ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2326/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 25 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1233/TTr-SLĐTBXH ngày 05/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2326/QĐ-UBND ngày 25/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng và toàn xã hội tham gia hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 2012 - 2015:
- Hằng năm, 70% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 30% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.000 người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 60% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- 50% người khuyết tật trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.
- Ít nhất 20% công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; bến xe, bến phà; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 20% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 30% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; 25% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.
- 90% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
2.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Hằng năm 90% số người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 60% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 3.000 người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 70% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- 70% người khuyết tật trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.
- 50% công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; bến xe, bến phà; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 50% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 30% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; 40% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.
- 100% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 80% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực về quản lý, chăm sóc, hỗ trợ, tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác trợ giúp người khuyết tật; 60% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 50% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Thực hiện tốt chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật:
Thực hiện tốt chính sách trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; thực hiện tốt chế độ bảo hiểm y tế và khám, điều trị bệnh cho người khuyết tật theo quy định.
2. Phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật với các hoạt động sau:
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Phối hợp với Trung tâm chỉnh hình và phục hồi chức năng triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật.
3. Trợ giúp tiếp cận giáo dục:
- Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục. Triển khai lồng ghép các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khuyết tật trong các cơ sở giáo dục.
- Hỗ trợ triển khai giáo dục hòa nhập ở Trung tâm Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thông qua việc xây dựng chương trình, tài liệu; bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật trí tuệ, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, khuyết tật ngôn ngữ.
- Nghiên cứu biên soạn các tài liệu học tập hỗ trợ cho học sinh khiếm thính, sách chữ nổi cho học sinh khiếm thị.
4. Dạy nghề, tạo việc làm:
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Trường Trung cấp Nghề tỉnh và các Trung tâm dạy nghề, giới thiệu việc làm các huyện, thành phố; tư vấn, giới việc làm cho người khuyết tật.
- Tư vấn học nghề, việc làm theo khả năng của người khuyết tật.
- Nghiên cứu xây dựng và nhân rộng mô hình dạy, học nghề gắn với tạo việc làm cho người khuyết tật.
- Lồng ghép dạy nghề cho người khuyết tật nông thôn theo Quyết định 2021/QĐ-UBND ngày 12/11/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020.
5. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng phù hợp:
- Triển khai các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng phù hợp với người khuyết tật.
- Xây dựng một số mô hình thí điểm về tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để phổ biến nhân rộng.
6. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông:
- Triển khai các quy định về giao thông để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng được.
- Xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao thông.
7. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
- Nghiên cứu xây dựng các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Phát triển cổng thông tin điện tử của tỉnh hỗ trợ người khuyết tật sử dụng.
8. Trợ giúp pháp lý:
- Tăng cường công tác trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp.
- Biên soạn tài liệu và tập huấn bồi dưỡng cho cộng tác viên trợ giúp pháp lý và các thành viên câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
9. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao:
- Phát triển các môn thể thao dành cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu.
- Tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong và ngoài nước.
- Tổ chức tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc cho người khuyết tật.
10. Nâng cao nhận thức của cộng đồng và xã hội đối với người khuyết tật:
- Tổ chức tuyên truyền Luật Người khuyết tật; các văn bản hướng dẫn thi hành và những chủ trương, chính sách, chương trình, đề án về trợ giúp người khuyết tật.
- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên trong lĩnh vực chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật.
- Tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật của tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Kế hoạch và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức:
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức phong phú nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và toàn xã hội đối với công tác trợ giúp và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
- Nghiên cứu xây dựng các kênh thông tin dành cho người khuyết tật.
2. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật theo quy định.
3. Đẩy nạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật:
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng, chăm sóc, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyến tật.
- Tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia lao động; các cơ quan, doanh nghiệp ưu tiên bố trí và sử dụng lao động là người khuyết tật đối với những công việc phù hợp với khả năng của người khuyết tật.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm, dụng cụ và nguồn lực; đồng thời, phát hiện, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc quản lý và trợ giúp người khuyết tật:
Các ngành, các cấp có trách nhiệm theo dõi, quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện tốt các chính sách, chương trình, dự án,… có liên quan đến công tác trợ giúp và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
- Ngân sách Nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các chương trình, dự án, kế hoạch liên quan khác để thực hiện Kế hoạch.
- Nguồn đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
2. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai thực hiện toàn diện Kế hoạch này; hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch này vào năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020 theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên quan chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép kinh phí thực hiện các chương trình, đề án có liên quan để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính: Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ khả năng ngân sách hàng năm, cân đối, đề xuất, bố trí ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Y tế: Phối hợp tổ chức thực hiện hoạt động khám sàn lọc dạng tật, nhằm phát hiện, can thiệp, điều trị sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật. Nâng cao năng lực, hướng dẫn nghiệp vụ y tế cho đội ngũ y, bác sĩ trong việc điều trị và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục. Triển khai lồng ghép các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khuyết tật trong các cơ sở giáo dục.
6. Sở Xây dựng:
Phối hợp tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và hướng dẫn sử dụng các công trình xây dựng phù hợp với người khuyết tật.
7. Sở Giao thông Vận tải: Phối hợp tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông phù hợp cho người khuyết tật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho người khuyết tật.
9. Sở Tư pháp: Phối hợp tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hình thức phù hợp.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch 5 năm và hàng năm về trợ giúp người khuyết tật phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch ở địa phương; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo hàng năm theo quy định.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên mặt trận theo chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người khuyết tật./.
- 1Quyết định 464/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 3430/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 3553/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2020.
- 4Quyết định 3310/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020
- 5Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2013 thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2020
- 7Kế hoạch 10133/KH-UBND năm 2013 trợ giúp người khuyết tật tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Luật người khuyết tật 2010
- 4Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 5Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 464/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 3430/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 3553/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2020.
- 9Quyết định 3310/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020
- 10Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2013 thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2020
- 12Kế hoạch 10133/KH-UBND năm 2013 trợ giúp người khuyết tật tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2020
Quyết định 2326/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 2326/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Sơn Thị Ánh Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực