Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
*******

Số : 31/2007/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 04 tháng 07 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/03/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/09/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ Tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định 1279/2004/QĐ-BCA (A11) ngày 10/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ Mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 96/TT-PA25 ngày 28/04/2007
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước của tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo của tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;  
- Các Phòng thuộc VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Tùng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31 /2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 07 năm 2007 của UBND tỉnh An Giang)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh

Quy định này quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn.

Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức cấp tỉnh) và UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã) thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc cơ quan, địa phương mình quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy định này.

Điều 2. Bí mật nhà nước là những tin về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ, các lĩnh vực khác mà Nhà nước không công bố hoặc chưa công bố và nếu bị lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Căn cứ vào tính chất quan trọng của nội dung tin, mức độ nguy hại nếu bị tiết lộ, các tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước được chia làm ba mức độ: Tuyệt mật, Tối mật và Mật.

1. Bí mật nhà nước trong phạm vi sau đây thuộc độ Tuyệt mật:

a) Chiến lược an ninh quốc gia; kế hoạch phòng thủ đất nước; kế hoạch động viên đối phó với chiến tranh; các loại phương tiện, vũ khí có ý nghĩa quyết định khả năng phòng thủ đất nước.

b) Các chủ trương, chính sách về đối nội, đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không công bố hoặc chưa công bố.

Những tin của nước ngoài hoặc của các tổ chức quốc tế chuyển giao cho Việt Nam mà Chính phủ xác định thuộc độ Tuyệt mật.

c) Tổ chức và hoạt động tình báo, phản gián do Chính phủ quy định.

d) Mật mã quốc gia.

đ) Dự trữ chiến lược quốc gia; các số liệu dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước về những lĩnh vực chưa công bố; kế hoạch phát hành tiền, khóa an toàn của từng mẫu tiền và các loại giấy tờ có giá trị như tiền; phương án, kế hoạch thu đổi tiền chưa công bố.

e) Khu vực, địa điểm cấm; tin, tài liệu khác mà Chính phủ xác định thuộc độ Tuyệt mật.

2. Bí mật nhà nước trong phạm vi sau đây thuộc độ Tối mật:

a) Các cuộc đàm phán và tiếp xúc cấp cao giữa nước ta với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế về chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác chưa công bố.

Những tin nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế chuyển giao cho Việt Nam mà Chính phủ xác thuộc độ Tối mật.

b) Tổ chức hoạt động, trang bị, phương án tác chiến của các đơn vị vũ trang nhân dân, trừ tổ chức và hoạt động được quy định tại điểm c, khoản 1 điều này; phương án sản xuất, vận chuyển và cất giữ vũ khí; công trình quan trọng phòng thủ biên giới, vùng trời, vùng biển, hải đảo.

c) Bản đồ quân sự; tọa độ điểm hạng I, hạng II nhà nước của mạng lưới quốc gia hoàn chỉnh cùng với các ghi chú điểm kèm theo.

Vị trí và trị số các mốc chính của các trạm khí tượng, thủy văn, hải văn; số liệu độ cao và số không tuyệt đối của các mốc hải văn.

d) Số lượng tiền in, phát hành; tiền dự trữ bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; các số liệu về bội chi, lạm phát tiền mặt chưa công bố; phương án giá các mặt hàng chiến lược thuộc Nhà nước quản lý chưa công bố.

đ) Nơi lưu giữ và số lượng kim loại quý hiếm, đá quý, ngoại hối và vật quý hiếm khác của Nhà nước.

e) Công trình khoa học, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết nghề nghiệp đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ mà Nhà nước chưa công bố.

g) Kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng đặc biệt giữ vị trí trọng yếu trong việc phát triển và bảo vệ đất nước không công bố hoặc chưa công bố.

h) Tin, tài liệu khác mà Chính phủ xác định thuộc độ Tối mật.

3. Bí mật nhà nước ngoài phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này thì thuộc độ Mật.

Danh mục bí mật nhà nước thuộc độ Mật do người đứng đầu của cơ quan, tổ chức đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

Điều 3. Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước

Các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cán bộ, công chức và mọi công dân có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, địa phương mình.

Điều 4. Tiêu chuẩn cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước

1. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ phân công, bố trí cán bộ làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước (người làm công tác cơ yếu, giao liên, người được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu giữ bí mật nhà nước) khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước.

b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản (văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ).

2. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.   

Chương 2:

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VẬT, TÀI LIỆU MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Điều 5. Quy định độ mật đối với từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

Căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Trưởng Bộ Công an ban hành, Thủ trưởng hoặc người đứng đầu các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quy định cụ thể về độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) của từng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc cơ quan, tổ chức và địa phương mình quản lý.

Điều 6. Xác định về đóng dấu độ mật đối với từng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Vật, tài liệu mang bí mật nhà nước tùy theo mức độ mật phải đóng dấu độ mật: Tuyệt mật, Tối mật, Mật.

2. Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo văn bản phải đề xuất mức độ mật cho từng loại tài liệu; người duyệt, ký văn bản phải chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu.

3. Đối với vật mang bí mật nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào văn bản này.

4. Các dấu về độ mật (từ cao đến thấp), thu hồi tài liệu mật, theo quy định thống nhất của Bộ Công an như sau:

a) Dấu “Tuyệt mật” hình chữ nhật, kích thướt 40mm x 8 mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “Tuyệt mật” in nét đậm cách đều đường viền 2 mm.

b) Dấu “Tối mật” hình chữ nhật, kích thướt 30mm x 8 mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “Tối mật” in nét đậm cách đều đường viền 2 mm.

c) Dấu “Mật” hình chữ nhật, kích thướt 20mm x 8 mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “Mật” in nét đậm cách đều đường viền 2 mm.

d) Dấu “Thu hồi” hình chữ nhật, kích thướt 80mm x 15 mm, có đường viền xung quanh, bên trong có 2 hàng chữ: hàng trên là chữ “Tài liệu thu hồi” in hoa nét đậm, hàng dưới là chữ “Thời hạn” in thường ở đầu hàng và các dấu chấm cho đến hết, chữ ở 2 hàng cách đều đường viền 2 mm (đoạn ở...ở hàng dưới để khi sử dụng tùy theo trường hợp phải thu hồi mà ghi vào, có 2 trường hợp: “Xong hội nghị”, “Từng buổi”, đối với tài liệu phát từng buổi đề rõ ngày tháng năm đối với những trường hợp ghi rõ thời gian trả).

đ) Dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”: hình chữ nhật, kích thướt 100mm x 10 mm, có đường viền xung quanh, bên trong là hàng chữ “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.

e) Mực dấu độ mật, dấu thu hồi dùng loại đỏ tươi. Dấu “Tuyệt mật, “Tối mật”, “Mật” đóng ở phía dưới số, ký hiệu của tài liệu. Dấu “Thu hồi sau khi họp” đóng ở phía dưới dấu độ mật.   

Điều 7. In, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thực hiện theo các quy định sau:

a) Phải được tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn và do Thủ trưởng hoặc người đầu cơ quan, tổ chức, địa phương trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước quy định.

b) Người quyết định việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải ghi cụ thể số lượng được in, sao, chụp. Tài liêu, vật in, sao, chụp phải được bảo mật như tài liệu, vật gốc. Chỉ in, sao, chụp đúng số bản đã được quy định. Sau khi in, sao, chụp xong phải kiểm tra lại và hủy ngay bản dư thừa và những bản in, sao, chụp hỏng.

c) Đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật xong phải đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, soát, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.

d) Không sử dụng máy tính đã nối mạng Internet đánh máy, in, sao tài liệu mật.

2. Bí mật nhà nước sao, chụp ở dạng băng, đĩa phải được niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ tên người sao, chụp ở ngoài bì niêm phong.

Điều 8. Phổ biến, lưu hành, nghiên cứu, sử dụng tài liệu, vật mang bí  mật nhà nước

Việc phổ biến, lưu hành, nghiên cứu, sử dụng thông tin, tài liệu mật thực hiện theo nguyên tắc sau:

1. Đúng phạm vi, đối tượng, địa chỉ quy định.

2. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý sau khi được phép của Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đó và tổ chức nơi đảm bảo bí mật, an toàn do Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị quy định.

3. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu những nội dung thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải có giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ mục đích, nội dung yêu cầu cần tìm hiểu và được người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý bí mật nhà nước đó cho phép.

4. Cán bộ của cơ quan, đơn vị muốn nghiên cứu, sao chụp, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó đồng ý.

Điều 9. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải do cán bộ làm công tác bảo mật hoặc cán bộ giao liên riêng của cơ quan, tổ chức thực hiện. Nếu vận chuyển, giao nhận theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định riêng của ngành bưu điện.

2. Mọi trường hợp vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thông qua các đơn vị giao liên phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong, đồng thời phải có đủ phương tiện bảo quản và lực lượng bảo vệ để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.

3. Nơi gửi và nơi nhận phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời. Việc giao nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải ký nhận.

4. Cán bộ đi công tác chỉ được mang những tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ được giao; phải được lãnh đạo trực tiếp phê duyệt và có kế hoạch bảo vệ trong thời gian mang đi công tác, khi hoàn thành nhiệm vụ phải cùng bộ phận bảo mật kiểm tra và nộp lại cơ quan.

Điều 10. Thống kê, cất giữ, bảo quản tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã lưu giữ bí mật nhà nước phải thống kê tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước của cơ quan mình theo trình tự thời gian và từng độ mật bao gồm tài liệu hiện có, mới phát sinh và được tiếp nhận. Trường hợp cán bộ của cơ quan phải mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đi công tác,  phải làm cam kết không để tiết lộ bí mật và được Thủ trưởng hoặc người đứng đầu của cơ quan, tổ chức đó đồng ý.

2. Tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” phải được lưu giữ riêng, có phương tiện bảo quản, bảo vệ bảo đảm an toàn. Nơi cất giữ phải do Thủ trưởng hoặc người đứng đầu của cơ quan, tổ chức đó quyết định.

Điều 11. Giải mật, tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Việc giải mật hoặc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật” hết thời gian sử dụng ở các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải do Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó cùng với cán bộ làm công tác bảo mật thực hiện (đối với mật mã thực hiện theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ). Trước khi tiêu hủy phải lập biên bản thống kê các loại tài liệu, vật và phương thức tiến hành tiêu hủy. Trong quá trình tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải đảm bảo không để lộ, lọt bí mật nhà nước, nếu là tài liệu thì đốt hoặc nghiền nhỏ tới mức không thể phục hồi lại được, nếu là vật thì làm thay đổi hình dạng và tính năng, tác dụng.

2. Trong trường hợp đặc biệt không có điều kiện tổ chức tiêu hủy theo các quy định trên, nếu tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh quốc phòng hoặc lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đó được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản, hình ảnh với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương và cơ quan Công an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không có lý do chính đáng thì người tự tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 12. Bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Các cán bộ, nhân viên nhà nước của cơ quan, tổ chức, địa phương trong quan hệ tiếp xúc với người nước ngoài không được tiết lộ bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.

2. Trường hợp cán bộ, nhân viên thi hành công vụ mà nội dung quan hệ tiếp xúc có liên quan đến bí mật nhà nước, chỉ được thông tin những nội dung đã được Thủ trưởng của cơ quan, tổ chức mình duyệt, phải ghi chép nội dung tiếp xúc. Sau khi tiếp xúc phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và nộp bản lưu báo cáo nội dung tiếp xúc tại bộ phận bảo mật.

Điều 13. Cung cấp thông tin có liên quan đến bí mật nhà nước cho tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài

Trong việc thực hiện chương trình hợp tác quốc tế, khi có yêu cầu phải cung cấp thông tin có liên quan đến bí mật nhà nước cho tổ chức nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc:

1. Không làm phương hại lợi ích quốc gia.

2. Chỉ cung cấp những bí mật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt như sau:

a) “Tuyệt mật” do Thủ Tướng Chính Phủ duyệt ; “Tối mật” do Bộ Trưởng Bộ Công an duyệt (riêng lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt) ;“Mật” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt.

b) Cơ quan, tổ chức, người thực hiện chỉ được cung cấp đúng nội dung đã được duyệt và ràng buộc bên được cung cấp không được tiết lộ cho bên thứ ba.

Điều 14. Kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật nhà nước

1. Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

2. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc công tác bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc.

3. Việc kiểm tra định kỳ phải được thực hiện ít nhất mỗi năm một lần.

4. Việc kiểm tra phải đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những sơ hở, thiếu sót và kiến nghị biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.

Điều 15. Chế độ báo cáo và sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước

1. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước của tỉnh chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

Các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước do mình quản lý.

2. Báo cáo được thực hiện theo hai hình thức sau:

a) Báo cáo những vụ, việc đột xuất xảy ra làm lộ bí mật nhà nước. Báo cáo phải kịp thời khi sự việc xảy ra, đồng thời tiến hành ngay biện pháp xác minh, truy xét, ngăn chặn những tác hại có thể xảy ra.

b) Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong năm (mỗi năm 1 lần), thời gian báo cáo từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến ngày 31 tháng 10 năm sau.

3. Chế độ báo cáo được thực hiện theo quy định sau:

a) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi cho Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Công an.

b) Báo cáo của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã gửi cho cấp trên trực tiếp và đồng gửi cho cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.

4. Hàng quí trong năm, Thủ trưởng hoặc người đứng đầu các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kiểm tra danh mục bí mật nhà nước của cơ quan, địa phương mình nếu xét thấy danh mục bí mật nhà nước không còn phù hợp về độ mật hoặc phát sinh danh mục mới hay giải mật thì lập thủ tục gửi về Hội đồng thẩm định bí mật nhà nước tỉnh để xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước mỗi năm một lần, 5 năm tổng kết một lần. Báo cáo sơ kết, tổng kết gửi cho Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công an.

Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước của tỉnh chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung để Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết.

Chương 3:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 16. Khen thưởng

Trong công tác bảo vệ bí mật Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân có một trong những thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước:

1. Phát hiện tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép tài liệu, vật thuộc danh mục bí mật nhà nước.

2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm để bảo vệ an toàn bí mật nhà nước.

3. Tìm được tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả gây ra do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra.

4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước theo chức trách được giao.

Điều 17. Xử lý vi phạm

Mọi vi phạm chế độ bảo vệ bí mật nhà nước phải được điều tra làm rõ. Người có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng hoặc người đứng đầu các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy định này tại cơ quan, tổ chức mình.

Căn cứ các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và nội dung Quy định này, Thủ trưởng hoặc người đứng đầu các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý.

Điều 19. Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước tỉnh có trách nhiệm  hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn hoặc vướng mắc, các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kiến nghị cho Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước tỉnh (Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Tùng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 31/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

  • Số hiệu: 31/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/07/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Lê Minh Tùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/07/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản