Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3039/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 13 tháng 10 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1163/QĐ-TTG NGÀY 08/8/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2017-2021” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021”;

Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tại Công văn số 192/BDT ngày 29 tháng 9 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đắc Tài

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1163/QĐ-TTG NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2017-2021” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3039/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

I. Quan điểm

- Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tiến hành có hệ thống, thiết thực, hiệu quả, nâng cao nhận thức cho đồng bào, tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.

- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát triển, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên vùng đặc biệt khó khăn; phù hợp với nhu cầu, đặc điểm, phong tục tập quán, văn hóa truyền thống của từng dân tộc, vùng miền. Kết hợp, lồng ghép có hiệu quả với Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 và các chính sách dân tộc có liên quan trong triển khai thực hiện Đề án, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu xã hội.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi; khuyến khích, tạo điều kiện và huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia; nâng cao trách nhiệm, từng bước hình thành thói quen chủ động học tập, tự giác tuân thủ pháp luật của đồng bào các dân tộc; chú trọng nắm bắt dư luận xã hội và định hướng tuyên truyền vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

- Tạo chuyển biến về nhận thức và ý thức tự giác chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, củng cố niềm tin của đồng bào với Đảng, Nhà nước; vận động đồng bào các dân tộc xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, nhằm ổn định chính trị, tạo sự đồng thuận xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Triển khai sâu rộng, toàn diện và tăng cường nguồn lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của Kế hoạch.

2. Mục tiêu cụ thể:

Đến năm 2021, phấn đấu đạt:

- Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, người lao động của cơ quan làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh được phổ biến, giáo dục pháp luật và cung cấp thông tin rộng rãi về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.

- Trên 80% đội ngũ cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ phổ biến pháp luật và tuyên truyền vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về phổ biến pháp luật và tuyên truyền, vận động về lĩnh vực công tác dân tộc, theo yêu cầu nhiệm vụ.

- Trên 70% đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi được phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc.

- Khuyến khích các cơ quan báo chí, truyền thông xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động về công tác dân tộc, chính sách dân tộc để nâng cao nhận thức cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Triển khai xây dựng thí điểm và nhân rộng các mô hình hiệu quả, phù hợp với phong tục tập quán, địa bàn và nhu cầu của đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

III. Đối tượng, phạm vi, thời gian

1. Đối tượng

- Đồng bào các dân tộc sinh sống, cư trú ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thành cụm.

- Đội ngũ cán bộ trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.

- Đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Phạm vi, thời gian thực hiện Kế hoạch

- Kế hoạch được triển khai thực hiện ở các xã, thôn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh (theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ) và Tổ dân phố Phúc Sơn, phường Cam Phúc Nam, thành phố Cam Ranh (theo Quyết định số 3347/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa).

- Đề án được triển khai thực hiện từ năm 2017 đến hết năm 2021.

IV. Nội dung

1. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật

- Phổ biến nội dung Hiến pháp, các luật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tập trung phổ biến pháp luật cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi, nâng cao ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật; các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính sách, pháp luật về: Quốc phòng an ninh, ý thức trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc; phòng chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình; bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông; về cải cách hành chính; về hỗ trợ khởi nghiệp; hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.

2. Nội dung tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc

- Tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc và đại đoàn kết dân tộc; chú trọng nâng cao nhận thức về chính sách dân tộc, tạo niềm tin của đồng bào vào sự lãnh đạo Đảng, Nhà nước, yên tâm lao động, sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm quốc phòng an ninh, ổn định chính trị vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tuyên truyền sâu rộng các chính sách dân tộc; chú trọng tuyên truyền Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135; các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi; chính sách về giáo dục, y tế, đào tạo nghề nông thôn; các mô hình phát triển kinh tế tiêu biểu; hướng dẫn đồng bào áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và đời sống đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tuyên truyền việc bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của các dân tộc thiểu số (tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội của các dân tộc thiểu số, ẩm thực...), gắn với phát triển du lịch; vận động xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tuyên truyền, thông tin đối ngoại sâu rộng về lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc nhất quán và đúng đắn của Đảng, Nhà nước ta; quảng bá hình ảnh cộng đồng các dân tộc Việt Nam, những thành tựu về công cuộc xóa đói giảm nghèo với bạn bè quốc tế.

- Tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc cảnh giác trước âm mưu “Diễn biến hòa bình”, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để chống phá Đảng, Nhà nước ta; phản bác những luận điệu sai trái của các thế lực phản động; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao nhận thức về chủ quyền, an ninh biên giới; đấu tranh chống buôn bán phụ nữ, trẻ em, truyền đạo trái pháp luật. Tăng cường nắm bắt tình hình an ninh tư tưởng, phản ánh nguyện vọng của đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

V. Các nhiệm vụ, giải pháp

1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, phát huy tính gương mẫu của cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc và đồng bào các dân tộc trong tuân thủ, chấp hành pháp luật và thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước; tăng cường sự phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Đề án.

2. Tổ chức thực hiện Đề án có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên vùng đặc biệt khó khăn, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật; phù hợp với nhu cầu, đặc điểm, phong tục tập quán của từng dân tộc, vùng, miền; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Đề án; kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án hàng năm.

3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc và đảm bảo các điều kiện về nguồn lực trong tổ chức thực hiện Đề án; kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc, có kỹ năng nghiệp vụ tốt, am hiểu pháp luật, biết tiếng dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

4. Tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc, nắm bắt tình hình tư tưởng, nhận thức về công tác dân tộc, chính sách dân tộc của đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi để lựa chọn trọng tâm, trọng điểm, xây dựng và nhân rộng mô hình điểm.

5. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc. Các hoạt động thường xuyên được triển khai trong việc thực hiện nội dung của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và địa phương; đồng thời kết hợp, lồng ghép với các chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền đang được triển khai ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi:

- Đa dạng hóa các hình thức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc, gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; ưu tiên thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng lưới thông tin cơ sở, họp báo, thông cáo báo chí, đối thoại chính sách, pháp luật và trong hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị.

- Định kỳ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức cơ quan công tác dân tộc và đội ngũ cán bộ trực tiếp được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Biên soạn, cung cấp tài liệu phổ biến pháp luật và tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn; tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu giữa các cơ quan, đơn vị triển khai trong vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động về chính sách dân tộc cho đồng bào vùng đặc biệt khó khăn, thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp, câu lạc bộ, nói chuyện chuyên đề về pháp luật, chính sách dân tộc. Đẩy mạnh hoạt động của các Tổ hòa giải cơ sở và Ban công tác mặt trận ở cấp xã trong việc giải quyết, tháo gỡ những mâu thuẫn, tranh chấp về lợi ích kinh tế, sử dụng tài nguyên và môi trường vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

6. Tổ chức các hoạt động mang tính đặc thù về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc:

- Lựa chọn xây dựng mô hình điểm ở các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn; địa bàn xung yếu. Khảo sát, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện mô hình thí điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn; tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện mô hình thí điểm, đánh giá, rút kinh nghiệm, làm cơ sở để triển khai nhân rộng.

- Tổ chức nghiên cứu và xây dựng bộ tài liệu chương trình khung về nội dung, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân tộc; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức và đội ngũ những người trực tiếp được giao thực hiện nhiệm vụ công tác này trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức các hội nghị, hội thảo về phổ biến pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc ở các địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; cung cấp thông tin về các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc cho cán bộ, công chức cơ quan công tác dân tộc và đồng bào các dân tộc thiểu số.

- Ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng xã hội trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; đăng tải thông tin, tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; các văn bản luật có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hỏi, đáp, trợ giúp pháp lý; tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, chính sách dân tộc trên Trang thông tin điện tử Ban Dân tộc và Cổng thông tin điện tử các địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số; thực hiện thông qua sinh hoạt cộng đồng tại các nhà văn hóa, câu lạc bộ, thư viện, tham quan học tập mô hình, triển lãm, pa nô, áp phích, tranh cổ động, băng rôn, khẩu hiệu, thông tin tại trung tâm thôn, bản và trụ sở Ủy ban nhân dân xã.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách dân tộc và pháp luật có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tổ chức hội nghị điển hình tiên tiến về một số lĩnh vực; tôn vinh và nêu gương các điển hình tiêu biểu; các báo cáo điển hình gương người tốt, việc tốt trong đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

VI. Kinh phí

1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch đến năm 2020 được thực hiện theo Quyết định số 3347/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 và lồng ghép nguồn kinh phí ngân sách nhà nước từ các Chương trình khác (nếu có). Riêng kinh phí năm 2021 thực hiện theo Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ chờ Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung sau.

2. Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch này, các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình và các địa phương xây dựng dự toán thực hiện Kế hoạch, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm trình cơ quan tài chính cùng cấp.

VII. Tổ chức thực hiện

1. Ban Dân tộc

Là cơ quan quản lý Kế hoạch, có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch cả giai đoạn và hàng năm của Ban Dân tộc để thực hiện Kế hoạch.

- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành liên quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tổ chức khảo sát đánh giá nhu cầu thông tin, tình hình tư tưởng, hiểu biết chính sách, pháp luật ở các địa bàn trọng điểm; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện mô hình thí điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn ở hai huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh.

- Chủ trì xây dựng Kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ đặc thù về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Sở Tài chính

Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo Quyết định số 3347/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020; đảm bảo kinh phí để thực hiện các hoạt động đặc thù.

3. Sở Tư pháp

Phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đến các xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo cơ quan công tác dân tộc phối hợp với các ngành chức năng xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đảm bảo thiết thực, chất lượng, hiệu quả và phải phù hợp với Kế hoạch của tỉnh; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan ở địa phương đang triển khai thực hiện.

- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

- Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch; báo cáo kết quả về Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

KẾ HOẠCH KINH PHÍ CHI SỰ NGHIỆP ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2018-2020”
(THỰC HIỆN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 3347/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3039/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Đơn vị tính: Triệu đồng

DANH MỤC

Tổng số

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

B

1

2

3

4

Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật vùng dân tộc thiểu số và miền núi

898

300

300

298

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

898

300

300

298

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3039/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021" trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

  • Số hiệu: 3039/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/10/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Nguyễn Đắc Tài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/10/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản