Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2900/QĐ-UBND

Nam Định, ngày 08 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2028/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021;

Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khoá XVIII, kỳ họp thứ 16;

Căn cứ Quyết định số 2899/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 935/TTr-STC ngày 08/12/2020 về việc quy định tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nam Định”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 và áp dụng cho năm ngân sách 2021.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website: UBND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP5, VP6.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Phạm Đình Nghị

 

QUY ĐỊNH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 2900/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND tỉnh Nam Định)

Chương I

PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 1. Giao dự toán thu ngân sách

1. Việc phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách nhà nước số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới năm 2021 cho các cấp ngân sách được thực hiện theo Nghị quyết số 27/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Nghị quyết số 58/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quy định phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách tỉnh Nam Định năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu thu ngân sách, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương làm tốt công tác giao dự toán thu cho các xã, phường, thị trấn và các đơn vị trực thuộc đảm bảo mức phấn đấu tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Ngoài việc giao dự toán thu ngân sách; các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giao nhiệm vụ thu sự nghiệp cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).

3. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN) năm 2021 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2020; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; tăng cường đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.

Điều 2. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước

1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:

1.1. Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương tỉnh quản lý, điều hành:

a) Bố trí vốn để hỗ trợ xây dựng, phát triển thành phố Nam Định.

b) Tiền thu từ sử dụng đất tái định cư cho nhân dân làm nhà ở và các khu đô thị tại thành phố Nam Định: Ngân sách tỉnh cấp lại 100% cho thành phố để chi đầu tư xây dựng các công trình, nâng cấp cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố Nam Định.

c) Tiền thu từ sử dụng đất các khu đô thị tại thị trấn các huyện được quyết định đầu tư trước ngày 01/01/2021: Ngân sách tỉnh cấp lại 100% cho các huyện và được phân bổ theo đúng quy định tại Nghị quyết số 58/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh (để chi đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn huyện và ưu tiên cho các công trình, dự án của thị trấn có đất bị thu hồi theo danh mục và kinh phí phân bổ cho các công trình, dự án được Hội đồng nhân dân huyện thông qua).

d) Tiền thu từ sử dụng đất các khu đô thị tại thị trấn các huyện được quyết định đầu tư từ ngày 01/01/2021: Ngân sách tỉnh cấp lại 50% cho các huyện và được phân bổ theo đúng quy định tại Nghị quyết số 58/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh (để chi đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn huyện và ưu tiên cho các công trình, dự án của thị trấn có đất bị thu hồi theo danh mục và kinh phí phân bổ cho các công trình, dự án được Hội đồng nhân dân huyện thông qua).

e) Tiền thu từ sử dụng đất các khu (điểm) dân cư tập trung tại các địa phương: Ngân sách tỉnh cấp lại 50% cho các huyện và được phân bổ theo đúng quy định tại Nghị quyết số 58/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh (để chi đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn huyện và ưu tiên cho các công trình, dự án của xã có đất bị thu hồi theo danh mục và kinh phí phân bổ cho các công trình, dự án được Hội đồng nhân dân huyện thông qua).

f) Bố trí vốn để chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản khác.

g) Bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực:

- Bố trí vốn lập Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Bố trí vốn đối ứng 02 dự án ODA.

- Bố trí vốn để đẩy mạnh cải cách hành chính cho dự án Trung tâm phục vụ hành chính công, Trung tâm xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định.

- Bố trí vốn đầu tư 09 dự án trọng điểm:

Xây dựng đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình (giai đoạn I).

Xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định.

Đầu tư xây dựng khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần tại tỉnh Nam Định.

Xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.

Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 488C, huyện Nghĩa Hưng.

Xây dựng Tỉnh lộ 485B đoạn từ đê hữu sông Đào đến QL21B.

Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 487B.

Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 488B, huyện Trực Ninh.

Dự án quốc phòng (dự án mật).

- Bố trí thu hồi vốn ứng từ quỹ phát triển đất.

- Đối với các dự án thuộc danh mục ngân sách tỉnh:

Bố trí khoảng 20% phần vốn ngân sách tỉnh còn thiếu cho 18 công trình, dự án quyết toán từ 01/01/2020 đến 31/10/2020.

Bố trí khoảng 15% phần vốn ngân sách tỉnh còn thiếu so với khối lượng thực hiện đến 31/10/2020 cho 22 công trình, dự án hoàn thành chưa quyết toán.

Bố trí khoảng 10% phần vốn ngân sách tỉnh còn thiếu so với khối lượng thực hiện đến 31/10/2020 cho 20 công trình, dự án chuyển tiếp có nợ xây dựng cơ bản.

Bố trí cho 12 công trình, dự án chuyển tiếp không có nợ xây dựng cơ bản đến 31/10/2020 (tối thiểu 300 triệu đồng mỗi công trình).

Tạm thời không bố trí vốn cho 16 công trình, dự án không có khả năng giải ngân; đang tạm dừng thực hiện, tạm dừng tại điểm dừng kỹ thuật hoặc đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán có số vốn còn thiếu dưới 1,0 tỷ đồng.

Bố trí vốn khởi công mới 01 dự án: Xây dựng tuyến đường huyện nối từ đê tả Đáy đến đường 57B huyện Ý Yên.

- Bố trí cho các công trình, dự án thuộc danh mục không được bố trí hoặc đã bố trí hết nguồn ngân sách Trung ương, trái phiếu Chính phủ được giao trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020:

Bố trí 100% vốn thiếu cho 07 công trình, dự án quyết toán đến 31/12/2018.

Bố trí khoảng 10% số vốn còn thiếu cho 01 công trình, dự án quyết toán từ 01/01/2019 đến 31/12/2019.

Bố trí tối thiểu 300 triệu đồng mỗi công trình cho 04 công trình, dự án quyết toán từ 01/01/2020 đến 31/10/2020.

Bố trí tối thiểu 300 triệu đồng mỗi công trình cho 05 công trình, dự án hoàn thành chưa quyết toán.

Bố trí tối thiểu 300 triệu đồng mỗi công trình cho 16 công trình, dự án chuyển tiếp.

Tạm thời không bố trí vốn cho 09 công trình, dự án không có khả năng giải ngân; đang tạm dừng thực hiện, tạm dừng tại điểm dừng kỹ thuật hoặc đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán có số vốn còn thiếu dưới 1,0 tỷ đồng.

1.2. Đối với nguồn vốn ngân sách Trung ương:

a) Vốn trong nước:

- Bố trí vốn đầu tư cho dự án Xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định.

- Bố trí vốn đầu tư thu hồi các khoản vốn ứng trước ngân sách trung ương đến hết kế hoạch năm 2020 chưa bố trí nguồn để thu hồi của 08 dự án.

- Bố trí cho các dự án thuộc danh mục đã được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020, trong đó:

Bố trí cho dự án trọng điểm: Đầu tư xây dựng khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần tại tỉnh Nam Định.

Bố trí cho 24 dự án theo đúng số vốn còn thiếu so với kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 đã được giao.

Dự án Nâng cấp hệ thống công trình phòng chống lụt bão đê hữu sông Hồng và tả sông Đào thành phố Nam Định dự kiến bố trí theo khả năng giải ngân trong năm 2021.

- Bố trí khởi công mới 01 dự án: Cải tạo, nâng cấp một số đoạn đê xung yếu trên tuyến đê sông tỉnh Nam Định.

b) Vốn nước ngoài: Bố trí cho 02 dự án theo tiến độ thực hiện và Hiệp định đã ký kết.

1.3. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu tiền sử dụng đất:

a) Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu tiền sử dụng đất tại các khu đô thị tại thị trấn các huyện đã được quyết định đầu tư trước ngày 01/01/2021, điều tiết 100% ngân sách tỉnh và được thực hiện như sau:

Chi phục vụ công tác giải phóng mặt bằng của dự án;

Chi đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thuộc dự án;

Số còn lại để chi đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn huyện và ưu tiên trả nợ cho các công trình, dự án của thị trấn có đất bị thu hồi theo danh mục và kinh phí phân bổ cho các công trình, dự án được Hội đồng nhân dân huyện thông qua.

b) Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất các khu đô thị tại thị trấn các huyện có quyết định đầu tư từ 01/01/2021, điều tiết 100% ngân sách tỉnh và được thực hiện như sau: Chi phục vụ công tác giải phóng mặt bằng của dự án; chi đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thuộc dự án; số còn lại được coi là 100% và được sử dụng như sau:

- Ngân sách tỉnh 50% để chi đầu tư xây dựng cơ bản các dự án, công trình do tỉnh quản lý;

- Cấp lại 50% cho ngân sách các huyện và sử dụng như sau:

Ưu tiên chi trả nợ cho các công trình, dự án trên địa bàn huyện đã quyết toán hoặc đã có khối lượng hoàn thành.

Chi đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn huyện.

Ưu tiên cho các công trình, dự án của thị trấn có đất bị thu hồi theo danh mục và kinh phí phân bổ cho các công trình, dự án được Hội đồng nhân dân huyện thông qua.

c) Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất tại các khu (điểm) dân cư tập trung tại các địa phương, điều tiết 100% ngân sách tỉnh và được thực hiện như sau: Chi phục vụ công tác giải phóng mặt bằng của dự án; chi đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thuộc dự án; số còn lại được coi là 100% và được sử dụng như sau:

- Ngân sách tỉnh 50% để chi đầu tư xây dựng cơ bản các dự án, công trình do tỉnh quản lý;

- Cấp lại 50% cho ngân sách các huyện và sử dụng như sau:

Ưu tiên chi trả nợ cho các công trình, dự án trên địa bàn huyện đã quyết toán hoặc đã có khối lượng hoàn thành.

Chi đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn huyện.

Ưu tiên cho các công trình, dự án của xã có đất bị thu hồi theo danh mục và kinh phí phân bổ cho các công trình, dự án được Hội đồng nhân dân huyện thông qua.

d) Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu tiền sử dụng đất tái định cư cho nhân dân làm nhà ở, các khu đô thị tại thành phố Nam Định điều tiết 100% ngân sách tỉnh và được thực hiện như sau: Ngân sách tỉnh cấp lại 100% cho thành phố chủ động dự kiến danh mục và số vốn phân bổ cho từng dự án để đầu tư xây dựng các công trình, nâng cấp cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố Nam Định.

e) Chi từ thu tiền sử dụng đất khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân (trừ các khu đất đã được đầu tư hạ tầng hoặc có kế hoạch đầu tư hạ tầng khu đô thị, khu (điểm) dân cư tập trung); thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đã sử dụng đất được điều tiết theo tỷ lệ và quản lý sử dụng như sau:

- Ngân sách tỉnh được hưởng 30%.

- Ngân sách huyện, thành phố hưởng 20%: Trong đó sử dụng tối thiểu 10% để thực hiện công tác quy hoạch, đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện và các xã không có nguồn thu tiền sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ (Ngân sách tỉnh sẽ không hỗ trợ thêm cho các địa phương trong trường hợp các địa phương không bố trí đủ 10% theo yêu cầu); số còn lại đầu tư xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, giải phóng mặt bằng…

- Ngân sách xã, thị trấn hưởng 50%: Trong đó sử dụng tối thiểu 10% để thực hiện công tác quy hoạch, đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện và các xã không có nguồn thu tiền sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ (Ngân sách tỉnh sẽ không hỗ trợ thêm cho các địa phương trong trường hợp các địa phương không bố trí đủ 10% theo yêu cầu); số còn lại bố trí xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và xây dựng nông thôn mới.

2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:

2.1. Nguyên tắc chung:

a) Dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2021 trên cơ sở định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN theo Nghị quyết số 28/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các chính sách, chế độ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

b) Dự toán phân bổ chi ngân sách đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố đảm bảo tính đủ lương và các khoản đóng góp theo mức lương tối thiểu 1.490.000 đồng/tháng, các khoản phụ cấp theo quy định. Kinh phí tăng (giảm) do thay đổi biên chế được giao của các cơ quan có thẩm quyền quyết định. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, phát sinh năm 2021 đảm bảo không thấp hơn dự toán năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020.

c) Dự toán chi cho từng lĩnh vực chi đã bao gồm nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ chính sách do Trung ương ban hành (đã được Trung ương đảm bảo kinh phí) và tỉnh ban hành.

d) Chi thường xuyên (không bao gồm chi thực hiện cải cách tiền lương và tinh giản biên chế): Thực hiện triệt để, tiết kiệm gắn với sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 và Kết luận số 34-KL/TW của Bộ Chính trị;

e) Dự toán chi ngân sách nhà nước của các sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố: Ngân sách tỉnh đã thực hiện trừ 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ lương và các khoản có tính chất lương) để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.

Đối với khoản thu học phí (không thuộc danh mục phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí, lệ phí), không là chỉ tiêu giao dự toán thu, chi NSNN cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố. Các khoản thu sự nghiệp không thuộc danh mục thu phí, lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ, không thuộc nguồn thu NSNN, không tổng hợp chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN. Tuy nhiên, các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện tạo nguồn từ nguồn thu học phí và các khoản thu khác được để lại chi theo chế độ để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.

Ngân sách nhà nước giảm số cấp trực tiếp cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế trên cơ sở kết cấu chi phí trực tiếp và tiền lương vào giá dịch vụ để chi theo quy định.

f) Dự toán giao chi thường xuyên ngân sách các huyện, thành phố được giao tổng mức, trong đó giao mức chi tối thiểu đối với các lĩnh vực: Sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp đào tạo và dạy nghề, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường, chi đảm bảo xã hội; các lĩnh vực còn lại Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2.2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:

a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố: Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

- Đối với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh khi phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể cho các đơn vị sử dụng ngân sách; các huyện, thành phố phân bổ, giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp xã đối với các lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo và dạy nghề, khoa học công nghệ, môi trường, chi đảm bảo xã hội và chi thường xuyên ngân sách cấp xã không thấp hơn mức dự toán chi ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao; đảm bảo khớp đúng dự toán chi được cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.

- Chủ động sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp năm 2020 chuyển sang và phấn đấu tăng thu năm 2021 để chia sẻ trách nhiệm trong bảo đảm các nhiệm vụ chi tiền lương và các chính sách an sinh xã hội do Trung ương và tỉnh ban hành. Trường hợp nguồn thu cân đối ngân sách địa phương năm 2021 giảm lớn, trong khi dự toán thu tiền sử dụng đất tăng khá, thì phải chủ động cơ cấu lại chi đầu tư phát triển của địa phương theo hướng giảm chi đầu tư, bố trí từ nguồn cân đối ngân sách địa phương (không kể chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất) và tăng chi tương ứng chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất; tạo nguồn để cân đối các nhiệm vụ chi thường xuyên do giảm thu cân đối ngân sách địa phương.

- Chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương tập trung cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh viện vùng khó khăn, các chuyên khoa Phong, Lao, Tâm thần,...; dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng.

- Bảo đảm kinh phí triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản tại tuyến cơ sở nhằm tăng cường chất lượng hoạt động của tuyến y tế cơ sở theo Nghị quyết số 20- NQ/TW của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

- Chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm địa phương thực hiện theo phân cấp (bao gồm cả nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông). Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương tương ứng 70% số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông phần ngân sách trung ương được hưởng phát sinh trên địa bàn từng địa phương trên cơ sở số thu năm 2019; việc phân bổ, sử dụng nguồn kinh phí này được thực hiện theo Nghị quyết số 15/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh.

- Chủ động sử dụng nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu, nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ thuộc trách nhiệm địa phương theo phân cấp.

- Kinh phí đánh giá quy hoạch tiếp tục được bố trí dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Quy hoạch. Đồng thời, kinh phí thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và điều chỉnh quy hoạch theo quy định được sử dụng từ nguồn vốn chi thường xuyên (sự nghiệp kinh tế).

b) Căn cứ dự toán ngân sách giao năm 2021, các huyện, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương và tỉnh ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2021, nhất là kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội để các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2021.

Trong năm 2021, căn cứ vào nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương, ngân sách tỉnh sẽ cấp bổ sung cho ngân sách các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan để thực hiện một số chế độ chính sách sau:

- Kinh phí để thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội theo cơ chế đã ban hành như kinh phí thực hiện cơ chế khuyến khích hỗ trợ dự án đầu tư có vốn lớn, công nghệ cao; đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp...

- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch theo quy định.

- Kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ căn cứ vào số liệu Trung ương giao.

- Kinh phí tổ chức bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.

- Kinh phí trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi học sau Đại học và hỗ trợ 1 lần cho người có trình độ Tiến sĩ, Thạc sĩ về công tác tại tỉnh theo Quyết định của UBND tỉnh.

- Kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng là người nghèo, các đối tượng thuộc hộ cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi; các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị Định 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật; các đối tượng cựu chiến binh theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ; đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ theo Quyết định 290/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ mua thẻ BHYT cho học sinh, sinh viên; các đối tượng thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình, Dân công hỏa tuyến theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đối tượng hiến bộ phận cơ thể người; đối tượng Người cao tuổi hưởng tuất, ...

- Kinh phí tặng Huy hiệu Đảng theo Quy định số 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban chấp hành Trung ương; kinh phí chi mua sắm trang thiết bị có giá trị lớn theo quy định cho các cơ quan quản lý hành chính, đảng, đoàn thể; kinh phí chi nhiệm vụ đột xuất phát sinh được tỉnh giao và chi cho các nhiệm vụ quản lý hành chính khác.

- Kinh phí mua sắm trang phục dân quân tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ, trang phục của lực lượng công an thường trực cấp xã.

- Kinh phí hỗ trợ đối với Hội thẩm Tòa án nhân dân và hoạt động của ngành Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định theo Nghị quyết số 29/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của HĐND tỉnh.

- Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975 theo Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ.

- Kinh phí chương trình mục tiêu: Hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất lúa; hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách; kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo, kinh phí thực hiện miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập; kinh phí thực hiện chính sách đối với người khuyết tật, ...

3. Dự phòng ngân sách: Năm 2021, bố trí dự phòng ngân sách các cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và đảm bảo không thấp hơn số Thủ tướng Chính phủ giao (đối với ngân sách cấp tỉnh) và không thấp hơn số Ủy ban nhân dân tỉnh giao (đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã) để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước.

4. Trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức tỉnh giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất và các khoản được loại trừ theo quy định), sau khi dành 70% thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương, tăng quỹ dự trữ tài chính để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng đạt được dự toán thu mới phân bổ để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.

5. Các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách.

6. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ- CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.

7. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác và các Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2021, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.

8. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng dẫn tại Quyết định này, các các sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Điều 3. Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2021

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn thu học phí; các khoản thu khác được để lại chi theo chế độ quy định.

- Ngoài ra các huyện, thành phố phải sử dụng:

70% tăng thu ngân sách địa phương bao gồm cả số thu kết dư năm 2019 hạch toán thu năm 2020 thực tế chưa phân bổ và sử dụng (không kể thu tiền sử dụng đất, không kể tăng thu các khoản sau: Tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng; thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) thực hiện năm 2020 so với dự toán năm 2020 tỉnh giao.

50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, không kể tăng thu các khoản sau: Tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng; thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) dự toán năm 2021 so với dự toán năm 2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

70% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, không kể tăng thu các khoản sau: Tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng; thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) dự toán năm 2021 so với dự toán năm 2021 được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

50% phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (Thực hiện tinh giản biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả) và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập (Thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập).

Nguồn thực hiện chính sách cải cách tiền lương năm 2020 chưa sử dụng hết chuyển sang.

Điều 4. Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống Tabmis

1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đến từng đơn vị sử dụng ngân sách.

Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã và thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên theo từng Loại, Khoản của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.

Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp phải hoàn thành việc giao dự toán ngân sách trước ngày 31/12/2020 và tổ chức thực hiện công khai dự toán ngân sách đúng quy định.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương về Sở Tài chính chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

3. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 được Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của ngân sách tỉnh và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng quy định. Riêng đối với việc phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm. Trong đó lưu ý một số điểm sau:

a) Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán cấp I, cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra dự toán đơn vị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách và có văn bản thông báo kết quả thẩm tra. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán ngân sách đã được giao; không đúng chính sách, chế độ quy định, hồ sơ thuyết minh không đầy đủ thì yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại, bổ sung hồ sơ.

Thời gian đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh, bổ sung hồ sơ chậm nhất trong phạm vi 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan tài chính.

b) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính cùng cấp thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân để xem xét, quyết định. Trong thời gian chờ ý kiến quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì đơn vị không được phép chi đối với các nội dung cơ quan tài chính không thống nhất.

c) Trường hợp sau ngày 31/12/2020 đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được giao, đơn vị phải báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, quyết định việc cho phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán. Thời gian phân bổ dự toán kéo dài chậm nhất đến ngày 31/01/2021; quá thời hạn này, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự phòng ngân sách theo quy định của Chính phủ. Trường hợp do nguyên nhân khách quan, vượt quá thẩm quyền của đơn vị như chưa có phê duyệt của cấp có thẩm quyền về tổ chức bộ máy, cơ chế thực hiện nhiệm vụ..., đơn vị dự toán cấp I phải dự kiến thời hạn hoàn thành để cơ quan tài chính cho kéo dài thời gian phân bổ, song chậm nhất không quá ngày 31/3/2021; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân bổ sẽ điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự phòng ngân sách theo quy định.

d) Khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện phân bổ để hoàn trả các khoản đã được tạm ứng, các khoản phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải thu hồi này, cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để phân bổ lại, đồng thời thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp để tạm thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định trên.

4. Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008; Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014; văn bản số 4754/BTC-NSNN ngày 11/4/2017; văn bản số 10702/BTC-KBNN ngày 14/8/2017 của Bộ Tài chính.

Chương II

TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN THU, CHI NSNN

Điều 5. Tổ chức quản lý thu ngân sách

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Ngân sách nhà nước; đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung sau:

a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành.

b) Tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 và định hướng đến năm 2022 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/03/2019 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh.

c) Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019.

2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,...bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng đúng pháp luật, đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước. Thực hiện rà soát các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, giao cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.

3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá tài sản khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.

4. Các đơn vị không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Văn bản số 6084/BTC-NSNN ngày 25 tháng 5 năm 2018.

Điều 6. Tổ chức quản lý, điều hành chi ngân sách

Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định; Trong đó thực hiện một số nội dung sau:

1. Các khoản chi từ nguồn vốn vay và viện trợ thực hiện việc giải ngân, kiểm soát chi theo nguyên tắc:

- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ bằng tiền: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong nước (trừ trường hợp hiệp định có quy định khác thì thực hiện theo hiệp định).

- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước; thực hiện trong phạm vi dự toán được giao và theo tiến độ giải ngân thực tế của từng dự án.

2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan tài chính để chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm theo dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2020 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.

4. Đối với số thu tiền sử dụng đất và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các huyện, thành phố cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách huyện, thành phố không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.

5. Các cấp, các ngành chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp dưới; tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên của từng sở, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố; triệt để tiết kiệm các khoản chi liên quan đến mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác nước ngoài; xây dựng, ban hành đầy đủ định mức sử dụng xe ô tô, máy móc, thiết bị chuyên dùng. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.

Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả.

6. Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức điều chỉnh giá dịch vụ công, sử dụng số nguồn kinh phí giảm chi để bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương và thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành; tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng.

7. Các cấp, các ngành (nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, xử lý môi trường, dạy nghề) phải chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện sớm ngay trong những tháng đầu năm nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị, kinh phí có mục tiêu đã ghi trong dự toán.

8. Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới không được thấp hơn số đã giao dự toán năm 2017 (do trong thời kỳ ổn định ngân sách).

9. Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo quy định và tiến hành công khai tài chính tại các đơn vị.

Điều 7. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí

1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách: Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:

a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng theo Quyết định 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.

b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật.

c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán được giao.

2. Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi sau:

a) Chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thường xuyên được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí và các đơn vị được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật.

b) Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

- Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao, thông báo của cơ quan tài chính cấp trên và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính huyện, xã chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước cấp huyện, trong đó:

Đối với khoản bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm. Trường hợp cần tăng tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định; phần dự toán còn lại chia đều các tháng còn lại trong năm để rút.

Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã, mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu nhiệm vụ chi quy định mức rút dự toán hàng tháng của ngân sách cấp xã cho phù hợp thực tế địa phương.

Căn cứ giấy rút dự toán của phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã; Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố kiểm tra các điều kiện: Đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hàng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản chi bổ sung và mục lục Ngân sách nhà nước.

- Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện như sau: Căn cứ quyết định bổ sung mục tiêu của cấp có thẩm quyền; cơ quan tài chính cấp trên có văn bản thông báo số bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới. Căn cứ vào văn bản thông báo của cơ quan tài chính cấp trên, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Ủy ban nhân dân xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

Căn cứ vào giấy rút dự toán ngân sách của của phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã; Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có trong quyết định của cấp có thẩm quyền bổ sung và trong giới hạn rút vốn theo văn bản thông báo của cơ quan tài chính cấp trên; sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung chi bổ sung có mục tiêu và mục lục ngân sách nhà nước.

- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 tháng sau, Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp tình hình thực hiện rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, chi bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới của tháng trước khối lượng thực hiện theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán được giao. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc Nhà nước địa phương có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng cho rút dự toán chi bổ sung cân đối, chi bổ sung có mục tiêu không đúng quy định.

- Hết năm ngân sách, Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện rút kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách, chậm nhất đến ngày 31/01/2022. Trường hợp địa phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, Sở Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cân đối cho địa phương, cho đến khi địa phương có báo cáo đầy đủ.

3. Thực hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp phát, trong vòng 5 ngày làm việc cơ quan tài chính kiểm tra, xem xét đủ các điều kiện chi theo quy định và lập lệnh chi tiền trên hệ thống Tabmis (ngân sách tỉnh do Sở Tài chính nhập, ngân sách huyện do phòng tài chính nhập). Kho bạc nhà nước trong phạm vi 02 ngày làm việc có trách nhiệm in Lệnh chi tiền phục hồi từ hệ thống và thực hiện thanh toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách theo đúng nội dung ghi trên lệnh chi tiền và đúng chế độ quy định. Riêng lệnh chi tiền của ngân sách xã do Ủy ban nhân dân xã gửi bản giấy đến Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp chưa đủ điều kiện cấp thanh toán, nhưng để đảm bảo yêu cầu về tính chất và tiến độ công việc, cơ quan tài chính thực hiện tạm cấp theo chế độ quy định, hoặc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.

Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền; căn cứ nội dung trên lệnh chi tiền, thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc cấp tiền mặt theo chế độ quy định để chi trả, thanh toán cho tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách trong phạm vi thời gian chế độ quy định. Trường hợp các chứng từ không đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp hoặc không đúng các nhiệm vụ chi theo quy định thì chậm nhất 01 ngày (kể từ ngày nhận được chứng từ) phải có thông báo cho cơ quan Tài chính biết để xử lý.

4. Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.

Điều 8. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách

1. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, sau khi hiệp y với cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp I ra quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách liên quan đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.

Đối với đơn vị sử dụng ngân sách phải giảm dự toán, Kho bạc nhà nước giao dịch kiểm tra, xác nhận số dư dự toán, xác nhận việc điều chỉnh để đơn vị báo cáo đơn vị dự toán cấp I (bản fax, photocopy) thông báo cho các đơn vị sử dụng ngân sách khác được điều chỉnh tăng dự toán. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách được tăng dự toán, cơ quan tài chính kiểm tra xác nhận số dư dự toán, xác nhận điều chỉnh giảm dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách khác có liên quan trước khi điều chỉnh tăng dự toán cho đơn vị theo đề nghị của đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp không còn đủ số dư để điều chỉnh, đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.

2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước.

3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.

4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành và gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.

Điều 9. Công tác quản lý ngân sách xã

Dự toán năm 2021 giao cho ngân sách cấp xã qua ngân sách huyện, thành phố đã bao gồm kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước và của tỉnh ban hành như: Kinh phí hoạt động của Đảng ủy xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 09-QĐ/TW ngày 22/9/2017 của Ban chấp hành Trung ương; Kinh phí chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương; kinh phí để chi chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên theo Quyết định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban chấp hành Trung ương; chi phụ cấp đại biểu và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn; Kinh phí đảm bảo cho chi hoạt động thường xuyên của quản lý hành chính cấp xã; Kinh phí đảm bảo tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của cán bộ và công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ- CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ; kinh phí chi phụ cấp, mua thẻ BHYT (4,5% mức lương cơ bản) và kinh phí trích nộp Bảo hiểm xã hội (14% mức lương cơ sở) cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo Luật BHXH năm 2014 của cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, xóm, tổ dân phố theo số lượng và mức chi tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; bố trí 100% kinh phí chi phụ cấp cho cán bộ là thường trực Mặt trận Tổ quốc, Ban thường vụ các đoàn thể chính trị cấp xã (phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh, đoàn thanh niên); bí thư chi đoàn, chi hội trưởng: Hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân ở thôn (xóm), tổ dân phố theo Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/9/2008 của Tỉnh uỷ, Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày 08/12/2011, Nghị quyết số 14/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của HĐND tỉnh; kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ; kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ; kinh phí đảm bảo mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ kỹ thuật Ban nông nghiệp xã theo Quyết định số 1680/QĐ-UBND ngày 10/10/2011 của UBND tỉnh; chi trợ cấp hàng tháng, mua thẻ BHYT và chi mai táng phí cho cán bộ xã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 và Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng... ; khi giao dự toán thu, chi cho ngân sách cấp xã, các huyện, thành phố chú ý giao các nguồn thu tại xã, thu điều tiết và bổ sung cân đối để thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đã ban hành. Điều hành chi ngân sách trong năm chú ý phải ưu tiên trước hết chi cho con người như lương, phụ cấp, sinh hoạt phí ...

Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm theo dõi sát tình hình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; kiểm soát tình hình công nợ ngân sách xã, có biện pháp xử lý công nợ làm lành mạnh tình hình tài chính ngân sách xã. Kiên quyết không đầu tư mới các công trình khi chưa có nguồn vốn đảm bảo.

Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau

Các huyện, thành phố quản lý chặt chẽ chi chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.

Điều 11. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.

2. Hàng quý các sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 12. Thực hiện công khai ngân sách nhà nước

1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách. Giao Sở Tài chính kiểm tra việc thiết lập và vận hành chuyên mục “Công khai ngân sách” trên Cổng/Trang Thông tin điện tử theo quy định tại công văn số 9505/BTC-NSNN ngày 17 tháng 07 năm 2017 của Bộ Tài chính; đồng thời thực hiện đăng tải nội dung công khai đầy đủ, kịp thời theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016.

2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC.

3. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

4. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

6. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.

7. Thường xuyên đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Trên đây là quy định một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nam Định. Những nội dung chưa đề cập trong văn bản này được thực hiện theo các văn bản của nhà nước. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện các quy định trên, để phấn đấu thực hiện thắng lợi dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2900/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nam Định

  • Số hiệu: 2900/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
  • Người ký: Phạm Đình Nghị
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản