- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 4Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 5Thông tư 12/2010/TT-BCA hướng dẫn Pháp lệnh công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- 1Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2022
- 2Nghị quyết 36/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2012/NQ-HĐND | An Giang, ngày 10 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG VÀ MỨC TRỢ CẤP ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 4
(Từ ngày 09 đến ngày 10 tháng 7 năm 2012)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Sau khi xem xét Tờ trình số 54/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về số lượng và mức trợ cấp đối với lực lượng Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua quy định về số lượng và mức trợ cấp đối với lực lượng Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang với các nội dung như sau:
I. Về biên chế và chức danh Công an xã:
Căn cứ Điều 10 Pháp lệnh Công an xã, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã, Điều 13 Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND , mỗi xã, thị trấn được bố trí số lượng và chức danh Công an như sau:
1. Đối với xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự và xã, thị trấn loại 1, loại 2: được bố trí Trưởng Công an, 02 Phó trưởng Công an và 03 Công an viên thường trực; mỗi ấp 02 Công an viên phụ trách.
2. Đối với xã loại 3: được bố trí Trưởng Công an, 01 Phó trưởng Công an và 03 Công an viên thường trực; mỗi ấp 01 Công an viên phụ trách.
II. Về lương, phụ cấp, trợ cấp đối với lực lượng Công an xã:
1. Chế độ lương, phụ cấp, trợ cấp của Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND .
2. Cho hưởng trợ cấp địa phương hàng tháng như sau:
a) Trưởng Công an xã bằng 24% tính trên mức lương tối thiểu chung.
b) Phó trưởng Công an xã bằng 22% tính trên mức lương tối thiểu chung và được hưởng trợ cấp đặc thù bằng 50% tổng phụ cấp, trợ cấp hiện hưởng.
c) Công an viên được hưởng trợ cấp đặc thù bằng 50% trợ cấp hiện hưởng.
3. Trường hợp Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên tính từ khi có quyết định bổ nhiệm thì được hưởng thêm trợ cấp hàng tháng của địa phương như sau: mỗi năm công tác bằng 1% lương và phụ cấp hiện hưởng.
4. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ ngân sách địa phương trong thời gian công tác.
5. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác từ đủ 15 năm, nếu nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng tiền lương (gồm: tiền lương, phụ cấp, trợ cấp hiện hưởng) bình quân 05 năm cuối trước khi nghỉ việc.
6. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ như đối với công chức cấp xã.
7. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng 0,05 lần mức lương tối thiểu chung. Trường hợp làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cơ quan ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về.
8. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ, khi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ hoặc trên đường đi, về làm nhiệm vụ; trên đường đi, về nơi tập trung huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ theo quyết định triệu tập của cấp có thẩm quyền thì được hưởng các chế độ như sau:
a) Được thanh toán chi phí y tế từ ngân sách địa phương trong quá trình sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, xuất viện. Trường hợp có tham gia bảo hiểm y tế thì do bảo hiểm y tế chi trả.
b) Sau khi điều trị, được Ủy ban nhân dân xã giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người có tham gia bảo hiểm xã hội mà xảy ra tai nạn nếu không vi phạm các quy định của pháp luật và Luật Bảo hiểm xã hội thì thực hiện trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp người chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà xảy ra tai nạn nếu không vi phạm các quy định của pháp luật và Luật Bảo hiểm xã hội mà bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần, mức trợ cấp bằng với mức của người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Người bị tai nạn làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, học tập gặp nhiều khó khăn thì được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với người tàn tật.
c) Trường hợp bị chết, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nếu trường hợp bị chết có tham gia bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp bị chết chưa tham gia bảo hiểm xã hội thì người chịu trách nhiệm mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 (tám) tháng lương tối thiểu chung và gia đình của người đó được trợ cấp một lần bằng 05 (năm) tháng lương tối thiểu chung.
d) Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên bị thương, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ hoặc vì lý do thi hành công vụ, được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
đ) Kinh phí chi trả các chế độ bị tai nạn do ngân sách địa phương chi trả. Đối với người có tham gia bảo hiểm xã hội thì do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả.
III. Về kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và trang phục cho Công an xã:
1. Về kinh phí hoạt động của Công an xã:
- Các xã, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, xã loại 1, loại 2: bảo đảm kinh phí hoạt động của Công an xã thấp nhất từ 3.000.000 đồng/tháng/xã.
- Các xã loại 3: bảo đảm kinh phí hoạt động của Công an xã thấp nhất từ 2.500.000 đồng/tháng/xã.
2. Về cơ sở vật chất cho hoạt động của Công an xã:
a) Tiếp tục củng cố, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở làm việc của Công an xã, bảo đảm yêu cầu làm việc và sinh hoạt, ăn, nghỉ cho lực lượng Công an xã. Đồng thời xây dựng nhà tạm giữ hành chính cấp xã để phục vụ việc tạm giữ hành chính.
b) Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp cân đối ngân sách, lập dự án củng cố, sửa chữa nâng cấp, xây dựng mới trụ sở làm việc, nhà tạm giữ hành chính cấp xã theo đúng quy định và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
3. Về phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và trang phục cho Công an xã:
Hàng năm, kiểm tra, rà soát, đánh giá thực lực và chất lượng các trang thiết bị, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và trang phục cho lực lượng Công an xã để bảo đảm trang bị theo Pháp lệnh Công an xã và các văn bản quy định có liên quan.
IV. Nguồn kinh phí thực hiện: do ngân sách bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại
Điều 3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VIII kỳ họp lần thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 24/2010/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp, trợ cấp đối với lực lượng Dân quân tự vệ; chính sách hỗ trợ đối với cán bộ biên phòng tăng cường tại xã, phường, biên giới, hải đảo; quy định số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với Công an viên thường trực tại trụ sở Công an xã, thuộc thôn, bản do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 2Quyết định 65/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp, trợ cấp đối với Dân quân tự vệ; mức trợ cấp đối với cán bộ bộ đội biên phòng tăng cường tới xã, phường biên giới, hải đảo; số lượng, mức phụ cấp hàng tháng đối với Công an viên thường trực tại trụ sở Công an xã và Công an viên thuộc các thôn, bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định 04/2012/QĐ-UBND quy định số lượng và mức trợ cấp cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an viên, Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ ở xã, phường, thị trấn và chức danh đoàn thể ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2022
- 5Nghị quyết 36/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2022
- 2Nghị quyết 36/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật bảo hiểm y tế 2008
- 6Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 7Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 8Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 9Thông tư 12/2010/TT-BCA hướng dẫn Pháp lệnh công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- 10Nghị quyết 24/2010/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp, trợ cấp đối với lực lượng Dân quân tự vệ; chính sách hỗ trợ đối với cán bộ biên phòng tăng cường tại xã, phường, biên giới, hải đảo; quy định số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với Công an viên thường trực tại trụ sở Công an xã, thuộc thôn, bản do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 11Quyết định 65/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp, trợ cấp đối với Dân quân tự vệ; mức trợ cấp đối với cán bộ bộ đội biên phòng tăng cường tới xã, phường biên giới, hải đảo; số lượng, mức phụ cấp hàng tháng đối với Công an viên thường trực tại trụ sở Công an xã và Công an viên thuộc các thôn, bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 12Quyết định 04/2012/QĐ-UBND quy định số lượng và mức trợ cấp cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an viên, Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ ở xã, phường, thị trấn và chức danh đoàn thể ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND quy định số lượng và mức trợ cấp đối với lực lượng Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 09/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Phan Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực