ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1689/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 20 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 1163/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021”;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Công văn số: 417/BDT-TTr ngày 13 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021” theo Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2017- 2021” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1689/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến về nhận thức và ý thức tự giác chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, củng cố niềm tin của đồng bào với Đảng, Nhà nước; vận động đồng bào các dân tộc xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, nhằm ổn định chính trị, tạo sự đồng thuận xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2021
- 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan làm công tác dân tộc từ cấp tỉnh đến các địa phương trong tỉnh được phổ biến, giáo dục pháp luật và cung cấp thông tin rộng rãi về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc theo quy định của pháp luật.
- Trên 80% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ phổ biến pháp luật và tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về phổ biến pháp luật và tuyên truyền, vận động về lĩnh vực công tác dân tộc.
- Trên 70% đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh được phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
1. Đối tượng, phạm vi thực hiện
- Đồng bào các dân tộc sinh sống, cư trú ở vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và cơ sở các địa phương trong tỉnh.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn.
2. Lộ trình thực hiện
- Năm 2017, xây dựng Kế hoạch và kinh phí thực hiện Đề án, chuẩn bị các nội dung khác theo nội dung của Đề án.
- Từ năm 2018 đến hết năm 2021:
+ Khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về phổ biến, giáo dục pháp luật, nắm bắt tình hình tư tưởng, nhận thức về công tác dân tộc, chính sách dân tộc của đồng bào để thực hiện tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, có trọng tâm, trọng điểm;
+ Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan công tác dân tộc và đội ngũ cán bộ trực tiếp được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số, các xã vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng ATK;
+ Phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số, các xã vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng ATK trên địa bàn tỉnh;
+ Thực hiện tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc;
+ Cung cấp tài liệu phổ biến pháp luật, các chính sách dân tộc;
+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả, sơ kết, tổng kết thực hiện theo nội dung của Đề án, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
3. Nhiệm vụ
a) Phổ biến, giáo dục pháp luật
- Phổ biến nội dung Hiến pháp, các luật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vùng dân tộc thiểu số, các xã vùng khó khăn, các xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; chú trọng các nội dung phù hợp với tình hình thực tế ở các khu vực của từng địa phương.
- Tập trung phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, nâng cao ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật, các hành vi bị ngăn cấm và chế tài xử lý; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính sách pháp luật về quốc phòng, an ninh, ý thức trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình; bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông; cải cách hành chính; hỗ trợ khởi nghiệp; hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; gương tốt người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
b) Tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc
- Tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc và đại đoàn kết dân tộc; chú trọng nâng cao nhận thức về chính sách dân tộc, tạo niềm tin của đồng bào vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, yên tâm lao động, sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm quốc phòng an ninh, ổn định chính trị vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tuyên truyền sâu rộng các chính sách dân tộc; chú trọng tuyên truyền Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135; các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các dân tộc rất ít người; chính sách về giáo dục, y tế, đào tạo nghề nông thôn; các mô hình phát triển kinh tế tiêu biểu; hướng dẫn đồng bào áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và đời sống đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tuyên truyền việc bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của các dân tộc thiểu số (tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội của các dân tộc thiểu số, ẩm thực...) gắn với phát triển du lịch; vận động xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tuyên truyền, thông tin đối ngoại sâu rộng về lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc nhất quán và đúng đắn của Đảng, Nhà nước ta; quảng bá hình ảnh cộng đồng các dân tộc Việt Nam, những thành tựu về công cuộc xóa đói giảm nghèo với bạn bè quốc tế; vận động thu hút các nguồn lực phát triển của các tổ chức quốc tế vào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc cảnh giác trước âm mưu “diễn biến hòa bình”, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để chống phá Đảng, Nhà nước ta; phản bác những luận điệu sai trái của các thế lực phản động; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao nhận thức về chủ quyền, an ninh biên giới; đấu tranh chống buôn bán phụ nữ, trẻ em, truyền đạo trái pháp luật. Tăng cường nắm bắt tình hình an ninh tư tưởng, phản ánh nguyện vọng của đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Giải pháp thực hiện
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, phát huy tính gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc và đồng bào các dân tộc trong tuân thủ, chấp hành pháp luật và thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước; tăng cường sự phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Đề án.
b) Tổ chức thực hiện Đề án có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật; phù hợp với nhu cầu, đặc điểm, phong tục tập quán của từng dân tộc, vùng, miền; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Đề án; kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án hằng năm.
c) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc và đảm bảo các điều kiện về nguồn lực trong tổ chức thực hiện Đề án; kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc, có kỹ năng nghiệp vụ tốt, am hiểu pháp luật, biết tiếng dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
d) Tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc, nắm bắt tình hình tư tưởng, nhận thức về công tác dân tộc, chính sách dân tộc của đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn. Lựa chọn trọng tâm, trọng điểm, xây dựng và nhân rộng mô hình điểm.
e) Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc. Các hoạt động thường xuyên được triển khai trong việc thực hiện nội dung của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ngành; đồng thời kết hợp, lồng ghép với các chương trình, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền đang được triển khai ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi; cụ thể:
- Đa dạng hóa các hình thức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc, gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; ưu tiên thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng lưới thông tin cơ sở, họp báo, thông cáo báo chí, đối thoại chính sách, pháp luật và trong hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị;
- Định kỳ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan công tác dân tộc và đội ngũ cán bộ trực tiếp được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số, các xã vùng khó khăn;
- Biên soạn, cung cấp tài liệu phổ biến pháp luật và tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn; tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu giữa các cơ quan, đơn vị triển khai trong vùng dân tộc thiểu số và các xã vùng khó khăn;
- Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động về chính sách dân tộc cho đồng bào vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa; thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp, câu lạc bộ, nói chuyện chuyên đề về pháp luật, chính sách dân tộc. Đẩy mạnh hoạt động của các Tổ hòa giải cơ sở và Ban Công tác Mặt trận ở cấp xã trong việc giải quyết, tháo gỡ những mâu thuẫn, tranh chấp về lợi ích kinh tế, sử dụng tài nguyên và môi trường vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
- Ưu tiên triển khai các nguồn lực tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, có điều kiện đặc biệt khó khăn, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật. Khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và các xã vùng khó khăn.
g) Tổ chức các hoạt động mang tính đặc thù về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc:
- Tổ chức có trọng điểm việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc ở các xã, thôn, bản nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức nghiên cứu và xây dựng bộ tài liệu chương trình khung về nội dung, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân tộc; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức và đội ngũ những người trực tiếp được giao thực hiện nhiệm vụ công tác này trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc;
- Phối hợp với các Ban, Ngành và địa phương tổ chức các hội nghị, hội thảo về phổ biến pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc ở các địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa; cung cấp thông tin về các Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cơ quan công tác dân tộc từ tỉnh đến địa phương trong tỉnh và đồng bào các dân tộc thiểu số;
- Xây dựng nội dung, biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu đặc thù phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc bằng song ngữ tiếng phổ thông và tiếng dân tộc (tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu khác) cấp cho các đối tượng trong Đề án;
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục đặc thù bằng ngôn ngữ dân tộc thiểu số (tiếng và chữ viết) về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc đến đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi, phát sóng trên Đài Truyền thanh, Truyền hình địa phương. Truyền thông các sự kiện chính trị - xã hội về hoạt động công tác dân tộc đặc thù ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
- Xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc trên các báo, tạp chí Trung ương và địa phương, đảm bảo phù hợp và hiệu quả, nhằm bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, loại trừ, tiến tới xóa bỏ các hủ tục lạc hậu;
- Ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng xã hội trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; đăng tải thông tin, tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; các văn bản luật có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hỏi, đáp, trợ giúp pháp lý; tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, chính sách dân tộc trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Trang Thông tin điện tử của Ban Dân tộc;
- Lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, Lễ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số; thực hiện thông qua sinh hoạt cộng đồng tại các nhà văn hóa, câu lạc bộ, thư viện, tham quan học tập mô hình, triển lãm, pa nô, áp phích, tranh cổ động, băng rôn, khẩu hiệu, thông tin tại trung tâm thôn, bản và trụ sở Ủy ban nhân dân xã;
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách dân tộc và pháp luật có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số, các xã vùng khó khăn, các thôn, xã đặc biệt khó khăn…;
- Tổ chức hội nghị điển hình tiên tiến về một số lĩnh vực; tôn vinh và nêu gương các điển hình tiêu biểu; các báo cáo điển hình gương người tốt, việc tốt trong đồng bào vùng dân tộc thiểu số, các xã vùng khó khăn.
Từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở, Ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể cả giai đoạn và hàng năm của Ban Dân tộc để thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, phối hợp các Sở, Ngành liên quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện; định kỳ hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin, tình hình tư tưởng, hiểu biết chính sách, pháp luật ở các địa bàn trọng điểm; phối hợp với các Sở, ngành liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc ở các xã vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, xã ATK trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ đặc thù về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn, chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính trong việc bố trí kinh phí hằng năm để thực hiện Kế hoạch.
5. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo triển khai nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành; tổ chức lồng ghép các chương trình, đề án liên quan của Sở, Ngành đang triển khai thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan, chức năng, bộ phận làm công tác dân tộc phối hợp với Ban Dân tộc triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đảm bảo thiết thực, chất lượng và hiệu quả.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo, định hướng, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch.
8. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn phối hợp với Ban Dân tộc triển khai thực hiện Kế hoạch trong các cơ quan, đơn vị thành viên các cấp.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021” của tỉnh Bắc Kạn./.
- 1Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 3422/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch thực hiện Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020
- 3Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg về “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021” trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 3039/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021" trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 3422/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch thực hiện Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020
- 7Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg về “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021” trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8Quyết định 3039/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021" trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 1689/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 1689/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết