Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 30 tháng 01 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 47/TTr-STC ngày 27 tháng 01 năm 2024 về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 30/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2024
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2024 là thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo nguồn cải cách tiền lương, đáp ứng yêu cầu quản lý, tiết kiệm chi, đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế; tạo chuyển biến thực chất hơn trong nhận thức và hành động của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về THTK, CLP.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2024, Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
b) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm 2024 là “Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2024 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 15/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trong đó: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (theo giá so sánh năm 2010) tăng 9,0% so với năm 2023; GRDP bình quân đầu người đạt trên 60 triệu đồng/người/năm.
b) Tập trung thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, kiến nghị, giải pháp; khắc phục các tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã nêu tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội, Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 15/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ, đảm bảo chất lượng, tiến độ và yêu cầu đề ra.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách địa phương tích cực, chủ động, tiết kiệm, hiệu quả dự toán được giao tại Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 15/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu THTK, CLP theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau.
d) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh, dự án có tác động lan tỏa…; xác định đây là một trong các nhiệm vụ chính trị trọng tâm, tập trung ưu tiên trong chỉ đạo điều hành, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
đ) Tiếp tục rà soát, ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung vào việc hoàn thiện quy định về sắp xếp, xử lý tài sản công, quy định về quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
e) Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá công bằng và ổn định xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh công tác sắp xếp, cơ cấu lại, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, xác định đây là nhiệm vụ, giải pháp căn bản để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc hội.
i) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2024 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2024, thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, các khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế; tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định.
Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phân bổ, quản lý, sử dụng chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hạng mục công trình bảo đảm đúng quy định pháp luật, tiết kiệm, hiệu quả.
b) Tiếp tục đối mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện giảm dần chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nâng mức độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần chi thường xuyên theo lộ trình; nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để góp phần cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1603/QĐ-TTg ngày 11/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024; Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 30/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm 2024, tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số 67/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh Tuyên Quang; ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của pháp luật; thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2024; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án trọng điểm, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, dự án chuyển tiếp theo tiến độ; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại được bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật.
b) Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c) Thực hiện nghiêm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Bộ, ngành có liên quan và của Tỉnh; thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tư công theo đúng quy định.
3. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tập trung đẩy nhanh công tác sắp xếp, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo đúng các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 27/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo mục tiêu trước năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý đối với 100% các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi và đối tượng điều chỉnh quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công (nay được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ). Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, tài sản của các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập theo quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Tiếp tục rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, sắp xếp, xử lý tài sản công để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới theo phân cấp các văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
c) Tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng quy định các nội dung, nhiệm vụ về tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo Đề án sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu tại Chương trình THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế, cụ thể:
a) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, khoáng sản và bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng nhất là tại các khu vực có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch, dịch vụ, đô thị; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu cực đến môi trường. Quản lý chặt chẽ việc khai thác sử dụng nguồn tài nguyên nước; bảo vệ an ninh nguồn nước.
b) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất theo đúng Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt tại Quyết định số 325/QĐ-TTg ngày 30/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang; Quy hoạch điều chỉnh sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đẩy nhanh việc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025, Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 29/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện thoái vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Dịch vụ môi trường và Quản lý đô thị Tuyên Quang, đảm bảo chất lượng, tiến độ hoàn thành theo quy định, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước trong quá trình sắp xếp, thoái vốn tại doanh nghiệp.
c) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Làm rõ trách nhiệm và kết quả xử lý nghiêm trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, thua lỗ, thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn vốn nhà nước khác.
d) Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính; nâng cao năng lực quản trị.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện tinh giản biên chế, đảm bảo mục tiêu đến năm 2026, tinh giản 5% biên chế cán bộ, công chức và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Khắc phục tình trạng giảm biên chế bình quân tại tất cả các cơ quan, đơn vị; xác định biên chế phải căn cứ vào điều kiện, đặc điểm của từng cơ quan, đơn vị gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
c) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong xử lý công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện tốt hơn nữa Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Quy chế làm việc của các cơ quan, đơn vị và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 280/CĐ-TTg ngày 19/4/2023, Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 6427/UBND-NC ngày 22/12/2023 về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ và xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; Nghị quyết số 48-NQ/TU ngày 15/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 12/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 17/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 12/4/2022 thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Quyết tâm, quyết liệt giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp kịp thời, hiệu quả, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện; thường xuyên rà soát, kiểm tra các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đang thực hiện. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; không để đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 28/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, đảm bảo mục tiêu trước ngày 01/01/2025, 100% thủ tục hành chính nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được rà soát, đơn giản hóa, đảm bảo đạt tỷ lệ cắt giảm ít nhất 20% thủ tục hành chính và 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong đó tập trung vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2024 theo định hướng, chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật về THTK, CLP. Xây dựng Chương trình, Kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; của ngành, lĩnh vực được giao quản lý, phụ trách theo chức năng quản lý nhà nước được phân công, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện đạt hiệu quả. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP
Tiếp tục thực hiện rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bảo đảm đồng bộ, thống nhất và phù hợp yêu cầu thực tiễn, khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử dụng các nguồn lực Nhà nước (nhân lực, vật lực, tài lực...), ngân sách nhà nước, vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các Sở, cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan Báo, Đài thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP thường xuyên, liên tục, đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
4. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó cần tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước, Văn bản số 376/UBND-THVX ngày 27/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04/1/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần; thực hiện phương án tự chủ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công đồng thời giảm áp lực lên ngân sách nhà nước.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm các thủ tục không cần thiết, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm giải trình của tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Áp dụng các hình thức đấu thầu phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định.
Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 từ các dự án không giải ngân hoặc chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn, tránh tình trạng vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và khó khăn trong điều hành.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban Quản lý dự án.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để từng bước quản lý thông tin của các loại tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 16/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, khoáng sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai. Đẩy nhanh chuyển đổi số; hoàn thành phê duyệt điều chỉnh Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Tuyên Quang và tổ chức triển khai thực hiện.
Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thoái vốn doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian lao động
Tiếp tục rà soát, sắp xếp vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ thể, đánh giá lượng hóa được để làm cơ sở quản lý, sử dụng thời gian làm việc hiệu quả; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quản lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng, đảm bảo năng suất, hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới, trong đó cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đúng quy định, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, bảo hiểm, thuế... Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời, giải quyết đúng hạn.
5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm như đất đai, đầu tư công, xây dựng, tài chính công, tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại cơ quan, đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Giám đốc doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý có trách nhiệm:
a) Căn cứ Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2024, Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2021-2025 và Chương trình này, xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2024 của cơ quan, đơn vị mình để triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2024 của các cấp, các đơn vị trực thuộc, trong đó phải xác định các mục tiêu, yêu cầu chống lãng phí và phân rõ nhiệm vụ đến từng đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi, địa bàn quản lý; cụ thể hóa nội dung và xây dựng các chỉ tiêu tiết kiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và của ngành, lĩnh vực được giao quản lý, phụ trách; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2024 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra, đồng thời góp phần hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra trong Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 và Chương trình THTK, CLP năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
b) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu và các quy định của pháp luật về THTK, CLP đã đặt ra tại Chương trình THTK, CLP năm 2024.
d) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả Chương trình này.
đ) Thực hiện báo cáo đầy đủ, kịp thời, có chất lượng về tình hình kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên; báo cáo 10 tháng, ước thực hiện cả năm, báo cáo năm và báo cáo đột xuất khác gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đúng thời hạn. Riêng các Sở, ngành theo chức năng quản lý nhà nước được phân công quản lý có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực, ngành được giao quản lý, phụ trách.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP; trong đó có thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình này và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của toàn tỉnh định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo đầy đủ nội dung, chất lượng và thời hạn gửi báo cáo theo quy định.
Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời đề xuất, gửi Sở Tài chính để kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 330/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Nam Định năm 2024
- 2Quyết định 564/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 81/QĐ-UBND Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 5Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
- 14Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 15Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 16Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 17Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 18Quyết định 1535/QĐ-TTg năm 2021 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang
- 21Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang
- 22Quyết định 360/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 24Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
- 28Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2022 về rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 29Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2023 điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch 55/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 30Quyết định 325/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2023 thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Chính phủ ban hành
- 32Công điện 280/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương do Thủ tướng Chính phủ điện
- 33Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật
- 34Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2023 chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2023 thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 36Công điện 968/CĐ-TTg năm 2023 về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ điện
- 37Quyết định 1603/QĐ-TTg năm 2023 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm 2024, tỉnh Tuyên Quang
- 39Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2024 tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Quyết định 1764/QĐ-TTg năm 2023 Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 42Quyết định 330/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Nam Định năm 2024
- 43Quyết định 564/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 44Quyết định 81/QĐ-UBND Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
Quyết định 33/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 33/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra