Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2007/QĐ-UBND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 26 tháng 6 năm 2007 |
BAN HÀNH QUI ĐỊNH DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Qui định về dạy thêm học thêm;
Căn cứ Thông tư liên Bộ số 16/TT-LB ngày 13 tháng 9 năm 1993 của Liên Bộ Giáo dục & Đào tạo - Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện việc dạy thêm ngoài giờ của giáo viên các trường phổ thông công lập;
Xét đề nghị tại Công văn số: 56 /SGD&ĐT-TTr ngày 19 tháng 6 năm 2007 của Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy thêm học thêm” áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay cho Quyết định số 41/2001/QĐ-UB, ngày 10 tháng 8 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Qui định dạy thêm ngoài giờ của giáo viên các trường phổ thông.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Gíao dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND, ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm, học thêm được nêu trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông.
2. Quy định này được áp dụng dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường, áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm; quy định trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, trừ trường hợp khi được Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định miễn giấy phép.
3. Không được dùng nhiều hình thức ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm, học thêm
1. Đối với các trường dạy 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh; việc ôn tập thi tốt nghiệp, thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của Cha mẹ học sinh; phụ đạo cho các học sinh học lực yếu, kém; luyện tập kỹ năng đọc, viết; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao cho học sinh khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở giáo dục đại học không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học đó.
Điều 4. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, các cơ sở giáo dục khác được phép dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường bao gồm: phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp phổ thông, thi tuyển sinh và đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12.
Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức được quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này, hoặc do các cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo.
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC, CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN DẠY THÊM
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo, quản lý ngành giáo dục - đào tạo tổ chức thực hiện việc dạy thêm học thêm trên địa bàn đúng theo quy định dạy thêm học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
- Hướng dẫn cấp xã, phường, thị trấn phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra việc dạy thêm học thêm trên địa bàn quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất các tổ chức cá nhân được cấp phép dạy thêm học thêm nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, ngăn ngừa và xử lý những sai phạm theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các ý kiến phản ảnh về dạy thêm, đồng thời giao cho Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cán bộ chuyên trách Thanh tra Phòng Giáo dục và Đào tạo trực tiếp tiếp nhận các ý kiến phản ảnh về việc dạy thêm học thêm trong phạm vi quản lý để xử lý kịp thời theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Hiệu trưởng, thủ trưởng các cơ sở giáo dục
Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác nói tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên do trường mình quản lý. Thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học chính khoá đã quy định để dành cho dạy thêm học thêm.
2. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
3. Đơn vị phải có bảng hoặc góc dán thông tin riêng biệt về dạy thêm học thêm (tại phòng giáo viên), để công khai các chủ trương, các hoạt động và thu chi tài chính dạy thêm học thêm của đơn vị .
4. Thủ trưởng đơn vị công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các ý kiến phản ảnh về dạy thêm học thêm trong phạm vi quản lý để xử lý kịp thời theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân dạy thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm, tổ chức, cá nhân dạy thêm phải được cấp phép dạy thêm. Trong quá trình tổ chức dạy phải mở đầy đủ các loại sổ quản lý việc dạy và học theo quy định, báo cáo đơn vị cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy thêm, danh sách người học, danh sách người dạy để được quản lý, điều chỉnh.
2. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cho cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt việc dạy và học, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện dạy.
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY THÊM HỌC THÊM
1. Cá nhân là cán bộ giáo viên đang công tác trong ngành giáo dục, xin cấp phép tự tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường phải có đủ các điều kiện sau đây :
a. Có bằng tốt nghiệp sư phạm phù hợp chuyên ngành đăng ký dạy thêm.
b. Đã được bổ nhiệm vào ngạch giáo viên.
c. Không trong thời gian chấp hành kỷ luật.
2. Cá nhân, người ngoài ngành giáo dục, xin cấp phép tự tổ chức dạy thêm tại nhà phải có đủ các điều kiện sau :
a. Có bằng tốt nghiệp sư phạm phù hợp chuyên ngành đăng ký dạy thêm.
b. Chấp hành tốt luật pháp Nhà nước.
c. Giấy khám đủ sức khỏe theo quy định.
Điều 11. Cơ sở vật chất và địa điểm dạy thêm
1. Cơ sở vật chất lớp học đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế.
2. Đối với các địa điểm dạy thêm ngoài nhà trường, ngoài việc phải thực hiện theo Quy định tại Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế cần phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a. Không làm mất trật tự an ninh khu vực, có địa điểm giữ xe và an toàn giao thông.
b. Không tổ chức dạy chung với các hình thức kinh doanh và sinh hoạt gia đình.
Điều 12. Tổ chức nhóm lớp, hồ sơ quản lý nhóm lớp học sinh, giáo án giảng dạy
1. Các cơ sở giáo dục tổ chức dạy thêm học thêm được tổ chức thành các nhóm hoặc lớp học. Số lượng mỗi nhóm không quá 15 học sinh và mỗi lớp không quá 45 học sinh.
2. Cá nhân giáo viên tự tổ chức dạy thêm chỉ được tổ chức theo hình thức nhóm học sinh.
3. Các nhóm, lớp học phải có hồ sơ và được theo dõi quản lý chặt chẽ, đảm bảo chất lượng dạy và học như dạy chính khoá.
4. Giáo viên dạy thêm phải có giáo án, nội dung đáp ứng yêu cầu giảng dạy, không được rò rĩ nội dung các bài kiểm tra trong dạy chính khoá.
THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP
Điều 13. Thủ tục, hồ sơ đăng ký xin cấp giấy phép
1. Cá nhân đăng ký dạy thêm:
a. Đơn xin phép dạy thêm, theo mẫu, có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã về địa điểm dạy và xác nhận về nhân thân cá nhân ngoài biên chế ngành giáo dục.
b. Bản sao văn bằng, có công chứng, chứng thực.
c. Giấy khám đủ sức khỏe theo quy định (dành cho người dạy thêm ngoài biên chế của ngành giáo dục).
d. Đảm bảo đầy đủ nội dung, chương trình và thời gian dạy thêm.
2. Cá nhân, tổ chức đăng ký mở cơ sở dạy thêm.
a. Đơn xin phép mở cơ sở dạy thêm, theo mẫu, có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã về địa điểm dạy và nhân thân chủ cơ sở.
b. Đảm bảo đầy đủ nội dung, chương trình và thời gian dạy thêm.
c. Đảm bảo đầy đủ đội ngũ giáo viên theo yêu cầu (kèm giấy khám sức khoẻ và bản sao văn bằng).
d. Giấy khám đủ sức khỏe theo quy định của chủ cơ sở.
Điều 14. Thẩm quyền cấp giấy phép, thu hồi giấy phép.
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh ủy quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc cấp phép dạy thêm theo quy định. Giấy phép được cấp không thời hạn.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cá nhân và cơ sở vi phạm Quy định về dạy thêm sẽ bị thu hồi giấy phép và bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
1. Các trường phổ thông và các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý.
2. Các cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục, đạt các danh hiệu:
a. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc ngành 3 lượt trở lên.
b. Chiến sĩ thi đua cấp quốc gia.
c. Nhà giáo Ưu tú, Nhà giáo Nhân dân.
d. Huân chương lao động hoặc Anh hùng lao động các hạng.
* Các cá nhân, đơn vị nêu trên được miễn cấp giấy phép dạy thêm, nhưng phải thực hiện các thủ tục về đăng ký dạy thêm theo quy định.
QUY ĐINH MỨC THU TIỀN HỌC THÊM VÀ THỜI GIAN HỌC
Điều 16. Quy đinh mức tiền học thêm và thời gian học
1. Mức thu trong nhà trường:
Hiệu trưởng nhà trường thống nhất với Ban đại diện Cha mẹ học sinh về mức thu tiền học thêm để chi bồi dưỡng cho giáo viên giảng dạy cụ thể như sau:
a. Tiểu học: không quá 20.000 đồng/tiết.
b. Trung học cơ sở: không quá 25.000 đồng/tiết.
c. Trung học phổ thông : không quá 30.000 đồng/tiết.
2. Mức thu tại các cơ sở, cá nhân ngoài nhà trường:
a. Tiểu học, có 2 đối tượng :
- Bồi dưỡng học sinh yếu kém và rèn luyện kỹ năng đọc, viết. Dạy 2 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 3 tiết, không quá 40.000đ/học sinh/tháng.
- Quản lý học sinh theo yêu cầu của cha mẹ học sinh. Thời gian 5 buổi/tuần, không quá 50.000đồng/học sinh/tháng. Tiền ăn uống, phương tiện đưa đón có thoả thuận riêng với cha mẹ học sinh.
b. Học sinh trung học, dạy 2 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 3 tiết:
- Trung học cơ sở, thu không quá 50.000đ/học sinh/môn/tháng.
- Trung học phổ thông, thu không quá 60.000đ/học sinh/môn/tháng.
3. Trường hợp nhóm học có số học sinh ít hơn theo quy định, mà đã có sự thoả thuận bằng văn bản giữa nhóm cha mẹ học sinh với người dạy, thì việc thu tiền học thêm được thoả thuận tăng lên, nhưng không vượt quá 2 lần theo Quy định này.
4. Luyện thi đại học, cao đẳng.
Tiền thu học thêm không vượt quá 150.000đ/học sinh/môn/khoá loại 45 tiết.
5. Quy định mức thu tiền học thêm cho phép điều chỉnh tăng theo tỉ lệ điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu của Nhà nước. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về việc điều chỉnh này.
Điều 17. Quy định mức chi và việc đăng nộp tiền học thêm
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể mục II, điểm 2 Thông tư liên Bộ số 16/TT-LB ngày 13/9/1993 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc dạy thêm ngoài giờ của giáo viên tại các trường phổ thông công lập.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Các đơn vị và cá nhân tổ chức dạy thêm chịu sự kiểm tra của cơ quan cấp phép hoạt động dạy thêm học thêm và của cơ quan có liên quan được pháp luật quy định.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định về dạy thêm học thêm, được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp trong việc nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của Pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Quy định tại Nghị đinh số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý khi vi phạm Quy định về dạy thêm học thêm, thì bị xử lý theo Quy định tại Nghị đinh số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Các cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm Quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy trái với Quy định này dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 64/2001/QĐ-UB Quy định về tổ chức, quản lý dạy thêm, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 3371/2000/QĐ-UB về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 56/2001/QĐ-UB về Quy định quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 25/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 955/QĐ-UBND-HC năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 3Thông tư liên bộ 16-TT/LB năm 1993 hướng dẫn dạy thêm ngoài giờ của giáo viên các trường phổ thông công lập do Bộ Giáo dục và đào tạo - Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 6Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 7Quyết định 64/2001/QĐ-UB Quy định về tổ chức, quản lý dạy thêm, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Quyết định 3371/2000/QĐ-UB về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 9Quyết định 56/2001/QĐ-UB về Quy định quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 25/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 29/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 29/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/06/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Lê Vĩnh Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra