Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
 TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 30/2010/QĐ-UBND

Tam kỳ, ngày 08 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá và Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ban hành ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 601 /TTr-SKHCN ngày 03 tháng 11 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 59/2004/QĐ-UB ngày 03/8/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam V/v ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác đo lường, chất lượng hàng hoá và bảo vệ người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&CN (b/cáo);
-Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU; TT HĐND tỉnh; TTUBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- CPVP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VX, NC, TH, KTN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng.

2. Hàng hoá là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán, tiếp thị.

3. Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường, các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các đối tượng này. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng. Hệ thống tiêu chuẩn có hai cấp:

a) Tiêu chuẩn Quốc gia do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và đề nghị thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và công bố tiêu chuẩn quốc gia. Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu là TCVN.

b) Tiêu chuẩn cơ sở do người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị xây dựng và công bố để áp dụng trong các hoạt động của cơ sở mình. Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu là TCCS.

4. Quy chuẩn kỹ thuật là quy định mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường, các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế xã hội phải tuân thủ bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người, bảo đảm động vật, môi trường, bảo vệ lợi ích an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng, các yêu cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng. Hệ thống quy chuẩn gồm hai cấp:

a) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, ký hiệu là QCVN.

b) Quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành để áp dụng trong phạm vi quản lý của địa phương đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình đặc thù của địa phương và yêu cầu cụ thể về môi trường cho phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, thuỷ văn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, ký hiệu là QCĐP.

5. Công bố hợp chuẩn là việc tổ chức, cá nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.

6. Công bố hợp quy là việc tổ chức, cá nhân công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn phù hợp với quy chuẩn tương ứng.

7. Dịch vụ là các hoạt động liên quan đến các lĩnh vực sau: thương mại; bưu chính, viễn thông; công nghệ thông tin; xây dựng; giáo dục, đào tạo; lao động, dạy nghề; tài chính; ngân hàng; y tế; du lịch; văn hoá, giải trí; thể dục, thể thao; giao thông, vận tải; khoa học, công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; an ninh, an toàn; nông nghiệp và phát triển nông thôn; thuỷ sản; tài nguyên và môi trường; các dịch vụ khác phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

8. Quá trình được hiểu như: Quá trình sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, vận hành, bảo hành, bảo trì, tái chế, tiêu huỷ, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá và các quá trình khác trong hoạt động kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

9. Môi trường được hiểu như: đất, nước, không khí; tiếng ồn, độ rung, bức xạ, phóng xạ; chất thải rắn, nước thải, khí thải; phương tiện, công cụ và hoạt động quản lý, bảo vệ và gìn giữ môi trường.

Điều 3. Hàng hóa trong Quy định này, bao gồm hàng hóa lưu thông trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu và hàng hoá trong quá trình sử dụng.

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT

Điều 4. Công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy

1. Công bố hợp chuẩn là hoạt động tự nguyện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng và đăng ký bản công bố hợp chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.

2. Công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố hợp quy theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Khi công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở chuyên ngành tương ứng được phân công tại khoản 6 Điều 5 và khoản 1 Điều 6, Chương II, Quyết định này.

3. Trình tự thủ tục công bố hợp chuẩn và công bố hợp quy thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh; đề xuất và triển khai xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo lĩnh vực phân công quản lý.

2. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở.

3. Tổ chức và quản lý hoạt động của mạng lưới thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương.

4. Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết cho hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật của địa phương.

5. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; thực hiện thống kê về lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.

6. Tiếp nhận đăng ký và quản lý bản công bố hợp chuẩn của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận đăng ký và quản lý bản công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường chịu sự điều chỉnh của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

7. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trong phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

8. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương.

Điều 6. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan

1. Tiếp nhận đăng ký và quản lý bản công bố hợp quy, đối tượng công bố hợp quy gồm:

a) Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường thuộc đối tượng phải công bố hợp quy theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành;

b) Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường đặc thù của địa phương là đối tượng phải công bố hợp quy theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Ủy ban nhân nhân tỉnh ban hành.

2. Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất kế hoạch xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo lĩnh vực được phân công quản lý của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

3. Tổ chức thực hiện và tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

4. Định kỳ hằng quý, các sở, ngành lập danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy gửi cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.

5. Kiểm tra, thanh tra về hoạt động quy chuẩn kỹ thuật theo phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

1. Xây dựng dự thảo các chương trình năng suất, chất lượng và các biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện thống nhất trên toàn tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp quản lý tại địa phương trong lĩnh vực được phân công.

3. Làm đầu mối tổng hợp, báo cáo tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo định kỳ hàng quý, sáu tháng, hàng năm và đột xuất.

4. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tăng cường cơ sở vật chất, trang bị phương tiện kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương theo sự phân công.

Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình năng suất, chất lượng cụ thể của ngành theo lĩnh vực phân công và chung trong chương trình năng suất, chất lượng của tỉnh đã phê duyệt.

2. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, lưu thông trên thị trường, xuất khẩu, nhập khẩu, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn theo khoản 2 Điều 32 của Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá và khoản 2 Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, cụ thể như sau:

a) Sở Y tế

- Dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, nguyên liệu sản xuất thuốc và thuốc cho người;

- Y dược cổ truyền; sức khoẻ của cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;

- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;

- Thuốc, mỹ phẩm;

- Trang thiết bị, công trình y tế.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản;

- Giống cây trồng, giống vật nuôi; nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc, gia cầm, vật nuôi;

- Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;

- Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối;

- Phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Thuốc bảo vệ thực vật, động vật;

- Công trình thuỷ lợi, đê điều;

- Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản.

c) Sở Giao thông vận tải

- Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá), trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải;

- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải;

- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.

d) Sở Xây dựng

- Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;

- Vật liệu xây dựng;

- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng;

- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.

đ) Sở Công thương

- Hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp;

- Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;

- Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật;

- Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;

- Thương mại điện tử.

e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề; tài liệu, giáo trình dạy nghề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành theo quy định của pháp luật;

- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;

- Các công trình vui chơi công cộng;

- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, dạy nghề, thương binh, xã hội.

g) Sở Thông tin và Truyền thông

- Sản phẩm báo chí; xuất bản; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm;

- Sản phẩm, công trình, dịch vụ bưu chính và chuyển phát; viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;

- Thiết bị viễn thông và internet, công trình viễn thông;

- Mạng lưới bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

- Truyền dẫn phát sóng, phát thanh và truyền hình tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;

- Cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông.

h) Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tài nguyên khoáng sản; tài nguyên nước;

- Đất đai;

- Môi trường;

- Khí tượng thuỷ văn;

- Đo đạc và bản đồ;

- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

i) Sở Giáo dục và Đào tạo

- Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên;

- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;

- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

k) Sở Tài chính: các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.

l) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng cáo (trừ quảng cáo trên các phương tiện báo chí);

- Sản phảm, loại hình du lịch theo quy định của Luật Du lịch;

- Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật;

- Công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao;

- Dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, giải trí.

m) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Nam: Tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.

n) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh : Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.

o) Công an tỉnh: Phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia

p) Sở Khoa học và Công nghệ

- Thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân;

- Các nguồn phóng xạ;

- Phương tiện, dụng cụ đo lường;

Và các sản phẩm, hàng hoá khác, trừ các sản phẩm đã nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o của khoản này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.

3. Các sở, ngành theo lĩnh vực được phân công tại khoản 2 Điều này thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định cụ thể trong từng giai đoạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ tương ứng.

4. Báo cáo tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở, ngành cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp chung) định kỳ hằng quý, sáu tháng, hằng năm và đột xuất.

5. Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công giữa các Sở, ngành được quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc tăng cường công tác phổ biến các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.

2. Chủ động tổ chức thanh, kiểm tra trong phạm vi quyền hạn được giao, xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa theo thẩm quyền.

3. Theo dõi hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh để thực hiện có hiệu quả hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn.

Điều 10. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hoá sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn theo phân cấp quản lý.

3. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ

Điều 11. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm:

- Thực hiện việc công bố hợp quy đối với hàng hóa thuộc danh mục bắt buộc phải công bố và chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường đã công bố hợp quy; duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ tại doanh nghiệp;

- Khuyến khích việc công bố hợp chuẩn, công bố tiêu chuẩn áp dụng và phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, an toàn đối với hàng hóa không thuộc danh mục bắt buộc công bố;

- Thực hiện nghiêm túc quy định pháp luật về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

- Tạo điều kiện thuận lợi để người tiêu dùng mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ với chất lượng đảm bảo, giá cả phù hợp và kèm theo các biện pháp bảo hành, sửa chữa theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chủ động lựa chọn và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của hàng hóa đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Sở Khoa học và Công nghệ, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam và các cơ quan thông tin đại chúng đóng trên địa bàn tỉnh phổ biến rộng rãi quy định này và đẩy mạnh công tác tuyên truyền các tổ chức, cá nhân liên quan nắm vững, chấp hành thực hiện.

Điều 14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Hội, Đoàn thể có liên quan của tỉnh phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, các ngành tăng cường vận động đoàn viên, hội viên tham gia tích cực tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng về công tác tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đến người dân.

Điều 15. Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh chủ động phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các chương trình về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 16. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn.

Trong quá trình thực hiện có vấn đề phát sinh, vướng mắc các ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

  • Số hiệu: 30/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/12/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Lê Minh Ánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/12/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản