Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2012/QĐ-UBND | An Giang, ngày 03 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về số lượng và mức trợ cấp đối với lực lượng Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ SỐ LƯỢNG VÀ MỨC TRỢ CẤP ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy định này quy định về số lượng và mức trợ cấp đối với lực lượng Công an xã, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an xã) trên địa bàn tỉnh An Giang.
Lực lượng Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang (không phải là lực lượng Công an chính quy).
Điều 3. Số lượng và chức danh Công an xã
Căn cứ Điều 10 Pháp lệnh Công an xã, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã, Điều 13 Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về số lượng và mức trợ cấp đối với lực lượng Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang, mỗi xã, thị trấn được bố trí số lượng và chức danh Công an như sau:
1. Đối với xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự và xã, thị trấn loại 1, loại 2: được bố trí Trưởng Công an, 02 Phó trưởng Công an và 03 Công an viên thường trực; mỗi ấp 02 Công an viên phụ trách.
2. Đối với xã loại 3: được bố trí Trưởng Công an, 01 Phó trưởng Công an và 03 Công an viên thường trực; mỗi ấp 01 Công an viên phụ trách.
Điều 4. Về lương, phụ cấp, trợ cấp đối với lực lượng Công an xã
1. Chế độ lương, phụ cấp, trợ cấp của Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức danh và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự các xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang.
2. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên được hưởng trợ cấp địa phương hàng tháng như sau:
a) Trưởng Công an xã bằng 24% tính trên mức lương tối thiểu chung.
b) Phó trưởng Công an xã bằng 22% tính trên mức lương tối thiểu chung và được hưởng trợ cấp đặc thù bằng 50% tổng phụ cấp, trợ cấp hiện hưởng.
c) Công an viên được hưởng trợ cấp đặc thù bằng 50% trợ cấp hiện hưởng.
3. Trường hợp Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên tính từ khi có quyết định bổ nhiệm thì được hưởng thêm trợ cấp hàng tháng của địa phương như sau: mỗi năm công tác bằng 1% lương và phụ cấp hiện hưởng.
4. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ ngân sách địa phương trong thời gian công tác.
5. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác từ đủ 15 năm, nếu nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng tiền lương (gồm: tiền lương, phụ cấp, trợ cấp hiện hưởng) bình quân 05 năm cuối trước khi nghỉ việc.
6. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ như đối với công chức cấp xã.
7. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng 0,05 lần mức lương tối thiểu chung. Trường hợp làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cơ quan ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về.
8. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ, khi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ hoặc trên đường đi, về làm nhiệm vụ; trên đường đi, về nơi tập trung huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ theo quyết định triệu tập của cấp có thẩm quyền thì được hưởng các chế độ như sau:
a) Được thanh toán chi phí y tế từ ngân sách địa phương trong quá trình sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, xuất viện. Trường hợp có tham gia bảo hiểm y tế thì do bảo hiểm y tế chi trả.
b) Sau khi điều trị, được Ủy ban nhân dân xã giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người có tham gia bảo hiểm xã hội mà xảy ra tai nạn nếu không vi phạm các quy định của pháp luật và Luật Bảo hiểm xã hội thì thực hiện trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp người chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà xảy ra tai nạn nếu không vi phạm các quy định của pháp luật và Luật Bảo hiểm xã hội mà bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần, mức trợ cấp bằng với mức của người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Người bị tai nạn làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, học tập gặp nhiều khó khăn thì được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với người tàn tật.
c) Trường hợp bị chết, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nếu trường hợp bị chết có tham gia bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp bị chết chưa tham gia bảo hiểm xã hội thì người chịu trách nhiệm mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 (tám) tháng lương tối thiểu chung và gia đình của người đó được trợ cấp một lần bằng 05 (năm) tháng lương tối thiểu chung.
d) Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên bị thương, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ hoặc vì lý do thi hành công vụ, được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
đ) Kinh phí chi trả các chế độ bị tai nạn do ngân sách địa phương chi trả. Đối với người có tham gia bảo hiểm xã hội thì do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả.
Điều 5. Về kinh phí hoạt động của Công an xã
1. Các xã, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, xã loại 1, loại 2: bảo đảm kinh phí hoạt động của Công an xã thấp nhất từ 3.000.000 đồng/tháng/xã.
2. Các xã loại 3: bảo đảm kinh phí hoạt động của Công an xã thấp nhất từ 2.500.000 đồng/tháng/xã.
Điều 6. Về cơ sở vật chất cho hoạt động của Công an xã
1. Tiếp tục củng cố, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở làm việc của Công an xã, bảo đảm yêu cầu làm việc và sinh hoạt, ăn, nghỉ cho lực lượng Công an xã. Đồng thời xây dựng nhà tạm giữ hành chính cấp xã để phục vụ việc tạm giữ hành chính.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp cân đối ngân sách, lập dự án củng cố, sửa chữa nâng cấp, xây dựng mới trụ sở làm việc, nhà tạm giữ hành chính cấp xã theo đúng quy định và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
Điều 7. Về phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và trang phục cho Công an xã
Hàng năm kiểm tra, rà soát, đánh giá thực lực và chất lượng các trang thiết bị, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và trang phục cho lực lượng Công an xã để bảo đảm trang bị theo Pháp lệnh Công an xã và các văn bản quy định có liên quan.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện
Do ngân sách bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách.
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cân đối và bố trí ngân sách để thực hiện, bảo đảm đúng chế độ, chính sách theo Quy định này và Pháp lệnh Công an xã.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan và địa phương củng cố, sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới trụ sở làm việc của Công an xã, nhà tạm giữ hành chính cấp xã.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa phương phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo và xử lý theo thẩm quyền./.
- 1Quyết định 04/2012/QĐ-UBND quy định số lượng và mức trợ cấp cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an viên, Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ ở xã, phường, thị trấn và chức danh đoàn thể ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định cơ cấu tổ chức, chế độ chính sách đối với Công an xã theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Quyết định 1399/2001/QĐ-UB thực hiện Nghị định 40/1999/NĐ-CP về công an xã do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2014 triển khai Nghị quyết 101/2014/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp hàng tháng đối với đảng viên có huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên và trợ cấp mai táng phí đối với đảng viên ở xã, phường, thị trấn không có hưởng chế độ, chính sách do Nhà nước quy định trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 46/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thuộc lĩnh vực an ninh trật tự
- 6Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật bảo hiểm y tế 2008
- 6Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 7Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 8Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 9Thông tư 12/2010/TT-BCA hướng dẫn Pháp lệnh công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- 10Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 11Quyết định 04/2012/QĐ-UBND quy định số lượng và mức trợ cấp cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an viên, Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ ở xã, phường, thị trấn và chức danh đoàn thể ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 12Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND quy định số lượng và mức trợ cấp đối với lực lượng Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 13Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định cơ cấu tổ chức, chế độ chính sách đối với Công an xã theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP do tỉnh Thái Bình ban hành
- 14Quyết định 1399/2001/QĐ-UB thực hiện Nghị định 40/1999/NĐ-CP về công an xã do tỉnh Bến Tre ban hành
- 15Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2014 triển khai Nghị quyết 101/2014/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp hàng tháng đối với đảng viên có huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên và trợ cấp mai táng phí đối với đảng viên ở xã, phường, thị trấn không có hưởng chế độ, chính sách do Nhà nước quy định trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định số lượng và mức trợ cấp đối với lực lượng Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 30/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/10/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Huỳnh Thế Năng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra