- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Quyết định 02/2008/QĐ-BNV về mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Thông tư 12/2012/TT-BNV quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 3Luật viên chức 2010
- 4Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 5Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 6Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 328/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái công chức, viên chức của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI, LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 328/QĐ-BTP ngày 01 tháng 03 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển đối với công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ bao gồm: Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
Việc bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp phòng theo hình thức thi tuyển của Bộ Tư pháp thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước, Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý của Bộ Tư pháp.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức của Hệ thống Thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự. Trường hợp quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm tại Thông tư trên có nội dung chưa phù hợp hoặc chưa quy định chi tiết, cụ thể hóa quy định của Đảng, Nhà nước cho phù hợp với Bộ Tư pháp thì được vận dụng thực hiện theo Quy chế này.
Trong thời gian chưa có văn bản quy định riêng, việc điều động, luân chuyển, biệt phái đối với công chức, viên chức của Hệ thống Thi hành án dân sự được vận dụng thực hiện theo Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Ban cán sự Đảng, các cấp ủy Đảng và sự quản lý của Bộ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ.
2. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của Bộ, của các đơn vị thuộc Bộ; căn cứ vào phẩm chất, đạo đức, năng lực, sở trường của cán bộ và tiêu chuẩn chức danh; theo quy hoạch, kế hoạch, quy định về công tác cán bộ đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
3. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức, viên chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ Tư pháp.
4. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và tuân thủ đúng thẩm quyền, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng, Nhà nước, quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tư pháp và Quy chế này.
1. Nội dung đánh giá
a) Mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (trong 03 năm liên tiếp tính đến thời điểm đề xuất): Khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả công việc trong từng vị trí, từng thời gian; tinh thần trách nhiệm trong công tác.
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
- Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Bộ Tư pháp và của đơn vị;
- Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác;
- Tinh thần học tập, nâng cao trình độ; tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật; tinh thần tự phê bình và phê bình;
- Tinh thần đoàn kết; mối quan hệ trong công tác; tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân; khả năng quy tụ quần chúng.
c) Mức độ phù hợp với vị trí dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, luân chuyển, gồm: Chuyên môn được đào tạo, kinh nghiệm công tác, kiến thức thực tiễn.
d) Năng lực lãnh đạo, quản lý; chiều hướng và triển vọng phát triển (đối với trường hợp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển).
2. Thẩm quyền và quy trình đánh giá
Thẩm quyền và quy trình đánh giá thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp của Bộ. Việc đánh giá được thực hiện đồng thời với việc triển khai quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển quy định tại Quy chế này.
1. Thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, biệt phái, luân chuyển đối với công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ được thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Cá nhân, tập thể đề xuất, đơn vị thẩm định, tập thể và cá nhân quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, biệt phái, luân chuyển phải chịu trách nhiệm về đề nghị, thẩm định, quyết định của mình theo quy định của Đảng, Nhà Nước và của Bộ Tư pháp.
3. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị và tập thể lãnh đạo có ý kiến khác nhau về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, biệt phái, luân chuyển thì phải báo cáo đầy đủ lên cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.
Trường hợp tập thể lãnh đạo giới thiệu 02 nhân sự có số phiếu ngang nhau (50%) thì chọn nhân sự do người đứng đầu giới thiệu để bổ nhiệm hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM
1. Điều kiện bổ nhiệm
a) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
b) Tuổi bổ nhiệm:
- Công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý lần đầu phải đủ tuổi để công tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ 05 năm;
- Công chức, viên chức đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý sau một thời gian công tác, nếu được xem xét để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì điều kiện về tuổi được thực hiện như quy định tuổi bổ nhiệm lần đầu.
c) Có đủ sức khoẻ để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
d) Không thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật;
- Đang trong thời gian thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách đến cách chức; trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật, điều tra, truy tố hoặc xét xử;
- Công chức, viên chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng; viên chức bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;
- Các trường hợp khác theo quy định của Đảng và Nhà nước.
đ) Trong quy hoạch của chức danh dự kiến bổ nhiệm; trường hợp nhân sự trong quy hoạch không đáp ứng vị trí bổ nhiệm thì lựa chọn nhân sự khác nhưng phải là người đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận quy hoạch chức danh tương đương trở lên với chức danh đề nghị xem xét, bổ nhiệm và đủ điều kiện, tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh bổ nhiệm xem xét, quyết định.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm
Tiêu chuẩn bổ nhiệm đối với từng chức danh lãnh đạo được thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước, của Bộ Tư pháp, khung năng lực vị trí công tác của từng đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực.
2. Thời gian công chức, viên chức được giao nhiệm vụ quyền hoặc phụ trách một đơn vị, nếu được bổ nhiệm thì không tính vào thời hạn bổ nhiệm chức vụ cấp trưởng của đơn vị đó.
3. Trường hợp được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới có phụ cấp chức vụ tương đương chức vụ cũ thì thời hạn bổ nhiệm lại được tính từ ngày quyết định điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới có hiệu lực.
4. Trường hợp thay đổi chức danh lãnh đạo, quản lý do thay đổi tên gọi tổ chức nhưng không thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức thì thời điểm bổ nhiệm lại được tính từ ngày quyết định bổ nhiệm theo chức vụ cũ có hiệu lực, trừ trường hợp Đảng và Nhà nước có quy định khác.
5. Công chức, viên chức đã giữ chức vụ 02 nhiệm kỳ liên tiếp thì được Ban cán sự Đảng (đối với lãnh đạo cấp vụ), Bộ trưởng (đối với lãnh đạo cấp phòng) xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định bổ nhiệm lại, chuyển đổi vị trí lãnh đạo đến đơn vị khác hoặc luân chuyển theo quy định tại Quy chế này, trừ trường hợp Đảng và Nhà nước có quy định khác.
1.Xác định nhu cầu, xin chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm.
2. Quy trình bổ nhiệm sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương
2.1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ (được thực hiện theo 07 bước):
a) Bước 1:Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần 1) thảo luận, thống nhất cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự;
b) Bước 2: Hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín;
ban thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy Đảng đơn vị (nơi không có ban thường vụ) (sau đây gọi chung là cấp ủy Đảng)
2.2.Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác (được thực hiện theo 02 bước):
a) Bước 1:Trao đổi ý kiến với nhân sự, cơ quan, tổ chức, cấp ủy Đảng nơi nhân sự công tác về việc bổ nhiệm; lấy ý kiến cấp ủy Đảng về nhân sự bổ nhiệm.
b) Bước 2:Quyết định bổ nhiệm và trao Quyết định bổ nhiệm.
3. Trường hợp bổ nhiệm cấp trưởng, Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (trường hợp được ủy quyền) chủ trì các hội nghị trong quy trình bổ nhiệm thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ; lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ chủ trì các hội nghị trong quy trình bổ nhiệm cấp trưởng phòng theo quy định tại Quy chế này.
4. Quy định tại Khoản 3 Điều này được áp dụng trong trường hợp bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cấp trưởng thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này.
Điều 8. Quy định về việc tổ chức các Hội nghị lấy ý kiến
1. Hội nghị chỉ được tiến hành khi có tối thiểu 2/3 công chức, viên chức, người lao động thuộc thành phần tham gia dự họp có mặt. Trường hợp người thuộc thành phần tham gia dự họp vắng mặt thì không được ủy quyền cho người khác dự thay.
2. Trước khi vào hội nghị, chủ trì hội nghị chỉ định một trong số các thành viên tham gia dự họp là cán bộ tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị làm thư ký của hội nghị.
3. Nội dung, kết quả hội nghị phải được lập thành biên bản. Biên bản hội nghị phải phản ánh đầy đủ diễn biến, kết quả của hội nghị, các ý kiến đã phát biểu.
Điều 9. Quy định về việc lấy ý kiến
1. Công chức, viên chức và người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là công chức, viên chức và người lao động) đang công tác trong cơ quan, đơn vị được tham gia và bỏ phiếu.
2. Trường hợp một người tham gia nhiều vị trí thuộc thành phần tham gia bỏ phiếu thì khi bỏ phiếu tín nhiệm chỉ bỏ 01 (một) phiếu.
3. Khi thực hiện lấy phiếu theo phương thức bỏ phiếu kín, phải thành lập ban (tổ) kiểm phiếu. Ban (tổ) kiểm phiếu do người chủ trì đề xuất và phải được hội nghị biểu quyết thông qua (theo hình thức giơ tay).
4. Phiếu lấy ý kiến
a) Phiếu lấy ý kiến được in thành danh sách (xếp thứ tự ABC theo tên nếu có nhiều nhân sự), ghi rõ họ tên, tuổi, chức vụ, đơn vị công tác; phần lấy ý kiến có 2 cột: Đồng ý và không đồng ý để người tham gia đánh dấu (X) vào ô mà mình chọn, ngoài ra có chỗ để người tham gia bỏ phiếu ghi ý kiến khác, giới thiệu nhân sự khác; có chữ ký của người chủ trì cuộc họp và đóng dấu treo (vào góc trái của phiếu) của đơn vị (nếu đơn vị có dấu); người bỏ phiếu có thể hoặc không phải ký tên.
b) Phiếu hợp lệ là phiếu do ban kiểm phiếu phát ra và có số lượng đồng ý và giới thiệu thêm (nếu có) không quá số lượng được bổ nhiệm.
Trường hợp người bỏ phiếu đánh dấu vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý hoặc không đánh dấu vào cả hai ô đồng ý, không đồng ý thì không tính kết quả phiếu của người được đánh dấu, không được đánh dấu nhưng phiếu vẫn được tính là hợp lệ.
c) Phiếu không hợp lệ là phiếu không do Ban kiểm phiếu phát ra, phiếu có số lượng đồng ý và giới thiệu thêm (nếu có) nhiều hơn số lượng được bổ nhiệm.
d) Phiếu sau khi kiểm và lập biên bản được niêm phong, lưu giữ theo chế độ tài liệu mật tại đơn vị tham mưu công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm trước khi được lưu trữ theo quy định.
5. Cách tính kết quả phiếu
Tỷ lệ phiếu đồng ý bổ nhiệm được quy đổi ra phần trăm (%) gồm có:
a) Số phiếu tín nhiệm đồng ý trên số phiếu hợp lệ;
b) Số phiếu tín nhiệm đồng ý trên tổng số người thuộc thành phần tham gia bỏ phiếu (số người được triệu tập).
6. Kết quả lấy phiếu có thể công bố hoặc không công bố ngay theo quy định đối với mỗi hội nghị theo Quy chế này. Việc công bố hay không công bố ngay được thông báo công khai trước khi bỏ phiếu.
7. Kết quả phiếu lấy ý kiến có giá trị tham khảo và là một trong những căn cứ để xem xét nhưng không phải là căn cứ duy nhất và chủ yếu để quyết định bổ nhiệm cán bộ.
Điều 10. Mẫu văn bản áp dụng trong công tác bổ nhiệm
1. Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương bổ nhiệm (Mẫu số 01/BNCB);
2. Biên bản hội nghị (Mẫu số 02/BNCB);
3. Phiếu lấy ý kiến (Mẫu số 03/BNCB);
4. Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến (Mẫu số 04/BNCB);
5. Sơ yếu lý lịch công chức, viên chức: Thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 6/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ, cán bộ công chức (Mẫu số 05a/BNCB) và mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức (Mẫu số 05b/BNCB);
6. Nhận xét, đánh giá của lãnh đạo cơ quan, đơn vị (đối với nguồn tại chỗ) (Mẫu số 06a/BNCB); văn bản lấy ý kiến cơ quan nơi công tác (đối với nguồn ngoài) (Mẫu số 06b/BNCB)
7. Bản tự nhận xét, đánh giá cán bộ (Mẫu số 07/BNCB);
8. Văn bản lấy ý kiến cấp ủy đảng nơi công tác (Mẫu số 08/BNCB);
9. Bản kê khai tài sản: Thực hiện theo mẫu quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Mẫu số 09/BNCB);
10. Tờ trình đề nghị bổ nhiệm (Mẫu số 10/BNCB);
11. Quyết định bổ nhiệm (Mẫu số 11/BNCB).
Điều 11. Quy trình bổ nhiệm lãnh đạo cấp vụ của đơn vị thuộc Bộ
1. Xác định nhu cầu, chủ trương, số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu công tác, cơ cấu, số lượng lãnh đạo cấp vụ, sau khi trao đổi, thống nhất trong lãnh đạo đơn vị về nhu cầu bổ nhiệm, thủ trưởng đơn vị, hoặc người được giao quyền, giao phụ trách (sau đây gọi chung là thủ trưởng đơn vị) trao đổi với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách và Bộ trưởng trước khi tổ chức họp liên tịch giữa lãnh đạo đơn vị, cấp ủy Đảng, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội để thảo luận thống nhất dự kiến phân công đối với chức vụ sẽ bổ nhiệm, rà soát, đánh giá nhân sự trong quy hoạch cấp vụ của đơn vị, trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét phê duyệt chủ trương, số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm.
Trường hợp thấy cần thiết hoặc đơn vị không chủ động đề xuất, Vụ Tổ chức cán bộ rà soát, báo cáo Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng trước khi trình Ban cán sự Đảng phê duyệt chủ trương số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm.
2. Quy trình bổ nhiệm sau khi Ban cán sự Đảng phê duyệt chủ trương
2.1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ:
a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần 1)
Nội dung hội nghị: Căn cứ chủ trương bổ nhiệm đã được phê duyệt, trên cơ sở các quy định của Đảng, Nhà nước và của Bộ Tư pháp, Thủ trưởng đơn vị giao bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị
- Thành phần: Lãnh đạo đơn vị.
b) Bước 2: Tổ chức hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, cấp ủy Đảng, trưởng phòng và tương đương, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của đơn vị. Đối với đơn vị không có phòng, thành phần là toàn thể công chức, người lao động của đơn vị. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ cùng tham dự hội nghị.
- Nội dung hội nghị:
+ Thảo luận thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và các công việc liên quan;
+ Trên cơ sở cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình giới thiệu nhân sự đã thống nhất, tiến hành lấy phiếu phát hiện, giới thiệu nguồn nhân sự bằng phiếu kín; mỗi người dự họp chỉ giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự trong quy hoạch hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
- Nguyên tắc lựa chọn: Người có số phiếu cao nhất trên 50% thì được lựa chọn. Trường hợp có nhiều hơn 01 vị trí bổ nhiệm thì chọn người có trên 50% số phiếu giới thiệu từ trên xuống cho đến hết số lượng cần bổ nhiệm.
Trường hợp không có người đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu cho mỗi chức danh ở các bước tiếp theo (trường hợp có 02 vị trí bổ nhiệm thì chọn nhiều hơn số dự kiến bổ nhiệm ít nhất 01 người). Kết quả kiểm phiếu không công bố ở hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần 2)
- Nội dung hội nghị: Xem xét kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự của hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng; đồng thời căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của cán bộ, thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín; mỗi người dự họp chỉ giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ cùng tham dự Hội nghị.
- Nguyên tắc lựa chọn: Như hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng. Kết quả kiểm phiếu được công bố ở hội nghị này.
Trường hợp kết quả giới thiệu của hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì báo cáo, giải trình rõ với Ban cán sự Đảng xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành bước tiếp theo.
d) Bước 4: Lấy ý kiến toàn thể công chức, viên chức và người lao động hoặc lấy ý kiến cán bộ chủ chốt
- Đối với đơn vị có dưới 100 công chức, viên chức và người lao động thì thủ trưởng đơn vị tổ chức hội nghị toàn thể công chức, viên chức:
+ Nội dung hội nghị: Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức, viên chức được tập thể lãnh đạo đơn vị giới thiệu (tại bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác; cán bộ, công chức, viên chức được giới thiệu bổ nhiệm trình bày chương trình hành động nếu được bổ nhiệm (nếu có) và trả lời những vấn đề có liên quan trước khi bỏ phiếu; lấy ý kiến bằng phiếu kín của công chức, viên chức đơn vị về nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm. Kết quả kiểm phiếu không công bố ở hội nghị này.
+ Thành phần gồm: Toàn thể công chức, viên chức và người lao động của đơn vị. Đối với cục có đơn vị sự nghiệp trực thuộc thì thành phần tham gia gồm công chức và người lao động của các phòng và tổ chức tương đương thuộc cục; cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cục. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ cùng tham dự hội nghị.
- Đối với đơn vị có từ 100 công chức, viên chức và người lao động trở lên, thì thủ trưởng đơn vị tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị:
+ Thành phần gồm: Tập thể lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo các phòng và tương đương, ban thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy Đảng của đơn vị (nơi không có ban thường vụ), đại diện các tổ chức chính trị - xã hội của đơn vị. Ngoài ra, tùy vào đặc điểm, tính chất công việc của đơn vị, tập thể lãnh đạo đơn vị có thể báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị xem xét, quyết định cho mở rộng thành phần tham gia lấy ý kiến như: Giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, chuyên viên cao cấp và tương đương hiện công tác tại đơn vị. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ cùng tham dự hội nghị.
+ Nội dung hội nghị: Tương tự như nội dung hội nghị toàn thể công chức, viên chức của đơn vị có dưới 100 công chức, viên chức và người lao động.
đ) Bước 5: Đơn vị có văn bản gửi:
- Ban thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy Đảng của đơn vị (nơi không có ban thường vụ) cho ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
- Cấp ủy Đảng có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
e) Bước 6: Tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần 3):
- Nội dung hội nghị: Thảo luận, phân tích kết quả phiếu tại các hội nghị và ý kiến của cấp ủy Đảng; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); thảo luận và biểu quyết bằng phiếu kín.
- Thành phần: Tập thể Lãnh đạo đơn vị. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ cùng tham dự Hội nghị.
- Nguyên tắc lựa chọn: Nhân sự đạt số phiếu cao nhất trên 50% thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có nhiều hơn 01 vị trí bổ nhiệm thì chọn người có trên 50% số phiếu giới thiệu từ trên xuống cho đến hết số lượng cần bổ nhiệm. Trường hợp có 02 nhân sự có số phiếu ngang nhau (50%) thì thủ trưởng đơn vị xem xét, đề xuất 01 nhân sự để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ ý kiến khác nhau (nếu có) để Ban cán sự Đảng xem xét, quyết định.
Đơn vị tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ bổ nhiệm để báo cáo Ban cán sự Đảng (qua Vụ Tổ chức cán bộ). Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm gồm:
(1) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm;
(2) Các biên bản họp và biên bản kiểm phiếu (kèm Phiếu) trong quá trình thực hiện quy trình;
(3) Sơ yếu lý lịch công chức, viên chức (có dán ảnh);
(4) Bản kê khai tài sản, thu nhập;
(5) Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến thời điểm gửi hồ sơ về Vụ Tổ chức cán bộ;
(6) Bản tự nhận xét, đánh giá của công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm;
(7) Nhận xét, đánh giá của thủ trưởng đơn vị;
(8) Ý kiến của cấp ủy đơn vị về nhân sự đề nghị bổ nhiệm;
(9) Văn bản kết luận về tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm của cấp ủy, tổ chức Đảng có thẩm quyền;
(10) Nhận xét của đại diện cấp ủy nơi công chức cư trú thường xuyên về trách nhiệm công dân của cán bộ và gia đình cán bộ (đối với bổ nhiệm vụ trưởng và tương đương);
(11) Bản sao (có chứng thực) các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ đề nghị bổ nhiệm và các văn bằng, chứng chỉ khác (nếu có). Trường hợp văn bằng do nước ngoài cấp phải có văn bản công nhận của Cục quản lý chất lượng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
g) Bước 7: Quyết định bổ nhiệm
Căn cứ đề nghị của đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ triển khai các công việc:
- Báo cáo Ban cán sự Đảng cho ý kiến về quy trình nhân sự đã thực hiện, nhận xét, đánh giá và đề xuất bổ nhiệm; đề nghị Ban cán sự Đảng lấy ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư pháp về nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
- Căn cứ ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư pháp, báo cáo Ban cán sự Đảng thảo luận, kết luận các vấn đề phát sinh (nếu có), ra Nghị quyết phê duyệt nhân sự bổ nhiệm.
- Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng phê duyệt nhân sự bổ nhiệm, trình Bộ trưởng ký quyết định bổ nhiệm Lãnh đạo cấp Vụ.
2.2. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác (nguồn nhân sự ngoài đơn vị có vị trí bổ nhiệm)
a) Bước 1: Trao đổi ý kiến với nhân sự, cơ quan, tổ chức nơi nhân sự công tác về việc bổ nhiệm
- Đối với nhân sự do cơ quan, đơn vị đề xuất thì tập thể lãnh đạo thống nhất về chủ trương và chỉ đạo tiến hành một số công việc sau:
+ Đại diện lãnh đạo đơn vị gặp người dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi công chức, viên chức đang công tác để trao đổi ý kiến về việc bổ nhiệm và đề nghị có ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản; xác minh lý lịch của cán bộ, công chức, viên chức.
+ Căn cứ kết quả làm việc, có văn bản đề nghị cấp ủy của đơn vị cho ý kiến bằng văn bản.
+ Tập thể lãnh đạo đơn vị thảo luận, nhận xét, đánh giá và bỏ phiếu về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Nhân sự đạt số phiếu trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp đạt số phiếu tín nhiệm là 50% thì thủ trưởng đơn vị xem xét việc giới thiệu bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ ý kiến khác nhau (nếu có) để Ban cán sự Đảng xem xét, quyết định.
Trường hợp bổ nhiệm cấp trưởng hoặc nhân sự công tác ngoài Bộ thì tùy từng trường hợp cụ thể, Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng phân công Lãnh đạo Bộ hoặc giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì thực hiện các nội dung trên.
- Đối với nhân sự do Ban cán sự Đảng dự kiến tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm (không do đơn vị đề xuất):
+ Tùy từng trường hợp cụ thể, Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng phân công Lãnh đạo Bộ hoặc giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ gặp người dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; trao đổi với tập thể lãnh đạo đơn vị có vị trí bổ nhiệm về dự kiến tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo nơi công chức, viên chức đang công tác về chủ trương tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) của tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi công chức, viên chức đang công tác; xác minh lý lịch của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Bước 2: Quyết định bổ nhiệm (bao gồm cả thủ tục tuyển dụng, điều động hoặc tiếp nhận)
- Đối với nhân sự do đơn vị đề xuất: Đơn vị tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị bổ nhiệm để báo cáo Ban cán sự Đảng (qua Vụ Tổ chức cán bộ). Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm gồm:
+ Các giấy tờ số (1), (2), (3), (4), (5), (8) (9), (10), (11) quy định tại điểm e Khoản 2.1 Điều 11 Quy chế này.
+ Báo cáo kết quả xác minh lý lịch;
+ Ý kiến của đơn vị và cấp ủy đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác (nhận xét, đánh giá về công chức, viên chức và việc bổ nhiệm).
- Đối với nhân sự do Ban cán sự Đảng dự kiến tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm thì Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ bổ nhiệm báo cáo Ban cán sự Đảng gồm đầy đủ các văn bản, tài liệu liên quan đến quy trình đã thực hiện và nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
- Căn cứ đề nghị của đơn vị hoặc kết quả đã thực hiện, Vụ Tổ chức cán bộ triển khai các công việc như đã nêu tại điểm g Khoản 2.1 Điều này và quy trình tuyển dụng, điều động hoặc tiếp nhận theo quy định.
1. Xác định nhu cầu, chủ trương, số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm
Trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo của đơn vị cấp phòng, lãnh đạo phòng, bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị hoặc lãnh đạo đơn vị đề xuất thủ trưởng đơn vị tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị để thảo luận, xác định nhu cầu, thống nhất chủ trương và dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm theo thẩm quyền được phân cấp hoặc trình Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, phê duyệt.
2. Quy trình bổ nhiệm sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương
2.1 Đối với nguồn nhân sự tại chỗ (tại cấp phòng có vị trí bổ nhiệm)
a) Bước 1, Bước 2 và Bước 3 áp dụng tương tự quy trình quy định tại Bước 1, Bước 2, Bước 3 Khoản 2.1 Điều 11 Quy chế này.
Đối với cấp phòng có tổ chức bên trong (tổ bộ môn, trung tâm,..), hội nghị tập thể lãnh đạo tại Bước 1, Bước 3 là hội nghị tập thể lãnh đạo cấp phòng; hội nghị lãnh đạo mở rộng tại Bước 2 là hội nghị lãnh đạo cấp phòng mở rộng.
Đối với cấp phòng không có tổ chức bên trong, hội nghị tập thể lãnh đạo là hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị, hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng có thành phần gồm tập thể lãnh đạo đơn vị và toàn thể công chức, viên chức, người lao động của phòng.
Trường hợp kết quả giới thiệu tại Bước 3 khác với kết quả phát hiện, giới thiệu tại Bước 2 thì lãnh đạo đơn vị xem xét, quyết định (trường hợp đơn vị được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm) hoặc trình Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành bước tiếp theo.
Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự hội nghị tại bước 2 và bước 3 khi có đề nghị của đơn vị thuộc Bộ.
b) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm
Đại diện lãnh đạo đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị toàn thể công chức, viên chức và người lao động của cấp phòng có vị trí bổ nhiệm như hội nghị toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong quy trình bổ nhiệm Lãnh đạo cấp Vụ quy định tại điểm d Khoản 2.1 Điều 11 Quy chế này. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự hội nghị khi có đề nghị của đơn vị thuộc Bộ.
Bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị lấy ý kiến cấp ủy Đảng của phòng có vị trí bổ nhiệm (nếu phòng có cấp ủy Đảng).
c) Bước 5: Đơn vị có văn bản đề nghị:
- Cấp ủy Đảng của đơn vị nhận xét, đánh giá và cho ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
- Cấp ủy Đảng có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
d) Bước 6: Tổ chức Hội nghị lãnh đạo đơn vị (lần 3)
Nội dung hội nghị: Thảo luận, phân tích kết quả phiếu tại các hội nghị và ý kiến của cấp ủy Đảng; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); thảo luận và biểu quyết bằng phiếu kín.
- Thành phần: Tập thể Lãnh đạo đơn vị. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự hội nghị khi có đề nghị của đơn vị thuộc Bộ.
- Nguyên tắc lựa chọn: Nhân sự đạt số phiếu cao nhất trên 50% thì được lựa chọn. Trường hợp có nhiều hơn 01 vị trí bổ nhiệm thì chọn người có trên 50% số phiếu giới thiệu từ trên xuống cho đến hết số lượng cần bổ nhiệm. Trường hợp có 02 nhân sự có số phiếu ngang nhau (50%) thì thủ trưởng đơn vị xem xét lựa chọn 01 nhân sự để bổ nhiệm (trường hợp được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm) hoặc trình Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định (phải báo cáo đầy đủ ý kiến khác nhau, nếu có).
Đơn vị tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ bổ nhiệm gồm các văn bản, tài liệu theo quy định tại điểm e Khoản 2.1 Điều 11 Quy chế này.
đ) Quyết định bổ nhiệm
Căn cứ đề nghị của bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ, thủ trưởng đơn vị quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cấp phòng (trường hợp được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm) hoặc trình Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị xem xét, quyết định bổ nhiệm.
2. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác (ngoài đơn vị cấp phòng có vị trí bổ nhiệm)
a) Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ thực hiện quy trình nhân sự từ nơi khác tương tự quy định tại Khoản 2.2 Điều 11 Quy chế này. Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm có văn bản lấy ý kiến nơi cán bộ, công chức, viên chức đang công tác (ngoài cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ) hoặc chỉ đạo cấp phòng có vị trí bổ nhiệm và cấp phòng có nhân sự dự kiến bổ nhiệm có văn bản nhận xét, đánh giá về nhân sự đó (trong cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ).
b) Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ thực hiện quy trình nhân sự do mình đề xuất tại bước 1 Khoản 2.2 Điều 11 Quy chế này trình Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định. Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện quy trình nhân sự do Lãnh đạo Bộ phụ trách vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ cho chủ trương tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm.
c) Hồ sơ bổ nhiệm được lập như hồ sơ bổ nhiệm lãnh đạo cấp vụ quy định tại điểm b Khoản 2.2 Điều 11 Quy chế này. Trong quá trình bổ nhiệm, việc tuyển dụng, điều động, tiếp nhận đối với nhân sự bổ nhiệm được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
Điều 13. Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị
1. Trường hợp đơn vị thuộc Bộ cần kiện toàn cấp trưởng nhưng qua rà soát, đánh giá chưa phát hiện nhân sự phù hợp hoặc đã đề xuất nhân sự nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhân sự chấp thuận, Bộ trưởng phân công Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị hoặc giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức họp liên tịch lãnh đạo đơn vị, ban thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy Đảng cùng cấp (nơi không có ban thường vụ), người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự để giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị cấp vụ.
Trên cơ sở kết quả cuộc họp, Vụ Tổ chức cán bộ xin ý kiến Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị (trừ trường hợp Lãnh đạo Bộ phụ trách tổ chức cuộc họp liên tịch của đơn vị), báo cáo Ban cán sự Đảng xem xét, quyết định, trình Bộ trưởng ký quyết định giao quyền, giao phụ trách đơn vị cấp vụ.
2. Đối với trường hợp giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị cấp phòng, thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ tổ chức họp liên tịch lãnh đạo đơn vị, ban thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy Đảng cùng cấp (nơi không có ban thường vụ), người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự để giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị cấp phòng; quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách hoặc đề nghị Lãnh đạo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định theo phân cấp.
Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Lãnh đạo Bộ, trên cơ sở đề nghị của đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, quyết định.
Điều 14. Điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian xem xét bổ nhiệm lại, kéo dài thời hạn giữ chức vụ
Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định tại Điều 6 Quy chế này đều phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo.
Công chức, viên chức sau khi được bổ nhiệm vì những lý do cụ thể như: Sức khỏe không bảo đảm, uy tín giảm sút, không phù hợp với điều kiện làm việc, sinh hoạt; không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước…, thì đơn vị tham mưu đề xuất và cấp lãnh đạo có thẩm quyền xem xét thay thế hoặc đề xuất việc thay thế kịp thời, không chờ hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm.
Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo khi đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
2. Đạt tiêu chuẩn của chức vụ công chức lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại;
3. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu;
4. Đủ sức khỏe để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ cũ;
5. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thời điểm xem xét bổ nhiệm lại, thời hạn giữ chức vụ
1. Thời điểm xem xét bổ nhiệm lại
a) Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm công chức, viên chức cấp vụ và cấp phòng, đơn vị thuộc Bộ phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý;
b) Quyết định bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
2. Thời gian giữ chức vụ
Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, nếu đủ điều kiện thì được kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn từ đủ 02 năm công tác đến dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Quyết định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
Điều 16. Quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo
1. Công chức, viên chức lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng thuộc diện xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ.
2. Thủ trưởng đơn vị phối hợp với ban thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy Đảng cùng cấp (nơi không có ban thường vụ) tổ chức thực hiện quy trình bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng của đơn vị như sau:
a) Đối với bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp Vụ:
- Bước 1: Tổ chức họp toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị để tham gia ý kiến và bỏ phiếu kín. Đối với đơn vị có trên 100 công chức, viên chức và người lao động thì không tổ chức họp toàn thể công chức, viên chức mà tổ chức họp cán bộ chủ chốt của đơn vị (thành phần tương tự như điểm d Khoản 2.1 Điều 11 của Quy chế này). Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự hội nghị.
- Bước 2: Thủ trưởng đơn vị nhận xét, đánh giá và đề xuất ý kiến có bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại (trường hợp nhân sự là cấp trưởng thì Lãnh đạo Bộ trách đơn vị, sau khi xin ý kiến Bộ trưởng, nhận xét, đánh giá và đề xuất bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại) trước khi họp tập thể lãnh đạo đơn vị để nhận xét, đánh giá, trao đổi, cho ý kiến về việc bổ nhiệm lại và bỏ phiếu kín.
Người được trên 50% số người được triệu tập ở các hội nghị đồng ý thì trình Ban cán sự Đảng (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, bổ nhiệm lại; trường hợp từ 50% trở xuống đồng ý thì báo cáo Ban cán sự Đảng (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định.
- Bước 3: Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng ký quyết định bổ nhiệm lại. Trường hợp Ban cán sự Đảng cho chủ trương không bổ nhiệm lại, Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng ký quyết định không bổ nhiệm lại. Quyết định không bổ nhiệm lại đồng thời là quyết định bố trí, phân công công tác khác đối với công chức không được bổ nhiệm lại.
b) Đối với bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp phòng:
- Bước 1: Tổ chức họp toàn thể công chức, viên chức và người lao động của cấp phòng để tham gia ý kiến và bỏ phiếu kín.
- Bước 2: Thủ trưởng đơn vị nhận xét, đánh giá và đề xuất ý kiến có bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại trước khi tập thể lãnh đạo đơn vị họp để nhận xét, đánh giá, trao đổi, cho ý kiến về việc bổ nhiệm lại và bỏ phiếu kín.
Người được trên 50% số người được triệu tập ở các hội nghị đồng ý thì bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của đơn vị trình thủ trưởng đơn vị quyết định bổ nhiệm lại theo phân cấp quản lý cán bộ hoặc trình Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị (qua Vụ Tổ chức cán bộ) quyết định bổ nhiệm lại; trường hợp dưới từ 50% trở xuống đồng ý thì thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định hoặc trình Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ. Quyết định không bổ nhiệm lại đồng thời là quyết định phân công công tác khác đối với công chức, viên chức.
c) Hồ sơ bổ nhiệm lại gồm có:
- Tờ trình đề nghị bổ nhiệm lại;
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;
- Các giấy tờ số (2), (3), (4), (5), (10), (11) quy định tại điểm e Khoản 2.1 Điều 11 Quy chế này.
3. Quy trình kéo dài thời gian giữ chức vụ
Tập thể lãnh đạo đơn vị thảo luận, xem xét nếu công chức, viên chức đủ sức khỏe, uy tín đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất bỏ phiếu kín, quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ hoặc trình Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ. Quyết định không kéo dài thời gian giữ chức vụ đồng thời là quyết định bố trí, phân công công tác khác đối với công chức, viên chức.
c) Hồ sơ kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo gồm:
- Tờ trình đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo;
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;
- Biên bản cuộc họp tập thể lãnh đạo đơn vị;
- Các giấy tờ số (3), (4), (5), (10), (11) quy định tại điểm e Khoản 2.1 Điều 11 Quy chế này.
Mục 3. TỪ CHỨC, THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM
Điều 17. Từ chức, thôi giữ chức vụ
1. Công chức thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; viên chức thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Viên chức có nguyện vọng xin từ chức, thôi giữ chức vụ thì làm đơn xin từ chức, thôi giữ chức vụ gửi thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ (đối với Lãnh đạo cấp vụ, trưởng phòng hoặc tương đương), gửi trưởng phòng hoặc tương đương (đối với phó trưởng phòng hoặc tương đương).
2. Tổng thời hạn xem xét, quyết định cho từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ phải được thực hiện trong 01 tháng kể từ ngày đơn được tiếp nhận (trường hợp vì lý do khách quan chưa thể giải quyết xong thì phải trao đổi với người từ chức, thôi giữ chức vụ).
3. Đối với việc xin từ chức của lãnh đạo cấp vụ, xin từ chức hoặc thôi giữ chức vụ của trưởng phòng hoặc tương đương, thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ tổ chức họp liên tịch tập thể lãnh đạo cấp vụ, cấp ủy và đại diện tổ chức chính trị - xã hội của đơn vị để xem xét, quyết định hoặc gửi đề nghị về Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng xem xét, quyết định hoặc phê duyệt chủ trương theo phân cấp.
4. Đối với việc xin từ chức, thôi giữ chức vụ của phó trưởng phòng hoặc tương đương:
a) Trưởng phòng tổ chức họp tập thể lãnh đạo cấp phòng hoặc họp liên tịch tập thể lãnh đạo cấp phòng và cấp ủy (đối với cấp phòng có cấp ủy cùng cấp) để xem xét, cho ý kiến, báo cáo thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ.
b) Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ tổ chức họp liên tịch tập thể lãnh đạo cấp vụ, ban thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy Đảng cùng cấp (nơi không có ban thường vụ) và đại diện tổ chức chính trị - xã hội của đơn vị để xem xét, quyết định hoặc gửi đề nghị về Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ bao gồm:
a) Tờ trình về việc đề nghị cho từ chức, thôi giữ chức vụ.
b) Đơn xin từ chức, thôi giữ chức vụ của công chức, viên chức lãnh đạo.
c) Biên bản các cuộc họp quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
d) Các tài liệu khác có liên quan hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Khi việc từ chức, thôi giữ chức vụ chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, công chức, viên chức lãnh đạo vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao.
7. Công chức, viên chức lãnh đạo sau khi từ chức, thôi giữ chức vụ được đơn vị có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ bố trí công tác khác.
8. Không thực hiện việc cho từ chức đối với công chức, giải quyết thôi giữ chức vụ đối với viên chức đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử và các trường hợp khác theo quy định.
1. Công chức thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP , viên chức thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Viên chức thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm công chức, viên chức có thể xem xét miễn nhiệm và bố trí công tác khác mà không chờ hết thời hạn bổ nhiệm.
2. Quy trình, thời hạn xem xét miễn nhiệm thực hiện tương như quy trình, thời hạn xem xét cho từ chức, giải quyết cho thôi giữ chức vụ quy định tại các Khoản từ 2 đến 8 Điều 17 Quy chế này. Riêng hồ sơ đề nghị miễn nhiệm không cần đơn của công chức, viên chức lãnh đạo mà thay bằng các văn bản, tài liệu xác định căn cứ để miễn nhiệm (quyết định xử lý kỷ luật Đảng hoặc chính quyền hoặc hồ sơ sức khỏe; nhận xét, đánh giá của thủ trưởng đơn vị nơi công chức, viên chức lãnh đạo đang công tác; bản tự nhận xét, đánh giá của công chức, viên chức lãnh đạo kèm phiếu đánh giá công chức, viên chức hàng năm trong thời gian giữ chức vụ).
3. Bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tại các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm kịp thời phát hiện và đề xuất các trường hợp cần miễn nhiệm.
Điều 19. Các trường hợp điều động
1. Việc điều động công chức, viên chức được thực hiện trong các trường hợp:
a) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;
b) Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị và giữa các cơ quan, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quy chế này;
d) Theo nguyện vọng của công chức, viên chức và đơn vị có nhu cầu.
3. Việc chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về danh mục các vị trí công tác, đối tượng thực hiện, chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức.
4. Không thực hiện điều động công chức, viên chức đối trong các trường hợp sau:
a) Đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc đi học;
c) Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi (trừ trường hợp công chức, viên chức có nguyện vọng điều động).
Công chức nam phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì cũng được áp dụng như công chức nữ quy định tại Điểm này.
1. Công chức được điều động giữa các đơn vị quản lý nhà nước, hành chính thuộc Bộ hoặc giữa các tổ chức bên trong của các đơn vị này hoặc từ các đơn vị này sang đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, Hệ thống thi hành án dân sự.
2. Viên chức được điều động trong nội bộ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ hoặc giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ hoặc từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ sang đơn vị sự nghiệp thuộc cục, Tổng cục Thi hành án dân sự và ngược lại.
Điều 21. Quy trình điều động
1. Xây dựng, ban hành Kế hoạch điều động hàng năm
a) Căn cứ vào các trường hợp điều động công chức, viên chức quy định tại Điều 19 Quy chế này, thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chỉ đạo bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của đơn vị nghiên cứu, đề xuất phương án Điều động, xây dựng dự thảo kế hoạch điều động hàng năm của đơn vị, trình thủ trưởng đơn vị ban hành trong quý I hàng năm. Trường hợp quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 19 có thể không đưa vào kế hoạch mà xem xét khi có phát sinh.
Nội dung dự thảo kế hoạch bao gồm: Các trường hợp dự kiến điều động trong nội bộ đơn vị; các trường hợp dự kiến điều động sang các cơ quan, đơn vị ngoài, thuộc thẩm quyền quyết định của thủ trưởng đơn vị; các trường hợp đề nghị Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ xem xét điều động sang cơ quan, đơn vị khác theo thẩm quyền của Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ.
b) Thủ trưởng đơn vị tổ chức họp liên tịch tập thể lãnh đạo đơn vị, cấp ủy, đại điện tổ chức chính trị - xã hội, trưởng phòng và tương đương để thảo luận, thống nhất phương án Điều động, dự thảo kế hoạch.
c) Đối với các trường hợp dự kiến điều động sang các cơ quan, đơn vị ngoài, thuộc thẩm quyền quyết định của thủ trưởng đơn vị, sau khi họp liên tịch, Thủ trưởng đơn vị trao đổi với thủ trưởng và cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi dự kiến điều động đến để thống nhất phương án đưa vào kế hoạch của đơn vị.
d) Căn cứ kết quả họp liên tịch và ý kiến thống nhất của cơ quan, đơn vị có liên quan, thủ trưởng đơn vị gửi dự kiến kế hoạch điều động hàng năm của đơn vị về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch điều động chung hàng năm của Bộ đối với các trường hợp dự kiến điều động thuộc thẩm quyền quyết định của Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ theo phân cấp.
đ) Căn cứ đề nghị của các đơn vị về việc điều động công chức, viên chức thuộc thẩm quyền Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ quyết định hoặc phê duyệt chủ trương và kết quả rà soát, đánh giá đội ngũ công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ; kết quả rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến cơ quan, đơn vị, chức danh và nhân sự điều động, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp xây dựng kế hoạch Điều động công chức, viên chức hàng năm của Bộ; xin ý kiến Lãnh đạo Bộ phụ trách về việc điều động công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng, xin ý kiến Ban cán sự Đảng về việc điều động công chức lãnh đạo cấp vụ; báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt kế hoạch điều động công chức, viên chức hàng năm của Bộ.
Trường hợp đơn vị không chủ động đề xuất, Vụ Tổ chức cán bộ nghiên cứu, rà soát đề xuất đưa công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ vào xây dựng kế hoạch điều động công chức, viên chức hàng năm của Bộ theo quy định tại điểm này.
e) Căn cứ kế hoạch điều động công chức, viên chức hàng năm của Bộ được Bộ trưởng phê duyệt thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chỉ đạo rà soát và ban hành kế hoạch điều động công chức, viên chức đơn vị mình.
g) Ngoài việc điều động theo kế hoạch hàng năm, việc điều động có thể được thực hiện ngoài kế hoạch khi có phát sinh nhu cầu công tác đột xuất hoặc có sự biến động về tổ chức, cán bộ của các đơn vị.
2. Quy trình điều động đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của thủ trưởng đơn vị hoặc trường hợp điều động trong nội bộ đơn vị thuộc thẩm quyền Lãnh đạo Bộ quyết định hoặc phê duyệt chủ trương:
a) Bước 1: Căn cứ kế hoạch điều động hàng năm của đơn vị hoặc kế hoạch điều động chung của Bộ, theo yêu cầu công tác, năng lực, sở trường hoặc nguyện vọng của công chức, viên chức, thủ trưởng đơn vị hoặc bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ gặp công chức, viên chức dự kiến được điều động để quán triệt mục đích, yêu cầu điều động đồng thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với công chức, viên chức được điều động; thông báo cho Trưởng phòng hoặc tương đương nơi đi và nơi đến về phương án, thời gian điều động.
b) Bước 2: Căn cứ thẩm quyền quyết định điều động theo phân cấp, thủ trưởng đơn vị ra quyết định điều động công chức, viên chức hoặc gửi đề nghị về Vụ Tổ chức cán bộ để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt chủ trương trước khi Thủ trưởng đơn vị ra quyết định hoặc để Lãnh đạo Bộ xem xét, ra quyết định điều động công chức, viên chức.
3. Quy trình điều động đối với trường hợp điều động sang cơ quan, đơn vị khác thuộc thẩm quyền Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ quyết định:
a) Bước 1: Căn cứ kế hoạch điều động công chức, viên chức hàng năm của Bộ, theo yêu cầu công tác, năng lực, sở trường hoặc nguyện vọng của công chức, viên chức, tùy từng trường hợp theo sự phân công của Ban cán sự Đảng hoặc Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ hoặc Vụ Tổ chức cán bộ tiến hành gặp công chức, viên chức được điều động để quán triệt mục đích, yêu cầu điều động đồng thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với công chức, viên chức được điều động, gặp lãnh đạo đơn vị nơi đi, thủ trưởng đơn vị và cấp ủy nơi đến để thông báo về chủ trương, phương án, thời gian điều động và lấy ý kiến bằng văn bản của nơi đi và nơi đến.
Trường hợp công chức, viên chức được điều động sang các cơ quan thi hành án dân sự địa phương thì việc lấy ý kiến thủ trưởng và cấp ủy cơ quan thi hành án dân sự (nơi đến) do Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện; việc lấy ý kiến cấp ủy hoặc chính quyền địa phương (cấp được phân cấp quản lý cán bộ) thì tùy từng trường hợp, Ban cán sự Đảng phân công Lãnh đạo Bộ hoặc Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự làm việc và lấy ý kiến bằng văn bản.
b) Bước 2: Trên cơ sở kết quả làm việc của bước 1, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định điều động công chức, viên chức Lãnh đạo cấp phòng; báo cáo Ban cán sự Đảng xem xét, quyết định điều động công chức Lãnh đạo cấp vụ và trình Bộ trưởng ký quyết định điều động Lãnh đạo cấp vụ.
4. Việc điều động và bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng sang giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng khác được thực hiện theo quy định tại Điều này và quy định về bổ nhiệm cán bộ từ nguồn nhân sự nơi khác quy định tại Khoản 2.2 Điều 11, Khoản 2.2 Điều 12 Quy chế này.
Trong quá trình điều động, bổ nhiệm, việc tuyển dụng tiếp nhận đối với nhân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
Điều 22. Chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức được điều động
1. Khi công chức được điều động sang vị trí công tác mới, việc bổ nhiệm ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức mới (nếu có thay đổi) và việc xếp lương được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Khi viên chức được điều động sang vị trí việc làm mới, việc tiếp nhận vào công chức, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc thay đổi vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức.
3. Trường hợp công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo được điều động thì đương nhiên thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm kể từ ngày có quyết định điều động; trường hợp đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo có phụ cấp chức vụ thấp hơn phụ cấp chức vụ đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp trong thời gian 06 tháng.
Điều 23. Các trường hợp biệt phái, không thực hiện biệt phái, thời hạn biệt phái
1. Việc biệt phái công chức, viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;
b) Để thực hiện công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định.
2. Thời hạn biệt phái công chức, viên chức không quá 03 năm. Đối với một số công việc đặc thù, thời hạn biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Không thực hiện biệt phái công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi (trừ trường hợp công chức, viên chức có nguyện vọng biệt phái).
Công chức nam phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì cũng được áp dụng như công chức nữ quy định tại Khoản này.
1. Bước 1: Căn cứ yêu cầu công tác của đơn vị hoặc của Bộ, thủ trưởng đơn vị tổ chức họp liên tịch tập thể lãnh đạo đơn vị và cấp ủy cùng cấp để thảo luận, thống nhất, thông qua phương án biệt phái trong nội bộ đơn vị hoặc chủ trương đề nghị biệt phái công chức, viên chức từ đơn vị khác của Bộ hỗ trợ cho đơn vị mình, gửi đề nghị biệt phái từ đơn vị khác sang về Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Ban cán sự Đảng hoặc Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt chủ trương theo thẩm quyền phân cấp.
Căn cứ yêu cầu công tác của Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất nhu cầu biệt phái công chức, viên chức để thực hiện nhiệm vụ của Bộ, báo cáo Ban cán sự Đảng hoặc Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt chủ trương theo thẩm quyền phân cấp.
2. Bước 2: Trên cơ sở phương án biệt phái trong nội bộ đơn vị đã được thông qua, bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của đơn vị gặp, nói rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái, làm công tác tư tưởng và nghe công chức, viên chức dự kiến được biệt phái phát biểu, đề xuất ý kiến.
Trên cơ sở phê duyệt chủ trương của Ban cán sự Đảng hoặc Bộ trưởng về việc biệt phái công chức, viên chức giữa các đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với lãnh đạo đơn vị và cấp ủy cùng cấp của các đơn vị rà soát, đánh giá nhu cầu công tác, thực trạng công chức, viên chức của các đơn vị, thống nhất phương án biệt phái cụ thể (công chức, viên chức dự kiến biệt phái; đơn vị nơi đi, nơi đến biệt phái; thời hạn biệt phái); gặp, nói rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái, làm công tác tư tưởng và nghe công chức, viên chức dự kiến được biệt phái phát biểu, đề xuất ý kiến; xin ý kiến Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị nơi đi và nơi biệt phái đến.
3. Bước 3: Thủ trưởng đơn vị quyết định biệt phái công chức, viên chức trong nội bộ đơn vị.
Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định cử công chức, viên chức biệt phái theo thẩm quyền phân cấp hoặc phê duyệt trước khi thủ trưởng đơn vị quyết định cử công chức, viên chức biệt phái và tiếp nhận công chức, viên chức đến biệt phái theo thẩm quyền phân cấp.
Điều 25. Trách nhiệm của đơn vị nơi công chức, viên chức được cử đến biệt phái
1. Bố trí công việc phù hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ để công chức, viên chức được cử đến biệt phái hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm đối với công chức, viên chức đến biệt phái tại đơn vị mình theo quy định của pháp luật và của Bộ; gửi 01 bản đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm về đơn vị có thẩm quyền lưu hồ sơ công chức, viên chức để lưu theo quy định, 01 bản về đơn vị có công chức, viên chức được cử đi biệt phái và lưu 01 bản tại đơn vị để theo dõi, thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức biệt phái.
3. Có chế độ, chính sách hỗ trợ, khen thưởng công chức, viên chức trong thời gian biệt phái tại đơn vị theo quy định của pháp luật và của đơn vị.
4. Khi kết thời hạn biệt phái, thủ trưởng đơn vị và cấp ủy cùng cấp nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công chức, viên chức trong thời gian biệt phái và đề nghị Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định tiếp nhận công chức, viên chức trở lại đơn vị cũ công tác.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị ngoài Bộ Tư pháp và Hệ thống Thi hành án dân sự nơi công chức được cử biệt phái đến được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị nơi có công chức, viên chức được cử đi biệt phái
1. Trả lương, tính công chức, viên chức biệt phái trong biên chế, số lượng người làm việc của đơn vị và đảm bảo các quyền lợi khác của công chức, viên chức biệt phái theo quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận, bố trí công việc phù hợp cho công chức, viên chức khi hết thời hạn biệt phái.
3. Có chính sách ưu tiên trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm đổi với công chức, viên chức chấp hành nghiêm túc và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian được cử đi biệt phái.
Điều 27. Trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức biệt phái
1. Trong thời gian được cử đi biệt phái, công chức, viên chức chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị nơi được biệt phái đến; hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong thời gian biệt phái. Hết thời hạn biệt phái, công chức, viên chức phải làm Bản tự kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian biệt phái.
2. Công chức, viên chức biệt phái được bảo đảm chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 25, Điều 26 Quy chế này. Trường hợp công chức, viên chức được cử đi biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn còn được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHẠM VI LUÂN CHUYỂN
Điều 28. Đối tượng luân chuyển
1. Công chức, viên chức luân chuyển phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Là công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được quy hoạch ở vị trí lãnh đạo cao hơn (trừ trường hợp luân chuyển công chức, viên chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho đơn vị, lĩnh vực, địa bàn cần thiết);
b) Còn thời gian công tác ít nhất 2 nhiệm kỳ (10 năm) tính từ thời điểm đi luân chuyển (50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ);
c) Có triển vọng phát triển;
d) Công chức, viên chức đã giữ chức vụ cấp phó 01 nhiệm kỳ mà được quy hoạch cấp trưởng thì xem xét luân chuyển, chuyển đổi vị trí phụ trách để bồi dưỡng kinh nghiệm quản lý ở ít nhất 02 lĩnh vực công tác của đơn vị hoặc luân chuyển để tích lũy kinh nghiệm thực tiễn ở các cơ quan, đơn vị khác; công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp trưởng đã giữ chức vụ 01 nhiệm kỳ mà được quy hoạch cao hơn thì xem xét luân chuyển.
Công chức, viên chức đã giữ chức vụ cấp trưởng 2 nhiệm kỳ liên tục và công chức lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự luân chuyển để thực hiện chủ trương không phải là người địa phương, khi luân chuyển chủ yếu bố trí làm cấp trưởng; đối với cán bộ trẻ luân chuyển để đào tạo, rèn luyện chủ yếu bố trí làm cấp phó; trường hợp khác do Ban cán sự Đảng (đối với cấp vụ), Bộ trưởng (đối với cấp phòng) xem xét, quyết định.
2. Không thực hiện luân chuyển công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch trong các trường hợp sau:
a) Không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này;
b) Công chức, viên chức năng lực yếu, đang trong thời gian xem xét kỷ luật, thi hành kỷ luật hoặc đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố;
c) Công chức, viên chức uy tín bị giảm sút;
d) Không đảm bảo sức khỏe để thực hiện luân chuyển;
đ) Công chức, viên chức nữ mang thai và nuôi con nhỏ dưới 36 tháng (trừ trường hợp công chức, viên chức có nguyện vọng luân chuyển).
Công chức nam phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì cũng được áp dụng như công chức nữ quy định tại Điểm này.
Điều 29. Thời gian luân chuyển
Thời gian luân chuyển là từ 03 đến 05 năm đối với một chức danh (trừ chức danh kiêm nhiệm). Chỉ xem xét điều động, bố trí công tác mới đối với cán bộ đã có thời gian luân chuyển từ đủ 03 năm trở lên, trừ trường hợp đặc biệt có thể ngắn hơn đối với nơi cần bố trí nhân sự thay thế người đứng đầu mà ở đó không có nguồn nhân sự thay thế.
1. Luân chuyển trong nội bộ đơn vị thuộc Bộ; giữa các đơn vị thuộc Bộ;
2. Luân chuyển từ đơn vị thuộc Bộ sang Hệ thống thi hành án dân sự hoặc sang các Bộ, ngành khác hoặc địa phương.
Điều 31. Xây dựng, ban hành Kế hoạch luân chuyển
1. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày quy hoạch lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng các giai đoạn của đơn vị được phê duyệt, căn cứ yêu cầu công tác, năng lực, sở trường, đào tạo, bồi dưỡng và đối tượng luân chuyển theo quy định tại Điều 28 Quy chế này, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phối hợp với cấp ủy đơn vị thực hiện xây dựng, ban hành kế hoạch luân chuyển như quy trình xây dựng, ban hành kế hoạch Điều động công chức, viên chức quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 21 Quy chế.
2. Kế hoạch luân chuyển phải có các nội dung sau đây:
a) Các thông tin liên quan đến công chức, viên chức sẽ được luân chuyển (họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; đơn vị công tác; chức danh quy hoạch; thời điểm bắt đầu quy hoạch...);
b) Mục đích, nhu cầu luân chuyển;
c) Tên đơn vị dự kiến luân chuyển đến, vị trí chức vụ lãnh đạo dự kiến đảm nhiệm;
d) Thời hạn luân chuyển;
đ) Dự kiến bố trí, sử dụng công chức, viên chức sau luân chuyển;
e) Chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức luân chuyển.
3. Căn cứ đề nghị của các đơn vị về việc luân chuyển công chức, viên chức thuộc thẩm quyền Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ quyết định hoặc phê duyệt chủ trương, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp xây dựng kế hoạch luân chuyển công chức, viên chức hàng năm của Bộ; xin ý kiến Lãnh đạo Bộ phụ trách về việc luân chuyển công chức, viên chức Lãnh đạo cấp Phòng, xin ý kiến Ban cán sự Đảng về việc luân chuyển công chức lãnh đạo cấp vụ; báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt kế hoạch luân chuyển công chức, viên chức hàng năm của Bộ.
Trường hợp đơn vị không chủ động đề xuất, Vụ Tổ chức cán bộ nghiên cứu, rà soát, đề xuất công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ vào kế hoạch luân chuyển công chức, viên chức hàng năm của Bộ theo quy định tại Điều này.
Điều 32. Quy trình luân chuyển
1. Đối với việc luân chuyển trong nội bộ đơn vị thuộc Bộ hoặc giữa các đơn vị thuộc Bộ
Quy trình luân chuyển được thực hiện tương tự như quy trình điều động công chức, viên chức quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 21 Quy chế này.
2. Đối với việc luân chuyển từ đơn vị thuộc Bộ sang các Bộ, ngành khác hoặc địa phương
a) Vụ Tổ chức cán bộ giúp Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ thực hiện việc trao đổi, thống nhất trong nội bộ về chủ trương, phương án luân chuyển tương tự như quy trình điều động công chức, viên chức quy định tại Khoản 3 Điều 21 Quy chế này.
b) Tùy từng trường hợp, Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng giao đại diện Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ hoặc Vụ Tổ chức cán bộ làm việc với các Bộ, ngành khác hoặc địa phương để thống nhất chủ trương, phương án và lấy ý kiến bằng văn bản trước khi thực hiện luân chuyển.
c) Trên cơ sở kết quả làm việc và ý kiến của các Bộ, ngành khác hoặc địa phương, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng quyết định luân chuyển.
3. Việc luân chuyển công chức, viên chức lãnh đạo phải được thực hiện đồng thời với quy trình xem xét bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo mới được tính từ ngày được bổ nhiệm mới.
4. Đối với trường hợp công chức, viên chức được luân chuyển thuộc thẩm quyền quyết định của thủ trưởng đơn vị nhưng chức danh lãnh đạo mà công chức, viên chức hiện giữ thuộc thẩm quyền quyết định quy hoạch của cấp trên thì khi thực hiện luân chuyển phải gửi 01 bản lên cấp có thẩm quyền quyết định quy hoạch để quản lý, theo dõi.
Điều 33. Trách nhiệm của đơn vị nơi công chức, viên chức được luân chuyển đến
Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị nơi công chức, viên chức được luân chuyển đến được thực hiện như trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị nơi công chức, viên chức được biệt phái đến quy định tại Điều 25 Quy chế này.
Điều 34. Trách nhiệm của đơn vị nơi có công chức, viên chức được luân chuyển
1. Tạm tính công chức, viên chức luân chuyển trong biên chế, số lượng người làm việc của đơn vị cho đến khi có quyết định bố trí công chức đối với công chức, viên chức sau luân chuyển.
2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức luân chuyển đến theo dõi quá trình công tác của công chức, viên chức trong thời gian luân chuyển.
3. Nhận xét, đánh giá và kết luận về kết quả luân chuyển đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định luân chuyển của Thủ trưởng đơn vị sau khi hết thời hạn luân chuyển.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo việc phổ biến, quán triệt các quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Tư pháp về công tác luân chuyển; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy đơn vị trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch luân chuyển; làm tốt công tác tư tưởng cho cán bộ luân chuyển và tạo điều kiện để cán bộ luân chuyển hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5. Định kỳ hàng năm, trước ngày 31/12, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo kết quả triển khai công tác luân chuyển của năm, đồng thời xây dựng kế hoạch luân chuyển của năm tiếp theo báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Điều 35. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định tại Điều 31 và Điều 32 Quy chế này.
2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị nơi công chức lãnh đạo cấp vụ luân chuyển đi và luân chuyển đến theo dõi quá trình công tác của công chức, viên chức trong thời gian luân chuyển.
3. Giúp Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ có nhận xét, đánh giá và kết luận về kết quả luân chuyển đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định luân chuyển của Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định về công tác luân chuyển.
Điều 36. Trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức luân chuyển
1. Trong thời gian luân chuyển, công chức, viên chức chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị luân chuyển đến; hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong thời gian luân chuyển. Hết thời hạn luân chuyển, công chức, viên chức phải làm bản tự kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian luân chuyển.
2. Công chức, viên chức luân chuyển được hưởng các chế độ, chính sách bao gồm:
a) Được tiếp tục duy trì trong danh sách quy hoạch chức danh lãnh đạo (tại đơn vị trước khi luân chuyển) nếu vẫn đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định;
b) Trường hợp công chức, viên chức được luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển;
c) Được hưởng các quyền lợi như công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị nơi luân chuyển đến (quy hoạch, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, nâng bậc lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng);
d) Được hưởng các chế độ hỗ trợ về vật chất như chế độ nhà công vụ, trợ cấp khó khăn ban đầu (một lần) hoặc trợ cấp thường xuyên theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ.
Điều 37. Bố trí, sử dụng công chức, viên chức sau luân chuyển
1. Căn cứ bố trí, sử dụng
Việc bố trí, sử dụng công chức, viên chức sau luân chuyển được căn cứ trên các cơ sở sau:
- Dự kiến phương án bố trí nhân sự theo kế hoạch luân chuyển đã được phê duyệt;
- Nhận xét, đánh giá về kết quả công tác trong thời gian luân chuyển;
- Tình hình thực tế của đơn vị trước khi luân chuyển tại thời điểm bố trí công việc cho cán bộ luân chuyển.
2. Bố trí, sử dụng công chức, viên chức sau luân chuyển
a) Khi hết thời gian luân chuyển, công chức, viên chức có thể được xem xét, bổ nhiệm ở chức vụ cao hơn hoặc tương đương với chức vụ trước khi luân chuyển. Riêng công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ luân chuyển thì không bố trí ở chức vụ cao hơn so với chức vụ trước khi luân chuyển.
b) Trong thời gian luân chuyển, nếu công chức, viên chức vi phạm kỷ luật thì bị xử lý theo các quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 38. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo việc phổ biến, quán triệt thực hiện Quy chế trong đơn vị; tổ chức triển khai việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức của đơn vị bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và tuân thủ đúng thẩm quyền, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng, Nhà nước, quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tư pháp và Quy chế này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và tuân thủ đúng thẩm quyền, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng, Nhà nước, quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tư pháp và Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 1855/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 05/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức đối với công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3Quyết định 6196/QĐ-BGDĐT năm 2016 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 4Quyết định 1699/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
- 5Quyết định 1228/QĐ-TCHQ năm 2019 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp Tổ, Đội thuộc Chi cục và đơn vị tương đương tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
- 6Quyết định 397/QĐ-TTCP năm 2021 về Quy chế điều động, luân chuyển công chức và biệt phái công chức, viên chức của Thanh tra Chính phủ
- 7Quyết định 4378/QĐ-BGDĐT năm 2021 sửa đổi Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo Quyết định 2055/QĐ-BGDĐT
- 8Quy định 121-QĐ/BCSĐ năm 2023 bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, bãi nhiệm, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của Bộ Tư pháp do Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Quyết định 02/2008/QĐ-BNV về mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 5Luật viên chức 2010
- 6Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 7Thông tư 12/2012/TT-BNV quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 1855/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 10Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 11Quyết định 05/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức đối với công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 12Quyết định 6196/QĐ-BGDĐT năm 2016 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 13Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 14Quyết định 1699/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
- 15Quyết định 1228/QĐ-TCHQ năm 2019 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp Tổ, Đội thuộc Chi cục và đơn vị tương đương tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
- 16Quyết định 397/QĐ-TTCP năm 2021 về Quy chế điều động, luân chuyển công chức và biệt phái công chức, viên chức của Thanh tra Chính phủ
- 17Quyết định 4378/QĐ-BGDĐT năm 2021 sửa đổi Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo Quyết định 2055/QĐ-BGDĐT
Quyết định 328/QĐ-BTP năm 2018 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái công chức, viên chức của Bộ Tư pháp
- Số hiệu: 328/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/03/2018
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Lê Thành Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực