- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Luật viên chức 2010
- 6Thông tư 172/2012/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 8Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
- 11Nghị quyết 92/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
- 12Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 13Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 17Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 19Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3241/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 22 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 625/TTr-SNV ngày 21 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm tại cơ quan, đơn vị. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3241/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2020.
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành các cơ quan hành chính nhà nước, phấn đấu đến năm 2020 chỉ số cải cách hành chính của tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh đạt kết quả khá trong vùng trung du miền núi phía Bắc.
Trong đó tập trung vào cải cách thủ tục hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, đổi mới phương pháp lề lối làm việc, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của bộ máy hành chính các cấp.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ đã đề ra. Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các sở, ban, ngành, UBND các cấp, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu, hoạch định, cụ thể hóa chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước vào điều kiện thực tiễn của tỉnh, nhằm thu hút đầu tư và tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển.
2.2. Nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, của các cấp các ngành theo quy định của Pháp luật. Nghiên cứu cụ thể hóa các văn bản của Chính phủ vào ban hành, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và thực tiễn tại địa phương.
2.3. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thiện việc hệ thống hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, của cơ quan hành chính nhà nước các cấp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Thường xuyên rà soát, công bố công khai, đơn giản hóa thủ tục hành chính, hồ sơ, biểu mẫu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân và Doanh nghiệp, đặc biệt là thủ tục hành chính liên quan đến chính sách thu hút đầu tư của tỉnh.
2.4. Tổ chức thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương, thường xuyên rà soát chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan hành chính ở từng cấp, từng cơ quan, đơn vị để đề xuất với cấp có thẩm quyền sắp xếp, tổ chức lại cơ quan, tổ chức cho phù hợp với yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, quản lý xã hội. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao. Rà soát, nghiên cứu bổ sung, sửa đổi phân cấp các lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm.
2.5. Tiếp tục thực hiện chính sách về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo Đề án xác định vị trí việc làm, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2.6. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Phấn đấu đến năm 2020, 100% các huyện, thành phố; trên 50% sở, ngành; 100% phường, thị trấn thuộc UBND các huyện, thành phố ứng dụng phần mềm một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân, từng bước áp dụng mô hình Bộ phận Một cửa hiện đại để phục vụ nhân dân.
2.7. Đẩy mạnh cải cách tài chính công, đổi mới cơ chế tài chính cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công theo hướng tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính cho các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp. Từng bước mở rộng, đa dạng hóa các loại hình cung ứng dịch vụ; bảo đảm sử dụng có hiệu quả Ngân sách nhà nước.
2.8. Đẩy mạnh ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính các cấp, từng bước thực hiện chính phủ điện tử; áp dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, 100% các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đưa phần mềm quản lý hệ thống văn bản và hồ sơ công việc vào hoạt động thường xuyên.
Duy trì cải thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại các cơ quan hành chính nhà nước, phấn đấu đến năm 2020, 100% các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện công bố việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo TCVN 9001:2008.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị làm việc cho UBND các xã còn khó khăn để thực hiện CCHC.
2.9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách hành chính với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp. Có sự tham gia của cả hệ thống chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội tỉnh để nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác cải cách hành chính.
1. Cải cách thể chế
1.1. Xây dựng và từng bước hệ thống hóa các thể chế, cơ chế, chính sách quản lý của tỉnh đồng bộ, cụ thể, phù hợp tạo hành lang pháp lý tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Hoàn thiện, nâng cao công tác xây dựng, thẩm định ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật để đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh. Triển khai quán triệt thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, tổ chức triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh.
1.2. Tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách của tỉnh để phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm đồng bộ, đầy đủ, minh bạch, thuận lợi đạt được mục tiêu đã đề ra, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
1.3. Nghiên cứu ban hành Quy chế phối hợp trong giải quyết một số thủ tục hành chính đối với một số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.
2.2. Triển khai, thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và các Quyết định của UBND tỉnh về thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, nghiên cứu xây dựng quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với các lĩnh vực có liên quan tới nhiều cơ quan hành chính cùng giải quyết, như: Liên thông giữa các sở, ngành; giữa sở, ngành với UBND cấp huyện; giữa UBND cấp huyện với UBND cấp xã trong giải quyết thủ tục hành chính. Hàng năm, tổ chức các lớp tập huấn về cải cách thủ tục hành chính, cách thức giao tiếp với tổ chức, công dân và nghiệp vụ thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2.3. Thực hiện hệ thống hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, của cơ quan hành chính nhà nước các cấp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Thường xuyên rà soát, công bố công khai, đơn giản hóa thủ tục hành chính, hồ sơ, biểu mẫu, thích hợp, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân và Doanh nghiệp, đặc biệt là thủ tục hành chính liên quan đến chính sách thu hút đầu tư của tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất rút ngắn thời gian giải quyết, loại bỏ những khâu trung gian, giấy tờ không cần thiết hoặc trùng lắp trong hồ sơ thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính.
2.4. Thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính với tổ chức và công dân từ tỉnh tới cơ sở.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
3.1. Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan hành chính ở từng cấp, từng cơ quan, đơn vị để sắp xếp lại cơ quan, tổ chức cho phù hợp với yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, quản lý xã hội. Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi phân cấp các lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm.
3.2. Tiếp tục rà soát sắp xếp, kiện toàn các tổ chức bên trong của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh bảo đảm đồng bộ, phù hợp với nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
3.3. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, thường xuyên bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Rà soát, bổ sung, sửa đổi quy chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, giữa các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh với UBND cấp huyện theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
4.1. Triển khai thực hiện tốt Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, gắn chế độ trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức, viên chức phù hợp với cơ cấu công chức và vị trí việc làm, thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh. Tổ chức thực hiện Đề án tuyển chọn chức danh lãnh đạo quản lý theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
4.2. Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện nghiêm túc công tác quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức đúng vị trí việc làm, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Nghiên cứu xây dựng Đề án Ứng dụng phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp tỉnh Sơn La. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy hành chính những cán bộ, công chức năng lực yếu, vi phạm đạo đức, không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.
4.3. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Rà soát sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách cho phù hợp, nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách thu hút nhân tài vào công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tỉnh. Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích bác sỹ, dược sỹ đại học về công tác tại tỉnh, giai đoạn 2015 - 2020 theo Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014; Chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 92/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 về giai đoạn 2015 - 2020.
4.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chế độ công vụ, công chức và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên chấn chỉnh việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, đạo đức công vụ, tinh thần thái độ phục vụ người đứng đầu cơ quan, tổ chức, từng cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao chất lượng công tác trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm.
5. Cải cách tài chính công
5.1. Đẩy mạnh cải cách tài chính công, đổi mới cơ chế và quy trình, thủ tục hành chính trong quản lý ngân sách, tiếp tục có giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp bảo đảm sử dụng có hiệu quả Ngân sách nhà nước được giao, từng bước mở rộng, đa dạng hóa các loại hình cung ứng dịch vụ công. Đổi mới cơ chế tài chính cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công theo hướng tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp theo quy định của Pháp luật,
5.2. Thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện chủ trương xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, lao động, thường binh và xã hội theo hướng giảm dần việc hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên, tiết kiệm chi ngân sách theo chỉ đạo của Chính phủ.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
6.1. Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, đẩy mạnh việc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước. Xây dựng hệ thống thông tin điện tử, kết nối liên thông phần mềm quản lý hệ thống văn bản và hồ sơ công việc giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành với UBND các huyện, thành phố, từng bước kết nối với các xã, phường, thị trấn. Nghiên cứu đầu tư xây dựng nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin cho các xã, phường, thị trấn.
6.2. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCNV ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Duy trì cải thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại các cơ quan hành chính nhà nước. Hoàn thiện hệ thống hóa quy trình, mục tiêu chính sách chất lượng của các cơ quan, đơn vị gắn việc xây dựng, tổ chức thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
6.3. Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở làm việc của UBND các xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy của nhà nước.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính, xác định nhiệm vụ cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị, gắn sự đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, cải cách tư pháp với cải cách hành chính.
2. Đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV đã đề ra. Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các sở, ban, ngành, UBND các cấp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu, hoạch định, cụ thể hóa chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước vào điều kiện thực tiễn của tỉnh, nhằm thu hút đầu tư và tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, giải quyết dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo và các vụ việc tồn đọng
3. Cấp ủy, chính quyền các cấp cần tăng cường công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện phân cấp theo thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiên quyết xử lý nghiêm đối với số cán bộ, công chức vi phạm pháp luật, gây khó khăn phiền hà cho tổ chức và công dân. Rà soát, lựa chọn những công chức, viên chức có trình độ năng lực, có ý thức trách nhiệm cao và có phẩm chất đạo đức tốt làm việc trực tiếp ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị. Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, thực hiện tốt cơ chế một cửa, tăng cường thực hiện cơ chế một cửa liên thông, rút ngắn hơn nữa về thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp;
4. Tổ chức, thực hiện nghiêm túc Quyết định của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí đánh giá chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Phát động các phong trào thi đua thực hiện cải cách hành chính và ban hành Quy định tiêu chí thi đua, khen thưởng gắn với thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
5. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, có sự tham gia của cả hệ thống chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các đoàn thể chính trị xã hội tỉnh để nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác cải cách hành chính để cùng chung tay thực hiện.
6. Đảm bảo kinh phí hàng năm chi cho công tác cải cách hành chính và thực hiện nhân rộng mô hình một cửa hiện đại tại các cơ quan, đơn vị.
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
1.1. Căn cứ Kế hoạch của tỉnh và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu và tổ chức thực hiện. Chủ động phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đồng thời tích cực đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu cụ thể của UBND tỉnh, Sở Nội vụ (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
Thời gian gửi báo cáo định kỳ như sau: Báo cáo quý gửi trước ngày 5 tháng cuối quý; báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 5 tháng 6 hàng năm và báo cáo năm gửi trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
1.3. Căn cứ Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo công tác cải cách hành chính nhà nước, lập dự toán ngân sách chi cho việc thực hiện công tác cải cách hành chính trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
1.4. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của UBND xã, phường, thị trấn theo quy định.
2. Sở Nội vụ
2.1. Là cơ quan thường trực, tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước của tỉnh; xây dựng báo cáo cải cách hành chính định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm của UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các cấp có thẩm quyền đúng thời gian quy định, đảm bảo chất lượng.
2.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện tốt các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức, triển khai thực hiện cải cách chính sách tiền lương và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ tham mưu của Sở tại Kế hoạch này.
2.3. Tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội tỉnh để đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách hành chính trên địa ban tỉnh.
2.4. Tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính. Phát động các phong trào thi đua thực hiện cải cách hành chính.
2.5. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính định kỳ.
2.6. Chủ trì thẩm định các đề án, dự án, có liên quan đến công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán ngân sách, kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm.
2.7. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tư pháp
3.1. Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ tham mưu của Sở tại Kế hoạch này.
3.2. Chủ trì thực hiện nội dung về cải cách thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi thủ tục hành chính; hướng dẫn việc rà soát thủ tục hành chính và báo cáo UBND tỉnh công bố kết quả rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
3.3. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện nội dung cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính theo quy định.
4. Sở Tài chính
4.1. Chủ trì tham mưu thực hiện các nội dung về công tác cải cách tài chính công; có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc lập dự toán ngân sách, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính hằng năm đảm bảo theo quy định.
4.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách cho các đề án, dự án về cải cách hành chính của các Sở, ngành, địa phương.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
5.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp đẩy mạnh chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI); đẩy mạnh việc thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phục vụ đầu tư các công trình trọng điểm trong tỉnh.
5.2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy của nhà nước.
5.3. Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để tiếp nhận, xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
6.1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 được triển khai trong các cơ quan hành chính.
6.2. Tham mưu cho tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai Đề án chuyển đổi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo tinh thần Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ đối với các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tham mưu tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, đẩy mạnh việc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
8. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành y tế, giáo dục. Thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, dịch vụ giáo dục công theo chỉ đạo của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và đào tạo.
9. Các cơ quan Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh
Chủ trì thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính của ngành nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách hành chính theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền, duy trì các chuyên trang, chuyên mục về cải cách hành chính để tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; đồng thời phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 207/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2015
- 3Công văn 1547/UBND-NC năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Quyết định 247/QĐ-UBND Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 3242/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2016
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Luật viên chức 2010
- 7Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 172/2012/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 11Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 13Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
- 15Nghị quyết 92/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
- 16Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 17Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 18Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 207/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2015
- 20Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 22Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 24Công văn 1547/UBND-NC năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Sơn La ban hành
- 25Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 247/QĐ-UBND Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 27Quyết định 3242/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2016
Quyết định 3241/QĐ-UBND năm 2015 kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
- Số hiệu: 3241/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực