Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 01 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 10/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2843/SKHĐT-XTĐT ngày 24/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 10/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Xây dựng chính quyền hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng nền hành chính thực sự công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, năng động, cung cấp đầy đủ các dịch vụ với chất lượng ngày càng cao; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy mục tiêu tăng cường niềm tin và nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ, chất lượng điều hành của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.
- Cải thiện môi trường đầu tư phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất trên tất cả các nội dung, có trọng tâm, trọng điểm, trên cơ sở kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được, đổi mới sáng tạo phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh nhằm thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19.
- Tiếp tục thực hiện và hoàn thành mục tiêu theo Nghị quyết: số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ, số 93/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh và Quyết định số 649/QĐ-UBND ngày 26/7/2021 của UBND tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Nỗ lực, tập trung cải thiện điểm các chỉ số thành phần, tăng dần vị trí xếp hạng và điểm số chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Ngãi; theo đó, năm 2022 nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành “khá”, phấn đấu điểm số PCI đạt trên 64,5 điểm (có trọng số), nâng vị trí xếp hạng trong tốp 20 - 25/63 tỉnh, thành phố, cụ thể:
- Chỉ số Gia nhập thị trường đạt từ 8,26 điểm trở lên.
- Chỉ số Tiếp cận đất đai đạt từ 6,40 điểm trở lên.
- Chỉ số Tính minh bạch đạt từ 6,49 điểm trở lên.
- Chỉ số Chi phí thời gian đạt từ 7,48 điểm trở lên.
- Chỉ số Chi phí không chính thức đạt từ 6,72 điểm trở lên.
- Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng đạt từ 6,90 điểm trở lên.
- Chỉ số Tính năng động của chính quyền tỉnh đạt từ 6,28 điểm trở lên.
- Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp đạt từ 5,80 điểm trở lên.
- Chỉ số Đào tạo lao động đạt từ 6,35 điểm trở lên.
- Chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự đạt từ 6,95 điểm trở lên.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG NĂM 2022 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1. Về công tác chỉ đạo, điều hành
- Tập trung chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm và 03 nhiệm vụ đột phá trong giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách, tháo gỡ các nút thắt, điểm nghẽn, thúc đẩy cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; qua đó, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi để khơi thông các nguồn lực cho phát triển. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt phương châm “Đồng tâm, đồng lòng, đồng sức, đồng bộ, đồng mục tiêu”; tập trung cao nhất cho công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành, triển khai đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo các biện pháp phù hợp với tình hình mới để thực hiện thắng lợi ở mức cao nhất các chỉ tiêu năm 2022.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương) cần tập trung bám sát các chỉ đạo điều hành của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội(1), về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh(2) và chỉ đạo của UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ cải thiện thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp(3) để kịp thời đề ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm, sự vào cuộc mạnh mẽ, tích cực, chủ động, đồng bộ của cả hệ thống chính trị, từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Tiếp tục cải thiện điểm số và thứ hạng các chỉ số môi trường kinh doanh
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Tiếp tục cải thiện các yếu tố môi trường kinh doanh theo hướng giảm số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp, bao gồm: (i) Khởi sự kinh doanh; (ii) Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội; (iii) Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; (iv) Tiếp cận tín dụng; (v) Bảo vệ nhà đầu tư; (vi) Tiếp cận điện năng; (vii) Đăng ký tài sản; (viii) Giao dịch thương mại qua biên giới; (ix) Giải quyết tranh chấp hợp đồng và (x) Giải quyết phá sản doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm tra kỷ luật, kỷ cương và trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan hành chính Nhà nước, công bố kịp thời, đầy đủ các tài liệu về quy hoạch, kế hoạch, quy trình giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), các tài liệu về pháp lý lên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chỉ đạo, giám sát việc giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của đơn vị, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC theo Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025. Tập trung khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong công tác phối hợp giữa các đơn vị, địa phương; giải quyết các bất cập do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, tài nguyên và môi trường, phân định trách nhiệm rõ ràng, minh bạch.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030; điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Quảng Ngãi đến năm 2040,... đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới.
- Chủ động hỗ trợ, giải quyết nhanh chóng, kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đầu tư, đang triển khai đầu tư trên địa bàn, nhất là đối với các dự án ngoài ngân sách Nhà nước; nâng cao trách nhiệm phối hợp của các sở, ban ngành, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai dự án của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, đặc biệt là công tác phối hợp giải quyết thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án có sử dụng đất.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động đối thoại doanh nghiệp ở các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; đa dạng các kênh chủ động tiếp thu và nắm bắt nhanh chóng tình hình khó khăn của doanh nghiệp, nhà đầu tư để kịp thời có các giải pháp hỗ trợ.
- Xây dựng, củng cố mối quan hệ giữa chính quyền địa phương và doanh nghiệp, người dân; đối tác gắn bó dài hạn; đồng hành cùng nhà đầu tư, doanh nghiệp; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, người dân tìm hiểu, thực hiện thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận lợi, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến môi trường đầu tư kinh doanh, kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tăng cường công tác vận động và tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp trở lại hoạt động sau thời gian dừng hoạt động vì ảnh hưởng của dịch Covid-19; tiếp tục khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký lại, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và những thủ tục liên quan khác qua mạng, nhằm giảm thủ tục giấy tờ, giảm phiền hà cho tổ chức và công dân, phấn đấu cuối năm 2022 đạt chỉ tiêu 20% giao dịch qua mạng.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2022-2025; chú trọng các lớp khởi sự, ươm mầm doanh nghiệp và các lớp chuyên sâu. Tăng cường thu hút đầu tư theo hướng có chọn lọc các dự án đầu tư có chất lượng, ưu tiên các dự án có sự lan tỏa, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và đáp ứng nhu cầu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững. Tăng cường xúc tiến đầu tư “tại chỗ”.
- Định kỳ tổ chức Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư; cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin và hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhất là các quy định mới liên quan đến các cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Điều chỉnh, bổ sung vào Danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
Trên cơ sở kết quả công bố PCI của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị phân tích, đánh giá kết quả chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Ngãi năm 2021 và giải pháp năm 2022.
* Thời gian thực hiện: Trong quý II năm 2022.
c) Sở Công Thương:
- Triển khai “Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam'’.
- Xây dựng Điểm bán hàng Việt tại các huyện Tư Nghĩa, Lý Sơn và thành phố Quảng Ngãi và một số huyện khác.
- Xây dựng nhân rộng Điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm và Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng năm 2030.
- Phát huy hiệu quả Ban Chỉ đạo phục hồi sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
d) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tập trung triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp(4).
-Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020-2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 07/01/2020.
- Thực hiện cập nhật tin cảnh báo của các nước thành viên WTO trên trang www.epingalert.org để chọn lọc và đăng tải lên Bản tin TBT nhằm hỗ trợ hoạt động tiếp cận thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp; cập nhật Quy chuẩn Việt Nam mới ban hành; Tiêu chuẩn Việt Nam mới ban hành; Quy chuẩn Việt Nam bị hủy bỏ; văn bản mới ban hành thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Thực hiện các bản tin thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
đ) Sở Xây dựng:
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình thực hiện TTHC về cấp phép xây dựng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng).
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất; thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ, thẩm định theo quy định của Luật Xây dựng, tạo điều kiện triển khai các dự án đầu tư, phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, môi trường đô thị,...), xây dựng công trình phúc lợi (bệnh viện, trường học, văn hóa, thể thao,...), các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được các cơ quan ban hành để có thể áp dụng vào tình hình thực tế.
- Tiếp tục tham mưu phát huy hiệu quả Ban Chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục Đăng ký sở hữu và chuyển nhượng tài sản, trong đó chú trọng nhiệm vụ: (i) Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính ở dạng số để đưa vào khai thác sử dụng tại các Văn phòng đăng ký đất đai; (ii) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Triển khai mạnh mẽ việc kết nối liên thông điện tử để trao đổi thông tin dữ liệu đất đai giữa cơ quan đăng ký đất đai và cơ quan thuế trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi người sử dụng đất thực hiện giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất thực hiện các giải pháp cần thiết để: Minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai cho nhà đầu tư, doanh nghiệp; đảm bảo cơ sở pháp lý đối với việc giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất để nhà đầu tư, doanh nghiệp có thể khai thác, giám sát thuận tiện; bình đẳng đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận đất đai để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh đào tạo, tuyển sinh trực tuyến; tăng cường phối hợp với các cơ quan báo chí trung ương, địa phương và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đẩy mạnh truyền thông và hoạt động giáo dục nghề nghiệp; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động điều chỉnh kế hoạch, tiến độ đào tạo phù hợp với tình hình dịch Covid-19 nhằm cung ứng nguồn nhân lực qua đào tạo kịp thời cho doanh nghiệp và thị trường lao động.
- Tổ chức nắm chắc diễn biến của cung - cầu lao động, nhu cầu sử dụng lao động cả về số lượng, ngành nghề, trình độ để có kế hoạch, giải pháp kết nối cung cầu lao động, giải quyết khó khăn về thiếu hụt lao động tại các vùng, khu vực sản xuất trọng điểm; đặc biệt chủ động liên hệ với các địa phương, kết nối với các doanh nghiệp tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận, tạo công ăn việc làm cho người dân trở về địa phương từ vùng dịch các tỉnh phía Nam nhằm bảo đảm cuộc sống trước mắt của người dân. Tăng tần suất tổ chức các phiên giao dịch việc làm, đa dạng hóa các hình thức, chuyên đề của các phiên giao dịch việc làm để đem lại hiệu quả tốt nhất cho người lao động, người sử dụng lao động khi tham gia và đáp ứng yêu cầu của phòng chống dịch. Nghiên cứu xây dựng sản giao dịch việc làm trực tuyến hiện đại, trực tiếp kết nối giữa người lao động, người sử dụng lao động, không bị rào cản về không gian địa lý.
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương tiếp tục tổ chức các phiên giao dịch việc làm. Tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động tại trụ sở Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và các văn phòng đại diện ở các huyện. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả thu thập hệ thống dữ liệu cung - cầu lao động theo quy định.
- Định kỳ cập nhật, phân tích, dự báo cung - cầu lao động; phối hợp chia sẻ, quản lý dữ liệu, phương pháp dự báo cung - cầu lao động thống nhất. Nâng tần suất các phiên giao dịch việc làm lên 04 phiên/tháng; nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm, ưu tiên cho vay vốn ở khu vực phi nông nghiệp; đẩy mạnh hoạt động đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, định hướng đến các thị trường có thu nhập cao và việc làm ổn định như Nhật Bản, Hàn Quốc...
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
h) Sở Tư pháp:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
- Cập nhật đầy đủ và kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đưa lên Trang chuyên ngành của Sở Tư pháp để các doanh nghiệp tiếp cận, tìm hiểu và nghiên cứu.
- Biên soạn và phát hành 02 tập sách hỏi đáp pháp luật liên quan đến doanh nghiệp để cung cấp, giới thiệu nội dung các văn bản pháp luật mới ban hành; cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa và các cảnh báo rủi ro pháp lý trong một số trường hợp cụ thể, cấp phát miễn phí cho các doanh nghiệp tìm hiểu, nghiên cứu và nắm bắt kịp thời quy định của pháp luật.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
Tổ chức Hội nghị hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong năm 2022.
* Thời gian thực hiện: Trong quý III năm 2022.
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong thực thi công vụ, trong đó xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp, đặc biệt có biện pháp chế tài cụ thể đối với những trường hợp, những cơ quan không thực hiện nhiệm vụ phối hợp được giao, nhằm hạn chế tình trạng ì ạch, chờ đợi, đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau. Triển khai cách thức đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với cấp quản lý và chuyên viên tiếp xúc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp; đồng thời, có cơ chế xử lý nghiêm đối với các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức gây phiền hà, sách nhiễu, chậm giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
* Thời gian thực hiện: Trong quý III năm 2022.
k) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Rà soát, cải cách quy trình thực hiện TTHC về cấp giấy phép hoạt động trên các công trình thủy lợi (giảm thủ tục, giảm thời gian).
- Cải cách quy trình thực hiện TTHC về chuyển mục đích rừng, đất lúa (giảm thủ tục, giảm thời gian).
l) BQL Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi:
- Hoàn thiện Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 trình UBND tỉnh xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
* Thời gian thực hiện: Trong quý I năm 2022.
- Tập trung đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng; giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành các công trình hạ tầng trọng điểm trên địa bàn.
- Thu hút, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho các ngành lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí, sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống, chế biến gỗ, điện - điện tử; phát triển Trung tâm logistics khu vực cảng biển Dung Quất, nâng cao năng lực vận tải biển nhằm phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến, kết nối với các tỉnh trong khu vực. Hỗ trợ, kêu gọi thu hút đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, các nhà đầu tư thứ cấp đầu tư vào Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển hạ tầng: Khu công nghiệp - đô thị Dung Quất, Khu công nghiệp nhẹ Bình Hòa - Bình Phước.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
m) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi:
Tiếp tục chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp tiền tệ, tín dụng, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng nhằm tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh phát triển. Tập trung nguồn vốn tín dụng cho vay các lĩnh vực ưu tiên, chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, các đối tượng chính sách nhằm hạn chế tình trạng “tín dụng đen”, thực hiện hiệu quả các Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, các chương trình tín dụng của Chính phủ để tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp; các chương trình, chính sách tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng; tiếp tục cải cách TTHC, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch, minh bạch hóa thông tin về các chương trình tín dụng, các biểu phí, lãi suất và tập trung vốn đẩy mạnh cho vay các lĩnh vực ưu tiên, mở rộng tín dụng có hiệu quả theo chủ trương của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
n) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh
- Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập của doanh nghiệp, nhất là trong việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng...; phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ.
- Chủ động tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp; chủ trì xây dựng và đề xuất các giải pháp mới liên quan đến công tác hỗ trợ doanh nghiệp một cách thiết thực hiệu quả.
2.2. Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, nâng cao chất lượng và tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả trong phục vụ người dân và doanh nghiệp, lấy người dân làm trung tâm; tăng cường công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Tiếp tục cụ thể hóa các chủ trương, chính sách pháp luật về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phục vụ phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số và kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của Nhà nước, xu thế phát triển chung của xã hội cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của tỉnh.
- Thực hiện đạt tỷ lệ 100% hồ sơ giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thực hiện và quản lý trên Cổng dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
- Tiếp tục rà soát và cung cấp hầu hết dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện lên mức độ 4 trong năm 2022; phấn đấu tỷ lệ phát sinh hồ sơ được đăng ký và xử lý trực tuyến đạt trên 30%.
- Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ bưu chính khác.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
b) Sở Nội vụ:
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
c) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 12/6/2020 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến 2030.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tiếp tục đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thuộc thẩm quyền giải quyết.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh Quảng Ngãi:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.
- Thực hiện mục tiêu 100% trường học, bệnh viện, công ty bán lẻ điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo UBND tỉnh.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
2.3. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp và người dân phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch Covid-19
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19"; chiến lược tổng thể về phòng, chống dịch Covid-19. Triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng sản xuất kinh doanh do tác động của dịch Covid-19 theo các Nghị quyết của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và các chính sách của tỉnh.
- Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1535/QĐ-UBND ngày 13/10/2021 của UBND tỉnh về thành lập Tổ công tác đặc biệt của UBND tỉnh về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 (gọi tắt là Quyết định số 1535/QĐ-UBND).
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan liên quan định kỳ hàng tháng, 03 tháng về tình hình, kết quả, tiến độ thực hiện các kiến nghị của doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Quyết định số 1535/QĐ-UBND.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia kích cầu, phục hồi hoạt động du lịch theo lộ trình Kế hoạch 165/KH-UBND ngày 25/11/2021 của UBND tỉnh về việc phục hồi hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. Tổ chức Hội nghị gặp gỡ, đối thoại hoặc tư vấn, hỗ trợ thông tin qua email, điện thoại cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với hoạt động kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì làm việc với UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan tổng hợp thông tin tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, khó khăn của người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 thuộc địa bàn do địa phương quản lý, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đúng thời gian quy định theo Quyết định số 1535/QĐ-UBND và Công văn số 01/TCT ngày 28/10/2021 của Tổ công tác đặc biệt của UBND tỉnh về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
đ) Cục Thuế tỉnh:
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ về các giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 và các quy định có liên quan. Tập trung hướng dẫn hỗ trợ người nộp thuế thực hiện kịp thời các thủ tục để được hưởng chính sách gia hạn về thuế và tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ hoàn thuế để người nộp thuế có thêm nguồn vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng phải kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế đúng đối tượng, theo đúng chính sách pháp luật. Đẩy mạnh công tác kiểm tra trước và sau hoàn thuế nhằm hạn chế tối đa hiện tượng lợi dụng dịch bệnh để kê khai không đúng hồ sơ hoàn thuế GTGT nhằm chiếm đoạt số tiền hoàn thuế của Nhà nước. Thực hiện và rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 như: Hoàn thuế, gia hạn nộp thuế...Tiếp tục cung cấp các dịch vụ điện tử cho người nộp thuế.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh Quảng Ngãi:
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai mạnh mẽ các giải pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi suất cho vay, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Ngân hàng Nhà nước và các quy định có liên quan. Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, kịp thời trả lời các kiến nghị của doanh nghiệp, người dân, công bố công khai các kết quả xử lý, kết quả cho vay mới, cơ cấu lại nợ.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra đột xuất việc chấp hành các quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ, cho vay mới đối với khách hàng gặp khó khăn do dịch Covid-19 của tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
2.4. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Xem cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và Quyết định này.
- Thực hiện nghiêm việc tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong 6 tháng và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo 6 tháng trước ngày 25/5/2022 và báo cáo cả năm trước ngày 25/11/2022).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi kết quả triển khai Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời gian quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi chủ động phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và Quyết định này gắn với công tác tuyên truyền về cải cách TTHC, cải thiện và nâng cao chỉ số PCI đến các ngành, các cấp nhằm tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, gửi ý kiến, đề nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
(1) Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022.
(2) Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022.
(3) Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX; Nghị quyết số 49/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; các Quyết định: số 19/QĐ-UBND ngày 12/01/2021, số 649/QĐ-UBND ngày 26/7/2021 của UBND tỉnh.
(4) Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 15/7/2021 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 18/01/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- 1Kế hoạch 406/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 409/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 342/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 8Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020-2025”
- 9Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 11Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2020 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 13Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 14Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 15Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 16Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
- 17Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 năm 2021 về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 19Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách hỗ trợ chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 20Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19
- 21Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 về phục hồi hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 22Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 24Kế hoạch 406/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 25Quyết định 409/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 26Quyết định 342/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 27Nghị quyết 93/NQ-HĐND năm 2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quyết định 30/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
- Số hiệu: 30/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra