Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2977/2015/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KINH DOANH KHAI THÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1416/TTr-SCT ngày 30/11/2015 và Báo cáo thẩm định số 57/BCTĐ-STP ngày 27/11/2015 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 933/2010/QĐ-UBND ngày 15/6/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng và Quyết định số 934/2010/QĐ-UBND ngày 15/6/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế chuyển đổi mô hình tổ chức, quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp; Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT; các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- CVP, các PCVP;
- Các CV;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thanh Sơn

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KINH DOANH KHAI THÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2977/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác chợ (sau đây gọi tắt là chuyển đổi chợ) từ Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý chợ sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ.

2. Áp dụng đối với các chợ đang hoạt động do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng theo Quy hoạch mạng lưới chợ đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

3. Các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh, khai thác chợ.

4. Các cơ quan quản lý nhà nước thành phố Hải Phòng có liên quan.

Điều 2. Mục tiêu, nguyên tắc chuyển đổi chợ

1. Thu hút các nguồn lực, đặc biệt là về vốn đầu tư, đóng góp của các doanh nghiệp, hợp tác xã và các thương nhân khác cùng với nhà nước đầu tư, cải tạo, nâng cấp các chợ trên địa bàn thành phố;

2. Phân biệt và tách chức năng trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác các chợ ra khỏi chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn góp phần đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính;

3. Quá trình chuyển đổi chợ phải thực hiện dân chủ, công khai minh bạch, tiến hành từng bước theo đúng kế hoạch và phương án chuyển đổi chợ đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm hoạt động bình thường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ, nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của nhân dân, các chế độ, quyền lợi của người lao động thuộc Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ và hiệu quả kinh tế, xã hội của các chợ sau chuyển đổi.

Điều 3. Phương thức chuyển đổi

1. Chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng

a) Đối với các chợ trên địa bàn các quận, các chợ trên địa bàn thị trấn các huyện: Thực hiện đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ (sau đây gọi tắt là đấu thầu chợ);

b) Đối với các chợ tại địa bàn các xã: Thực hiện giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ (sau đây gọi tắt là giao chợ).

2. Chợ do nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và tổ chức, cá nhân khác: Thực hiện lựa chọn chủ thể quản lý, kinh doanh khai thác chợ.

Chương II

QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KINH DOANH KHAI THÁC CHỢ

Điều 4. Các bước thực hiện

1. Thành lập Ban chuyển đổi chợ;

2. Xây dựng, phê duyệt và công bố công khai kế hoạch chuyển đổi chợ;

3. Xây dựng, phê duyệt và công bố công khai phương án chuyển đổi chợ;

4. Tổ chức đấu thầu, giao chợ hoặc lựa chọn chủ thể quản lý, kinh doanh khai thác chợ.

Điều 5. Thành lập Ban chuyển đổi chợ

1. Ban chuyển đổi chợ được thành lập ở hai cấp:

a) Ban chuyển đổi chợ thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương. Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; Phó Trưởng ban là lãnh đạo các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, trong đó lãnh đạo Sở Công Thương là Phó Trưởng ban Thường trực; thành viên Ban chuyển đổi chợ thành phố gồm lãnh đạo các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế thành phố, Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy, Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện.

b) Ban chuyển đổi chợ của từng quận, huyện (sau đây gọi tắt là Ban chuyển đổi chợ cấp huyện) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ra quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Phòng Kinh tế quận, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện (sau đây gọi tắt là Phòng Kinh tế). Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện (thành viên Ban chuyển đổi chợ thành phố); Phó Trưởng ban là lãnh đạo Phòng Kinh tế và lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, trong đó lãnh đạo Phòng Kinh tế là Phó Trưởng ban Thường trực; thành viên Ban chuyển đổi chợ cấp huyện gồm lãnh đạo các phòng, ban chức năng có liên quan do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định.

2. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ thành phố:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển đổi các chợ hạng 2, hạng 3;

b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các chợ hạng 1, chợ đầu mối;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng phương án chuyển đổi các chợ hạng 1, chợ đầu mối; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án chuyển đổi các chợ hạng 1, chợ đầu mối;

d) Thực hiện công bố công khai kế hoạch chuyển đổi, phương án chuyển đổi các chợ hạng 1, chợ đầu mối;

đ) Tổ chức đấu thầu, giao chợ hoặc lựa chọn chủ thể quản lý, kinh doanh khai thác chợ đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối theo kế hoạch chuyển đổi chợ đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật;

e) Tổng hợp kết quả thực hiện công tác chuyển đổi chợ trên địa bàn thành phố báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc khi được yêu cầu;

f) Các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao.

3. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ cấp huyện:

a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các chợ hạng 2, hạng 3;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng phương án chuyển đổi các chợ hạng 2, hạng 3; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt phương án chuyển đổi các chợ hạng 2, hạng 3;

c) Thực hiện công bố công khai kế hoạch chuyển đổi, phương án chuyển đổi các chợ hạng 2, hạng 3;

d) Tổ chức đấu thầu, giao chợ, lựa chọn chủ thể quản lý, kinh doanh khai thác chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3 theo kế hoạch chuyển đổi chợ đã được Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt; trình Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành các văn bản liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật;

đ) Tổng hợp kết quả thực hiện công tác chuyển đổi chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc khi được yêu cầu;

e) Các nhiệm vụ khác do Ban chuyển đổi chợ thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện giao.

4. Ban chuyển đổi chợ làm việc theo chế độ tập thể; các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, được sử dụng con dấu cơ quan nơi mình công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Trách nhiệm cụ thể của các thành viên, chế độ hội họp và phối hợp công tác, kinh phí hoạt động của Ban chuyển đổi chợ theo Quy chế hoạt động của từng Ban do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.

Điều 6. Xây dựng, phê duyệt và công bố công khai kế hoạch chuyển đổi chợ

1. Căn cứ Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, của từng quận, huyện và điều kiện cụ thể của từng chợ, Ban chuyển đổi chợ thành phố và Ban chuyển đổi chợ các quận, huyện xây dựng kế hoạch chuyển đổi các chợ trên địa bàn. Kế hoạch chuyển đổi chợ gồm các nội dung chủ yếu sau: Thực trạng mô hình tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác; thời gian chuyển đổi; phương thức chuyển đổi; hợp đồng dự án dự kiến đối với từng chợ trên địa bàn; phân công trách nhiệm, tiến độ thực hiện các nội dung công việc của các tổ chức, đơn vị có liên quan.

2. Kế hoạch chuyển đổi chợ sau khi được phê duyệt phải được công bố công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn nơi có chợ chuyển đổi trong thời hạn ít nhất 30 ngày kể từ ngày niêm yết để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.

Điều 7. Xây dựng, phê duyệt và công bố công khai phương án chuyển đổi chợ

1. Đơn vị lập phương án chuyển đổi chợ:

a) Đối với các chợ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quy định này: Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ có trách nhiệm lập phương án chuyển đổi chợ;

b) Đối với các chợ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này: Doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu tiếp nhận lập phương án chuyển đổi chợ;

c) Đối với các chợ quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này: Ban Quản lý, doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định này có trách nhiệm lập phương án chuyển đổi chợ.

2. Nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi chợ:

Phương án chuyển đổi chợ được lập đối với từng chợ cụ thể, phù hợp với kế hoạch chuyển đổi chợ đã được phê duyệt, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Đánh giá hiện trạng chợ, gồm: Về thành lập chợ; diện tích và nguồn gốc đất chợ; về tài sản, công nợ, xây dựng và nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ; việc sắp xếp ngành hàng và tình hình sử dụng, cho thuê điểm kinh doanh tại chợ; danh sách lao động thuộc Ban Quản lý, Tổ Quản lý chợ; tình hình thu phí chợ và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chợ trong 03 năm liền kề trước chuyển đổi; các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của chợ;

b) Phương án tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác chợ sau chuyển đổi, gồm: Mục tiêu và phương thức chuyển đổi; tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh, khai thác chợ và những kiến nghị, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với các chợ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Quy định này, phương án tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác chợ sau chuyển đổi phải có thêm các nội dung: Phương án xử lý tài sản, công nợ, lao động thuộc Ban Quản lý, Tổ Quản lý chợ; xây dựng, đầu tư, cải tạo, nâng cấp chợ và chi phí giải phóng mặt bằng (nếu có); phương án sắp xếp ngành hàng, điểm kinh doanh tại chợ đã được lấy ý kiến nhất trí của ít nhất 2/3 thương nhân kinh doanh tại chợ; vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương thức hoàn trả vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại chợ; tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội của phương án tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác chợ và thời hạn quản lý, kinh doanh khai thác chợ dự kiến.

Đối với các chợ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quy định này, hồ sơ dự thầu phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án chuyển đổi chợ

a) Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện nộp 02 bộ hồ sơ về Sở Công Thương (cơ quan thường trực Ban chuyển đổi chợ thành phố) đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối hoặc 01 bộ hồ sơ về Phòng Kinh tế (cơ quan thường trực Ban chuyển đổi chợ cấp huyện) đối với chợ hạng 2, hạng 3.

Hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị phê duyệt phương án chuyển đổi chợ (01 bản chính);

- Phương án chuyển đổi chợ (01 bản chính);

- Các tài liệu có liên quan khác (nếu có).

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này có trách nhiệm ra thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có văn bản yêu cầu tổ chức sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, tổ chức nộp hồ sơ phải hoàn thành hồ sơ theo yêu cầu.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm thẩm định, ra Quyết định phê duyệt hoặc văn bản trả lời không chấp thuận phương án chuyển đổi có nêu rõ lý do.

4. Công bố công khai phương án chuyển đổi chợ

Phương án chuyển đổi chợ sau khi được phê duyệt phải được công bố công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn nơi có chợ trong thời hạn ít nhất 30 ngày kể từ ngày niêm yết để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.

Điều 8. Đấu thầu chợ

1. Đối tượng áp dụng

a) Các chợ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quy định này;

b) Các chợ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này nhưng có từ 02 (hai) doanh nghiệp, hợp tác xã trở lên cùng có nguyện vọng được giao quản lý đối với một chợ.

2. Quy trình đấu thầu, phương thức đấu thầu, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hợp đồng thầu chợ và các vấn đề có liên quan khác trong quá trình tổ chức đấu thầu chợ tuân theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt, Ban chuyển đổi chợ thành phố, Ban chuyển đổi chợ cấp huyện phải tổ chức bàn giao chợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận chợ, tiến hành giải thể Ban quản lý, Tổ quản lý chợ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức ký kết hợp đồng thầu chợ với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Giao chợ

1. Đối tượng áp dụng

a) Các chợ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này;

b) Các chợ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quy định này, sau khi đã áp dụng biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 87 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP nhưng vẫn không đạt kết quả.

2. Trình tự, thủ tục giao chợ

a) Đối với các chợ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày phương án chuyển đổi chợ được phê duyệt, Ban chuyển đổi chợ thành phố, Ban chuyển đổi chợ cấp huyện phải tổ chức bàn giao chợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận chợ, tiến hành giải thể Ban quản lý, Tổ quản lý chợ và Giám đốc Sở Công Thương, Trưởng phòng Kinh tế (là người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ủy quyền) phải tổ chức ký hợp đồng giao chợ (Giám đốc Sở Công Thương ký hợp đồng đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối; Trưởng phòng Kinh tế ký hợp đồng đối với chợ hạng 2, hạng 3). Nội dung hợp đồng giao chợ phải phù hợp với phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt, các quy định tại Luật Thương mại, Bộ luật Dân sự, pháp luật có liên quan khác và phải được thông báo trên Website của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có chợ.

b) Đối với các chợ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Thực hiện điều chỉnh kế hoạch chuyển đổi chợ, các bước công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 6, Điều 7 và điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 10. Lựa chọn chủ thể quản lý, kinh doanh khai thác chợ

1. Đối tượng áp dụng

a) Các chợ quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này;

b) Các chợ quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày công bố công khai kế hoạch chuyển đổi hoặc văn bản điều chỉnh kế hoạch chuyển đổi chợ nhưng vẫn không có doanh nghiệp, hợp tác xã nào đăng ký tiếp nhận chợ.

2. Phương thức, trình tự, thủ tục lựa chọn chủ thể quản lý, kinh doanh khai thác chợ: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và các quy định sau:

a) Đối với các chợ hiện đang do Ban Quản lý chợ điều hành: Thực hiện chuyển đổi theo một trong hai cách sau đây:

- Thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã để quản lý, kinh doanh khai thác chợ. Trình tự, thủ tục chuyển đổi thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;

- Trường hợp không thành lập được doanh nghiệp hoặc hợp tác xã vì lý do khách quan: Ban Quản lý chợ được tiếp tục quản lý, kinh doanh khai thác chợ nhưng phải đảm bảo là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, có các quyền tự chủ theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ. Việc kiện toàn Ban Quản lý chợ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; trình tự, thủ tục chuyển đổi chợ gồm: Điều chỉnh kế hoạch chuyển đổi chợ, các bước công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 6, Điều 7, việc bàn giao chợ và ký hợp đồng thực hiện tương tự như quy định điểm a khoản 2 Điều 9 Quy định này.

b) Đối với các chợ do cá nhân, Tổ Quản lý, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý

- Thực hiện thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 hoặc hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012 để quản lý, kinh doanh khai thác chợ;

- Trình tự, thủ tục chuyển đổi chợ: Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kế hoạch chuyển đổi chợ được phê duyệt, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ chủ trì xúc tiến xong việc thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ; doanh nghiệp, hợp tác xã, Ban chuyển đổi cấp có thẩm quyền, Giám đốc Sở Công Thương, Trưởng phòng Kinh tế thực hiện các bước công việc theo như quy định tại Điều 7 và điểm a khoản 2 Điều 9 Quy định này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành của thành phố

1. Trách nhiệm của Sở Công Thương

a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban chuyển đổi chợ thành phố; Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế hoạt động của Ban chuyển đổi chợ thành phố; hướng dẫn Phòng Kinh tế xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành Quy chế hoạt động của Ban chuyển đổi chợ cấp huyện;

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thành phố tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này;

c) Xây dựng kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chuyển đổi chợ thành phố;

d) Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi chợ hạng 1, chợ đầu mối nếu doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận chợ không thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt hoặc sau 12 tháng không triển khai thực hiện kể từ ngày nhận bàn giao chợ mà không được gia hạn thời gian chuyển đổi hoặc thay đổi phương án chuyển đổi;

đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của các Ban Quản lý, doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ sau khi tiếp nhận chợ;

e) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân thành phố giao.

2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan và Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố

a) Phối hợp với Sở Công Thương tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện Quy định này;

b) Thực hiện việc hướng dẫn và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình chuyển đổi chợ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và Quy định này;

c) Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, giám sát hoạt động của các Ban Quản lý, doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ sau chuyển đổi;

d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân thành phố giao.

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện

1. Thành lập Ban chuyển đổi chợ cấp huyện; ban hành Quy chế hoạt động của Ban chuyển đổi chợ cấp huyện;

2. Phê duyệt kế hoạch chuyển đổi, phương án chuyển đổi, giải quyết các vấn đề phát sinh và ban hành các văn bản liên quan đến quá trình chuyển đổi các chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn;

3. Phối hợp với Ban chuyển đổi chợ thành phố thực hiện chuyển đổi các chợ hạng 1, chợ đầu mối trên địa bàn;

4. Chỉ đạo các phòng Kinh tế xây dựng kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chuyển đổi chợ cấp huyện;

5. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động của các Ban Quản lý, doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ hạng 2, hạng 3 sau chuyển đổi;

6. Thu hồi chợ hạng 2, chợ hạng 3 nếu doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận chợ không thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt hoặc sau 12 tháng không triển khai thực hiện kể từ ngày nhận bàn giao chợ mà không được gia hạn thời gian chuyển đổi hoặc thay đổi phương án chuyển đổi;

e) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân thành phố giao.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Thực hiện các nhiệm vụ do Ban chuyển đổi chợ thành phố, Ban chuyển đổi chợ cấp huyện giao trong quá trình chuyển đổi chợ trên địa bàn;

2. Giải quyết dứt điểm số chợ cóc, chợ tạm không theo Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tình trạng lấn chiếm lòng đường, vỉa hè vào mục đích kinh doanh, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định tại Luật Giao thông đường bộ và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

3. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Quy định này.

Điều 14. Trách nhiệm của Ban Quản lý, Tổ Quản lý, các cá nhân quản lý chợ

1. Tập hợp các hồ sơ tài liệu, số liệu về chợ đang quản lý một cách trung thực, đầy đủ để xây dựng hoặc cung cấp kịp thời cho tổ chức, cá nhân khác xây dựng phương án chuyển đổi chợ;

2. Thực hiện tổ chức lại, giải thể, bàn giao chợ theo quy định của pháp luật và Quy định này;

3. Các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.

Điều 15. Trách nhiệm của Ban Quản lý, doanh nghiệp và hợp tác xã tiếp nhận chợ

1. Tổ chức tiếp nhận toàn bộ hiện trạng chợ, bao gồm toàn bộ cơ sở vật chất, bộ máy quản lý, lao động và các hồ sơ tài liệu về chợ;

2. Thực hiện đúng nội dung phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt và hợp đồng thầu chợ, hợp đồng giao chợ đã ký; phải triển khai thực hiện phương án chuyển đổi chợ trong thời gian 12 tháng kể từ khi nhận bàn giao chợ. Trong quá trình triển khai có vướng mắc phải có văn bản báo cáo và được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, chấp thuận mới được triển khai tiếp.

3. Thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất chợ (nếu có) theo quy định của Luật Đất đai ngày 29/11/2013; đầu tư, nâng cấp, cải tạo chợ theo pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại hình, cấp độ chợ;

4. Bảo toàn vốn, tài sản của nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư và của các tổ chức, cá nhân đóng góp đầu tư xây dựng chợ; thực hiện nghiêm túc các khoản phải thu, phải nộp ngân sách và hoàn trả vốn nhà nước (nếu có);

5. Thực hiện báo cáo tình hình hoạt động của chợ sau chuyển đổi theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

6. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều 8, Điều 9 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.

Điều 16. Tiến độ thực hiện và chế độ báo cáo

1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, Ban chuyển đổi chợ quy định tại Điều 5 Quy định này phải xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch chuyển đổi chợ thuộc phạm vi quản lý; đến 31/12/2020 phải thực hiện xong việc chuyển đổi chợ trên địa bàn toàn thành phố.

2. Định kỳ vào ngày 25 của tháng cuối quý, Ban chuyển đổi chợ các quận, huyện gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình, tiến độ triển khai kế hoạch chuyển đổi các chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn, các khó khăn, vướng mắc và các đề xuất, kiến nghị về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 17. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2977/2015/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng

  • Số hiệu: 2977/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/12/2015
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Lê Thanh Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/01/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản