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động tại các cơ sở của người khuyết tật, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về pháp luật, sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
- Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý và các chính sách trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; tổng hợp định kỳ, báo cáo Bộ Tư pháp, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Xây dựng các chương trình nghệ thuật quần chúng có nội dung tuyên truyền về Luật Người khuyết tật. Biểu dương, nêu gương những người khuyết tật tiêu biểu, kêu gọi sự trợ giúp về mọi mặt đối với người khuyết tật.
- Xây dựng, thành lập các câu lạc bộ; hướng dẫn người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với mọi lứa tuổi, dạng tật, sức khoẻ, điều kiện kinh tế và tập quán địa phương.
- Hàng năm phối hợp với các ngành và các địa phương tổ chức thi đấu giải thể thao phù hợp với người khuyết tật.
- Trợ giúp để người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và quốc tế.
- Chỉ đạo các cơ sở, các trung tâm thể dục thể thao huyện, thị xã, thành phố trợ giúp để người khuyết tật tham gia tập luyện, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí kết hợp rèn luyện sức khỏe cho người khuyết tật.
10. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, tổ chức có liên quan và các địa phương hướng dẫn, tham mưu, hỗ trợ việc thành lập các tổ chức của và vì người khuyết tật; triển khai hoạt động của các tổ chức hội của người khuyết tật; nghiên cứu tổ chức bộ máy và biên chế trong hệ thống Hội Bảo trợ người tàn tật và Trẻ mồ côi từ tỉnh đến cơ sở theo các quy định hiện hành.
11. Hội Bảo trợ người tàn tật và Trẻ mồ côi tỉnh (là Tổ chức vì người khuyết tật và của người khuyết tật tỉnh)
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành có liên quan thực hiện công tác truyền thông các chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với người khuyết tật; tham gia xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, tư vấn, phản biện, giám sát và thực hiện chế độ chính sách, các hoạt động hỗ trợ, trợ giúp người khuyết tật.
- Phối hợp với các địa phương thành lập, kiện toàn Hội Bảo trợ người tàn tật và Trẻ mồ côi, Hội người khuyết tật cấp huyện, cấp xã.
- Phát triển các tổ chức của người khuyết tật và vì người khuyết tật.
- Vận động các nguồn lực xã hội trong nước và nước ngoài trợ giúp người khuyết tật theo mục tiêu của kế hoạch.
12. Báo Thanh Hóa, Báo Văn hóa và Đời sống, Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền các chủ trương, chính sách và nội dung trong Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật của tỉnh; mở các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin bài thông tin về các chính sách, các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật, biểu dương kịp thời các gương người khuyết tật vượt lên số phận học tập, lao động sản xuất, xóa đói giảm nghèo hòa nhập cộng đồng.
- Tuyên truyền về quyền, nghĩa vụ, khẳng định và phát huy vai trò của người khuyết tật; hỗ trợ quản lý Nhà nước về một số hoạt động có liên quan đến người khuyết tật.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
- Phối hợp với các Sở, ngành tuyên truyền vận động các tổ chức, cơ quan, cá nhân và hội viên tham gia hỗ trợ người khuyết tật về vật chất và tinh thần, trợ giúp để người khuyết tật vươn lên hòa nhập cộng đồng.
- Phối hợp với chính quyền các cấp để vận động các nguồn đóng góp từ thiện từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ và giúp đỡ người khuyết tật, góp phần thực hiện tốt Kế hoạch của tỉnh.
- Cung cấp thông tin, số liệu về tình hình người khuyết tật do cơ quan mình quản lý; hỗ trợ quản lý nhà nước về một số hoạt động có liên quan đến người khuyết tật.
- Tham gia giám sát việc thực hiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật tại các địa phương trên toàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ vào kế hoạch này, xây dựng kế hoạch trợ giúp người khuyết tật của huyện, thị xã, thành phố và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh thực hiện việc chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp để người khuyết tật lao động, sản xuất, làm kinh tế tại địa phương.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên vận động nhân dân và các tổ chức kinh tế, xã hội chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật.
- Lập kế hoạch, xây dựng cơ chế chính sách, huy động nguồn lực; tổ chức thực hiện các chính sách đối với người khuyết tật; hướng dẫn, giám sát thực hiện của cấp xã và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Thành lập Ban chỉ đạo trợ giúp người khuyết tật và chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thành lập Ban chỉ đạo trợ giúp người khuyết tật, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật để thực hiện tổng rà soát, xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật; thống kê, phân loại, vào sổ quản lý, nhập thông tin vào phần mềm, cơ sở dữ liệu để quản lý, trợ giúp người khuyết tật.
Trên đây là kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2020. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, các đơn vị, địa phương căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các nội dung hoạt động của Kế hoạch và định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 3430/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 3553/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2020.
- 3Quyết định 980/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt mức trợ cấp, trợ giúp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng đang sống tại hộ gia đình hoặc trong cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 3310/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020
- 5Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6Quyết định 3271/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020
- 7Quyết định 4538/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điểm b, Khoản 3, Điều 1 Quyết định 3952/2015/QĐ-UBND do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật người khuyết tật 2010
- 3Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 4Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 3430/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 3553/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2020.
- 8Quyết định 980/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt mức trợ cấp, trợ giúp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng đang sống tại hộ gia đình hoặc trong cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 9Quyết định 3310/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020
- 10Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 11Quyết định 3271/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020
- 12Quyết định 4538/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điểm b, Khoản 3, Điều 1 Quyết định 3952/2015/QĐ-UBND do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 2608/QĐ-UBND năm 2013 về Phê duyệt “Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2020"
- Số hiệu: 2608/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Vương Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực