- 1Pháp lệnh dân số năm 2003
- 2Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 3Luật người cao tuổi năm 2009
- 4Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 5Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 6Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi do Bộ Y tế ban hành
- 7Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 96/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 13-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 331/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 11 tháng 3 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 6689/BYT-TCDS ngày 02/12/2020 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 618/TTr-SYT ngày 05/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 331/QĐ-UBND ngày 11/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị Trung ương lần thứ Sáu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới đưa ra định hướng chuyển đổi từ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình sang Dân số và Phát triển. Trong đó xác định cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi và hệ thống an sinh xã hội, chính sách lao động cho người cao tuổi; tạo điều kiện cho người cao tuổi tiếp tục tham gia hoạt động kinh tế giúp giải quyết các vấn đề về xã hội, nâng cao mức sống, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ, tăng quy mô sản xuất.
Tại tỉnh Bắc Kạn, trong những năm qua cùng với sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đặc biệt là Ngành Y tế, Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 đã được triển khai thực hiện, bước đầu mang lại những kết quả tích cực trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Thành lập và duy trì hoạt động của 08 Câu lạc bộ Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, 16 Câu lạc bộ Người cao tuổi giúp người cao tuổi; thông qua các hoạt động triển khai Đề án, người cao tuổi được cung cấp, tiếp cận các kiến thức về thực trạng già hóa dân số, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, được cung cấp thông tin về một số chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến người cao tuổi; qua đó, giúp người cao tuổi hiểu thêm về vấn đề già hóa dân số, tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Cùng với đó, người cao tuổi được hướng dẫn phòng bệnh, khám sức khỏe định kỳ, được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; người cao tuổi từ 80 trở lên, người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ chính sách và người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Tuy nhiên, việc tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng cao trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi còn hạn chế: Việc cung cấp dịch vụ chuyên về lão khoa chưa có, Bệnh viện Đa khoa tỉnh chưa thành lập Khoa Lão; tại cộng đồng, Trạm Y tế xã và các nhân viên xã hội chưa được đào tạo nhiều về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; chưa có trung tâm chăm sóc sức khỏe dài hạn, chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc trung gian; người cao tuổi chưa có thói quen khám sức khỏe định kỳ. Bên cạnh đó, số lượng và tỷ lệ người cao tuổi tăng nhanh đang đặt ra nhiều thách thức trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở tỉnh Bắc Kạn... Vì vậy, việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là hết sức cần thiết.
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Người cao tuổi năm 2009.
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009.
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số và các Nghị định hướng dẫn thực hiện.
- Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi.
- Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/01/2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Thông tư số 96/2018/TT-BTC ngày 18/10/2018 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi.
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.
- Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Cơ sở thực tiễn
Thực tế cho thấy, quá trình già hóa không chỉ liên quan tới rủi ro tử vong ngày càng cao do những biến đổi về mặt sinh học mà còn liên quan tới hạn chế về chức năng hoặc nguy cơ với đau ốm kinh niên ngày càng tăng. Sức khỏe ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của người cao tuổi. Nói cách khác, với người cao tuổi sự tổn thương về tinh thần do sức khỏe yếu còn nghiêm trọng hơn hao tổn vật chất; tình trạng sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của dân số cao tuổi cho chúng ta biết về chất lượng sống của người cao tuổi, nhu cầu về y tế và các dịch vụ có liên quan đối với hệ thống y tế nói chung cũng như việc chăm sóc sức khỏe tại gia đình và cộng đồng. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi là vấn đề đang nhận được sự quan tâm của toàn xã hội. Việc giữ gìn sức khỏe và phòng tránh bệnh tật ở độ tuổi trên 60 là cực kỳ quan trọng trong bối cảnh tháp dân số đang tăng dần về phía dân số già.
Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, dân số từ 60 tuổi trở lên của tỉnh Bắc Kạn là 32.765 người, chiếm tỷ lệ 10,4% trong tổng dân số của tỉnh. Bắc Kạn đang ở trong giai đoạn già hóa dân số. Ảnh hưởng về kinh tế và xã hội của hiện tượng già hóa dân số có ý nghĩa vô cùng quan trọng, không chỉ tác động tới cá nhân người cao tuổi, gia đình họ mà còn có tác động rộng hơn tới toàn xã hội và cộng đồng theo những cách thức chưa từng có. Điều quan trọng là phải lựa chọn đưa ra các giải pháp để giải quyết các thách thức của già hóa cũng như tận dụng tối đa các cơ hội mà dân số già hóa mang lại.
Trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã tích cực triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và đạt một số kết quả sau (số liệu năm 2020):
- Số người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm theo Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế về hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: 20.026 người, chiếm tỷ lệ 57,3%.
- Số người cao tuổi được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe: 20.366 người, chiếm tỷ lệ 58,3%.
- Số người cao tuổi được cấp thẻ Bảo hiểm Y tế: 33.985 người, chiếm tỷ lệ 97,3%.
- Ngành Y tế đã triển khai việc khám, quản lý sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi tại cộng đồng; các chương trình, dự án y tế được triển khai, từng bước mở rộng có đối tượng chính là người cao tuổi như: Dự án Phòng, chống tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư,…; các chương trình, kế hoạch phối hợp khám chữa bệnh nhân đạo cho đối tượng là người cao tuổi cũng được các cơ sở y tế tích cực thực hiện, điển hình là chương trình khám chữa bệnh về mắt cho người cao tuổi.
Tuy nhiên, công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại như: Mạng lưới chăm sóc sức khỏe người cao tuổi chưa đầy đủ tại các tuyến, nhân lực chuyên ngành lão khoa còn thiếu. Một số bệnh nhân lớn tuổi, già yếu, đi lại khó khăn nên không thể đến bệnh viện khám chữa bệnh theo định kỳ. Kinh phí dành cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi còn hạn chế. Người cao tuổi chưa có các biện pháp phòng ngừa, quản lý bệnh tật; phần lớn chưa có thói quen khám sức khỏe định kỳ.
Với thực trạng trên, để giúp người cao tuổi tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe về thể chất và tinh thần phù hợp, biết tự chăm sóc sức khỏe bản thân, phòng tránh mắc các bệnh không lây nhiễm,… cần có sự đầu tư, quan tâm của toàn xã hội trong việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
1. Mục tiêu chung
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh được cung cấp thông tin về già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) 70% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi đạt 70% năm 2025, đạt 85% năm 2030.
c) Người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm đạt 70%, được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe đạt 95% năm 2025, đạt 100% năm 2030.
d) Người cao tuổi được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ…) đạt 70% năm 2025, đạt 90% năm 2030.
đ) Người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 50% năm 2025, đạt 90% năm 2030.
e) 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
g) Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung chăm sóc sức khỏe đạt 80% năm 2025, đạt 100% năm 2030.
h) Số xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 Câu lạc bộ Chăm sức khỏe người cao tuổi hoặc Câu lạc bộ Người cao tuổi giúp người cao tuổi, có ít nhất một đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 50% năm 2025, đạt 90% năm 2030.
i) 100% người cao tuổi khi bị bệnh được khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
k) Người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế, được khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025, đạt 100% năm 2030.
l) Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi đạt 70% vào năm 2025, đạt 100% vào năm 2030; thành lập Khoa Lão ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh chậm nhất vào năm 2025.
m) Số xã, phường, Thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi đạt 20% năm 2025, đạt 50% năm 2030.
IV. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian thực hiện từ năm 2021 đến năm 2030, chia làm hai giai đoạn
1.1. Giai đoạn 01 (2021 - 2025)
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho Trạm Y tế cấp xã; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi; tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi; xây dựng và duy trì hoạt động của Câu lạc bộ Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, Câu lạc bộ Người cao tuổi giúp người cao tuổi, lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ Liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi; phát triển mạng lưới tình nguyện viên, tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tăng cường năng lực khám chữa bệnh cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế cấp huyện bố trí khu giường điều trị người bệnh là người cao tuổi.
- Xây dựng bộ tiêu chí cấp xã thân thiện với người cao tuổi; xây dựng, triển khai mô hình dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, Internet,…).
- Xây dựng các tài liệu, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo, tập huấn; các quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; hệ thống chỉ báo thống kê; đánh giá đầu vào; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong tư vấn, quản lý và theo dõi chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
1.2. Giai đoạn 02 (2025 - 2030)
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 01.
- Lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của chương trình đã triển khai có hiệu quả; bổ sung các giải pháp để thực hiện các hoạt động chưa đạt hiệu quả trong giai đoạn 01.
- Nhân rộng các mô hình đã triển khai thành công ở giai đoạn 01, ưu tiên cho các mô hình chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng.
- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc mở rộng các mô hình.
2. Phạm vi
Kế hoạch được triển khai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, tập trung ở các địa bàn có tỷ lệ cao người cao tuổi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi, người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi
- Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội; các cấp ủy Đảng, chính quyền và các cơ quan, Ban, Ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
- Cung cấp đầy đủ, thường xuyên các thông tin về tình trạng già hóa dân số; thực trạng, thách thức của của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện, đầu tư kinh phí cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; huy động mọi nguồn lực phù hợp với điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và tham gia thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Tổ chức truyền thông giáo dục trên các kênh truyền thông trực tiếp và đại chúng, sử dụng đa dạng các phương tiện truyền thông; xây dựng các chuyên mục, phóng sự phát trên sóng truyền hình, truyền thanh xã, phường, thị trấn; biên tập, nhân bản các sản phẩm truyền thông.
- Nâng cao năng lực cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tuyến dưới.
- Khảo sát về thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; thành lập Khoa Lão ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh; xây dựng quy định về tiêu chí khu có giường điều trị người bệnh là người cao tuổi. Xây dựng kế hoạch kinh phí địa phương, kinh phí từ nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hỗ trợ hợp pháp khác để thực hiện cung cấp trang thiết bị cho Khoa Lão, khu có giường điều trị người bệnh là người cao tuổi.
- Nâng cao năng lực cho Trạm Y tế cấp xã trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; phòng, chống, điều trị và quản lý các bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng.
- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
- Xây dựng các Câu lạc bộ Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, Câu lạc bộ Người cao tuổi giúp người cao tuổi; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động: Theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho người cao tuổi.
3. Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các tuyến: Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, Trạm Y tế cấp xã; cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở.
4. Hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Thực hiện các khảo sát, đánh giá và đề xuất xây dựng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi. Tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
- Tổ chức triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Xây dựng hệ thống chỉ báo thống kê, giám sát; thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
5. Nghiên cứu, hợp tác quốc tế
- Triển khai nghiên cứu khoa học cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Hợp tác quốc tế: Thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương và hợp tác quốc tế tại địa phương.
6. Bảo đảm nguồn lực thực hiện
6.1. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và từng bước tăng mức đầu tư
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được lồng ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cơ quan, đơn vị, địa phương và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác. Huy động sự đóng góp của cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ.
- Đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp. Quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của các cơ sở cung cấp dịch vụ; các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi hoạt động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- Bố trí các chương trình, dự án về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào chương trình, dự án đầu tư công. Nghiên cứu, thí điểm tiến tới hình thành Quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người dân, bảo đảm mọi người đều được chăm sóc khi về già.
6.2. Huy động nguồn lực tham gia thực hiện
Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số, cán bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở bao gồm cả người cao tuổi và hội viên Hội người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình và dự án khác (nếu có).
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ Kế hoạch này và các nhiệm vụ, hoạt động cụ thể hàng năm để lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp kiểm tra, đề xuất kinh phí thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, Ban, Ngành có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, bố trí nguồn lực để triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế triển khai thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bố trí nguồn lực thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các quy định hiện hành. Triển khai lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế; tổ chức sơ kết vào năm 2025 và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2030.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế lồng ghép các nội dung của của Kế hoạch vào các chương trình, dự án khác về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; chú trọng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi tại Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Bắc Kạn.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, ban, ngành liên quan lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch vào các chương trình, dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác có liên quan.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo, đài và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; phát huy vai trò của người cao tuổi; thông tin các hoạt động triển khai Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
7. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, Ban, Ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
- Lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các nội dung của chương trình nhân rộng Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau và các chương trình, dự án khác về chăm sóc người cao tuổi.
8. Các Sở, Ban, Ngành liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao có trách nhiệm phối hợp triển khai các nội dung của Kế hoạch này.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn của địa phương; huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của địa phương; chỉ đạo các đơn vị liên quan, trực thuộc tổ chức thực hiện Kế hoạch; lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch với các chương trình, đề án khác trên địa bàn; kiểm tra, đánh giá thực hiện Kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động của địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu theo nội dung của Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong đơn vị; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế để tổng hợp)./.
- 1Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018 - 2025
- 2Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án "Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi" giai đoạn 2018-2025 tỉnh An Giang
- 3Kế hoạch 2731/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 5Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030
- 6Kế hoạch 4810/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn năm 2030
- 7Kế hoạch 1211/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2030
- 8Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 1Pháp lệnh dân số năm 2003
- 2Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 3Luật người cao tuổi năm 2009
- 4Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 5Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 6Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi do Bộ Y tế ban hành
- 7Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018 - 2025
- 13Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án "Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi" giai đoạn 2018-2025 tỉnh An Giang
- 14Thông tư 96/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 13-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 16Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 19Kế hoạch 2731/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 20Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 21Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030
- 22Kế hoạch 4810/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn năm 2030
- 23Kế hoạch 1211/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2030
- 24Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 25Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 331/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực