Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2862/QĐ-SGTCC | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 09 năm 2007 |
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG - CÔNG CHÍNH
Căn cứ các Luật: Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004, Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ các Nghị định số 171/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường sông; Nghị định số 186/ 2004/ NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp và Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ các Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ; Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 186/2004/ NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng; Chỉ thị số 14/2005/CT-UB ngày 27/5/2005 về thực hiện Nghị định số 168/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 1527/2003/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 5 năm 2005 của Bộ Giao thông vận tải ban hành tiêu chuẩn Ngành “Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ”;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng và Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị; Quyết định số 132/2002/QĐ-UB ngày 18/11/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về phân cấp quản lý một số lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị từ Sở Giao thông công chánh cho Ủy ban nhân dân các Quận - Huyện;
Căn cứ Chỉ thị số 05/2007/CT-UBND ngày 05/02/2007 về quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; Chỉ thị số 09/2007/CT-UBND ngày 27/3/2007 về bảo đảm an toàn công trình lân cận, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-UB ngày 09 tháng 01 năm 1991 của Ủy ban nhân dân Tp.Hồ Chí Minh về việc thành lập Sở Giao thông công chánh và Quyết định số 1187/QĐ-UB ngày 21 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Tp.Hồ Chí Minh về việc đổi tên Sở Giao thông công chánh thành Sở Giao thông-Công chính trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Tp.Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông -Công chính;
Theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ soạn thảo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN, SỬA CHỮA HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH DO CÁC ĐƠN VỊ THUỘC SỞ GIAO THÔNG – CÔNG CHÍNH TRỰC TIẾP QUẢN LÝ, BẢO TRÌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2862/QĐ-SGTCC ngày 11 tháng 09 năm 2007 của Sở Giao thông-Công chính)
Việc quản lý công tác bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính nhằm đảm bảo an toàn và kéo dài tuổi thọ cho các hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, đảm bảo hoạt động đúng chức năng; quản lý hành lang an toàn, khối lượng và chất lượng công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa, chất lượng công tác thuê bao và khoán; sử dụng các khoản vốn, kinh phí do Nhà nước cấp theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.Quy chế này quy định về quản lý công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính do Sở Giao thông-Công chính được giao trực tiếp quản lý, bảo trì.
2.Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý công tác bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính bằng nguồn vốn nhà nước.
3. Việc quản lý, chăm sóc mãng công viên cây xanh thuộc Thảo Cầm viên Sài Gòn đã có quy định riêng.
4. Việc quản lý, bảo trì hệ thống hạ tầng đường sắt đô thị và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố sẽ có quy định riêng.
1. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính bao gồm hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội như các công trình: Giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, thoát nước đô thị, chiếu sáng công cộng và đèn tín hiệu giao thông, công viên và cây xanh đô thị,…
2. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, nhà máy xử lý nước thải, và các công trình khác (theo khoản 5, điều 3 Luật Xây dựng ngày 26/11/2003) và đầu dò tín hiệu giao thông đường bộ.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm bao gồm các công trình đường ống cấp nước, thoát nước và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật được xây dựng ngầm (khoản 3, điều 2 Nghị định số 41/ 2007/ NĐ-CP ngày 22/3/2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị).
4. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội bao gồm công viên, cây xanh, mặt nước, dịch vụ công cộng,...và các công trình khác (theo khoản 6, điều 3 Luật Xây dựng ngày 26/11/2003).
5. Cơ sở hạ tầng đô thị thuộc ngành giao thông công chính bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội sau đây:
a) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Hệ thống giao thông, chiếu sáng công cộng và hệ thống thoát nước,…
b) Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm: Công viên cây xanh, mặt nước,…
6. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường, hệ thống thoát nước, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, dải phân cách và các công trình, thiết bị phụ trợ khác (theo khoản 2, điều 3 Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001).
7. Công trình giao thông ngầm là công trình phục vụ giao thông được xây dựng dưới mặt đất (theo khoản 4, điều 2 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP).
8. Công viên (bao gồm hệ thống cây xanh, hệ thống các hạng mục công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật trên mặt bằng công viên) trên địa bàn các quận, huyện của thành phố.
9. Cây xanh đô thị và cây xanh trên đường phố ( theo Mục III - Phần I của Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị) bao gồm:
a) Cây xanh sử dụng công cộng là tất cả các loại cây xanh được trồng trên đường phố và ở khu vực sở hữu công cộng (công viên, vườn thú, vườn hoa, vườn dạo, thảm cỏ tại dải phân làn, các đài tưởng niệm, quảng trường).
b) Cây xanh chuyên dụng là các loại cây trong vườn ươm, cách ly, phòng hộ hoặc phục vụ nghiên cứu.
c) Cây xanh trên đường phố gồm cây bóng mát được trồng hoặc có thể là cây mọc tự nhiên, cây trang trí, dây leo trồng trên hè phố, giải phân cách, đảo giao thông.
10. Hệ thống thoát nước bao gồm mạng lưới cống, kênh mương thu gom và chuyển tải, hồ điều hòa, các công trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý, cửa xả) và phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, vận chuyển, tiêu thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải (theo khoản 10, điều 2 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp).
11. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa bao gồm đường thủy nội địa; cảng, bến thủy nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác (theo khoản 1, điều 9 Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15/6/2004).
12. Đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính là các Khu Quản lý Giao thông đô thị và Khu Đường sông trực thuộc Sở Giao thông-Công chính.
13. Nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính bao gồm các doanh nghiệp hoạt động công ích trực thuộc Sở Giao thông-Công chính, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc thành phần kinh phần kinh tế khác và hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có tham gia trong hoạt động quản lý, bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông công chính.
14. Doanh nghiệp tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo các phương thức được quy định thứ tự ưu tiên tại điều 4 Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế Đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
15. Các sản phẩm, dịch vụ công ích của ngành giao thông công chính quy định tại quy chế này bao gồm: quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa, thoát nước đô thị, hệ thống chiếu sáng công cộng và đèn tín hiệu giao thông; quản lý công viên cây xanh thành phố; trồng và chăm sóc, bảo dưỡng cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay; quản lý, bảo trì bến phà và đường đô thị, đường vùng sâu, vùng xa theo phân công, phân cấp.
16. Bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính là thực hiện các công việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa nhằm duy trì đặc trưng kiến trúc, công năng công trình đảm bảo công trình được vận hành và khai thác phù hợp yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng ( theo khoản 11, điều 3 Luật Giao thông đường bộ).
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG THÔNG CÔNG CHÍNH
Điều 4. Quản lý dữ liệu cơ sở hạ tầng giao thông công chính
1. Đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính có trách nhiệm:
a) Cập nhật hồ sơ, thiết lập hệ thống lý lịch cơ sở hạ tầng đô thị thuộc ngành giao thông công chính; thường xuyên cập nhật những thay đổi vào hồ sơ quản lý bao gồm các nội dung chủ yếu như năm xây dựng, sửa chữa, quy mô, tải trọng,...
b) Đề xuất phân cấp quản lý theo các mốc thời gian quy định hàng năm để Sở Giao thông - Công chính ra quyết định phân cấp.
c) Quản lý trên danh mục phân cấp của Sở Giao thông-Công chính cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
2. Cập nhật quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết để đề xuất quy mô các dự án thực hiện mới cho phù hợp với quy hoạch chung của thành phố.
3. Cập nhật thường xuyên các dữ liệu hạ tầng như biển báo, đèn tín hiệu giao thông, trụ chiếu sáng công cộng, phao tiêu, báo hiệu đường thủy bị hư hỏng nặng do các trường hợp xảy ra sự cố đâm va của phương tiện giao thông, thiên tai, bão lũ hoặc tai nạn bất khả kháng để chủ sở hữu công trình lập hồ sơ yêu cầu chủ phương tiện hoặc người gây ra hư hỏng phải bồi thường, khắc phục sửa chữa, phục hồi hiện trạng.
4. Cập nhật hồ sơ phục vụ công tác tổ chức quản lý giao thông nhằm giảm ùn tắc, tai nạn giao thông, giảm ngập nước trong đô thị.
Điều 5. Nội dung quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính
1. Nội dung công việc chung của các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính:
a) Tổ chức thực hiện công tác khoán quản lý, khoán toàn diện đúng mục đích và quy định hiện hành.
b) Đảm bảo chất lượng của kết quả khoán toàn diện trên các lĩnh vực, ngành giao thông công chính.
c) Tuân thủ theo pháp luật và chịu trách nhiệm về công tác quản lý duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính do các đơn vị thuộc Sở Giao thông-Công chính được giao quản lý; có trách nhiệm bảo đảm an toàn trạng thái an toàn kỹ thuật của công trình; thực hiện công tác phòng chống và có biện pháp xử lý, sửa chữa khắc phục thiệt hại do bão lụt gây ra, ứng cứu giao thông kịp thời, thông suốt, an toàn.
d) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng để thực hiện việc bảo vệ công trình và hành lang công trình theo phân cấp; phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các trường hợp lấn chiếm xâm hại đến kết cấu hạ tầng giao thông công chính theo đúng thẩm quyền.
2. Một số công việc cụ thể:
a) Đối với công trình cầu, đường bộ:
Các đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng giao thông công chính phải đảm bảo trên tuyến đường có đầy đủ các báo hiệu đường bộ và các công trình phụ trợ khác đúng quy định; kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến công trình giao thông đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, các hư hỏng gây mất an toàn giao thông, ảnh hưởng đến khả năng chịu tải của cầu và đề xuất kế hoạch sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính theo định kỳ hoặc đột xuất.
b) Đối với hệ thống chiếu sáng công cộng và đèn tín hiệu giao thông:
Các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, nhà thầu tham gia duy trì, bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng phải tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Sở Giao thông-Công chính theo chủ trương tiết kiệm điện, đảm bảo an toàn giao thông; đề xuất các phương án hạn chế tình trạng xâm hại đến hệ thống chiếu sáng công cộng và tín hiệu giao thông như mất cắp dây cáp nguồn và thiết bị; nghiên cứu đề xuất nhằm phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng, nâng cao hiệu quả khai thác và tính mỹ quan đô thị phù hợp với sự phát triển của thành phố và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật; tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ cũng như đột xuất nhằm đưa công tác quản lý và khai thác hệ thống chiếu sáng và tín hiệu giao thông vào sử dụng đảm bảo hiệu quả, ổn định và chặt chẽ.
Các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, nhà thầu tham gia duy trì, bảo dưỡng hệ chiếu sáng công cộng phối hợp với cơ quan chức năng lập kế hoạch tăng cường, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ hệ thống đèn chiếu sáng công cộng để góp phần đảm bảo an toàn giao thông và an ninh trật tự xã hội trên từng địa phương của các quận, huyện (do các Khu Quản lý giao thông đô thị trực tiếp quản lý); kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật, gây tổn hại và phá hoại tài sản của Nhà nước.
3. Đối với thoát nước đô thị:
a) Việc quản lý, bảo vệ công trình thoát nước công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phải chấp hành đúng Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 về thoát nước đô thị và khu công nghiệp và quy định ban hành kèm theo Quyết định số 185/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện chế độ bảo trì thường xuyên và bảo trì định kỳ theo điều 18 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị, các quyết định của Sở Giao thông-Công chính ban hành hoặc phê duyệt Quy trình công nghệ quản lý vận hành bảo dưỡng hệ thống thoát nước đô thị tại Quyết định số 3302/QĐ-GT ngày 27 tháng 09 năm 2004 và Quyết định số 4767/QĐ-SGTCC và các văn bản hướng dẫn thi hành, sửa đổi, bổ sung.
b) Về quản lý hệ thống thoát nước mưa:
Hệ thống thoát nước phải được quản lý theo phân cấp, bao gồm quản lý các công trình từ cửa thoát nước mưa, các tuyến công dẫn nước khu vực, các kênh mương, rạch, ao thoát nước chính, hồ điều hòa nước mưa, hầm ga, phay đập ngăn triều, đê ngăn triều, trạm bơm, trạm xử lý nước thải đến các điểm xả ra môi trường. Đơn vị quản lý hệ thống thoát nước phải tổ chức quản lý hệ thống thoát nước và cập nhật kịp thời, đầy đủ các số liệu ngập do mưa trên địa bàn quản lý.
Các tuyến cống, mương, hố ga phải được nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo dòng chảy theo thiết kế. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng nắp hố ga, cửa thu nước và có kế hoạch nạo vét kịp thời hệ thống thoát nước; phối hợp cùng quận huyện khi triển khai nạo vét mùa khô (bắt đầu từ tháng 11 hàng năm), không để lấn chiếm hệ thống cửa xả, kênh rạch.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới thoát nước được phân cấp quản lý và đề xuất phương án thay thế, sửa chữa hoặc phát triển mạng lưới theo lưu vực.
c) Về quản lý hệ thống thoát nước thải:
Hệ thống thoát nước thải phải được quản lý từ các điểm đấu nối, mạng thu gom nước thải, truyền dẫn đến nhà máy xử lý nước thải và từ nhà máy xử lý nước thải đến các điểm xả ra môi trường.
Chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý, sử dụng phải thực hiện bảo trì hệ thống thoát nước thải theo chỉ dẫn và quy định của nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình và tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn.
Khi thực hiện công tác bảo trì, các đơn vị tham gia công tác này phải chú ý nghiêm ngặt hệ thống đấu nối, kiểm tra độ kín, lắng đọng bùn, cặn rác tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo trì cống và công trình trên mạng lưới, đảm bảo vệ sinh môi trường theo đúng quy định.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng mạng thu gom nước thải và công trình, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa mạng lưới thoát nước và các công trình trên mạng lưới; đảm bảo chất lượng nước sau khi xử lý, xả ra môi trường.
d) Quản lý hệ thống hồ điều hòa:
Chủ sở hữu, đơn vị quản lý chịu trách nhiệm chính về quản lý hồ điều hòa trên địa bàn khu vực được phân công quản lý, đảm bảo yêu cầu điều hòa nước mưa, nước thải, kiểm soát tình trạng nước thải sinh hoạt và nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ xả trực tiếp vào hồ điều hòa, tạo cảnh quan, môi trường sinh thái.
Các hệ thống hồ điều hòa có chức năng điều hòa nước mưa, nước thải và vệ sinh môi trường nằm trong công viên, vườn thú phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan thuộc chủ sở hữu công trình và đơn vị quản lý để đảm bảo được khả năng điều hòa của hệ thống thoát nước.
Đơn vị quản lý hệ thống thoát nước có trách nhiệm xác định và duy trì mực nước ổn định của hồ điều hòa trong hệ thống thoát nước nhằm đảm bảo tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa, nước thải xả ra môi trường.
4. Đối với việc chăm sóc, bảo quản công viên cây xanh; trồng và quản lý chăm sóc, cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay.
a) Đối với cây xanh đường phố, dải phân cách, vòng xoay (cây trồng với các công trình kỹ thuật)
Các Khu Quản lý giao thông đô thị tổ chức quản lý, chăm sóc thường xuyên cây xanh đô thị theo đúng quy trình định mức kinh tế-kỹ thuật công tác bảo quản công viên cây xanh và các quy định hiện hành về nghiệm thu, thanh toán đối với bảo quản công viên cây xanh tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời có trách nhiệm lập và trình Sở Giao thông-Công chính phê duyệt kinh phí bảo quản thường xuyên cho khối lượng bảo quản hệ thống cây xanh của thành phố; đảm bảo cây xanh đường phố phát triển tốt, hạn chế tới mức thấp nhất việc cây xanh có nguy cơ đổ ngã, gãy nhánh, tránh gây mất an toàn cho tín mạng và tài sản của công dân; thực hiện theo kế hoạch được Sở Giao thông-Công chính phê duyêt về công tác mé tạo hình cho cây xanh trên một số tuyến đường thuộc khu vực trung tâm thành phố nhằm tăng vẻ mỹ quan đô thị.
Các Khu quản lý giao thông đô thị tổ chức và phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác tuần tra, bảo vệ phải được thực hiện thường xuyên theo đúng quy định nhằm phát hiện kịp thời các vấn đề vi phạm về cây xanh, cây chết khô, cây có dấu hiệu nguy hiểm, cây bị sâu bệnh và có biện pháp xử lý kịp thời, không để xảy ra sự cố ngã đổ cây xanh gây nguy hiểm đến an toàn tính mạng và tài sản người dân.
b) Đối với công viên
Các Khu quản lý giao thông đô thị tổ chức quản lý, chăm sóc thường xuyên công viên đúng quy trình định mức kinh tế-kỹ thuật công tác bảo quản công viên cây xanh và các quy định hiện hành về nghiệm thu, thanh toán đối với bảo quản công viên cây xanh tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh để giữ gìn thảm cỏ luôn xanh tươi, bồn hoa, cây kiểng đẹp, vệ sinh công viên sạch sẽ, duy tu sửa chữa thường xuyên, không để công trình xuống cấp, đảm bảo cảnh quan và vệ sinh môi trường.
Các Khu quản lý giao thông đô thị tổ chức và phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác tuần tra, bảo vệ phải được thực hiện thường xuyên để giữ gìn tốt an ninh trật tự cho người dân và du khách tham quan, sinh hoạt và nghỉ ngơi tại công viên.
5. Đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa:
a) Cập nhật và lưu trữ, bổ sung dữ hiệu phục vụ quản lý, bảo trì đường thủy nội địa như thống kê và tạo cơ sở dữ liệu về danh mục các hạng mục công trình đang quản lý, bảo trì trong đó phải thể hiện đầy đủ các nội dung: tên hạng mục, vị trí, kích thước, kết cấu và phải có bản vẽ thể hiện vị trí.
Cập nhật và lưu trữ hồ sơ hoàn công công trình xây dựng (hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng) làm cơ sở thực hiện việc bảo trì công trình theo niên hạn.
b) Khu Đường sông tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo phân cấp.
c) Nội dung công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm: tổ chức khảo sát, theo dõi, thông báo tình trạng thực tế tuyến luồng chạy tàu cho tàu thuyền; tổ chức giao thông, thanh tra, kiểm tra việc bảo vệ; sửa chữa, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; tổ chức quản lý việc lắp đặt, điều chỉnh báo hiệu trên bờ, dưới nước và theo dõi thủy chí, thủy văn, đếm phương tiện; bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đường thủy nội địa và các hoạt động khác về quản lý nhà nước và phục vụ trong giao thông đường thủy nội địa theo quy định của cơ quan có thẩm quyền có liên quan; thanh thải chướng ngại vật; phòng chống và khắc phục hậu quả lụt, bão.
d) Khu Đường sông có trách nhiệm yêu cầu các tổ chức, cá nhân gây ra chướng ngại vật trên đường thủy nội địa có trách nhiệm lắp đặt kịp thời và duy trì báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định trong suốt thời gian xây dựng công trình hoặc thời gian tồn tại chướng ngại vật do họ gây ra trên luồng. Mọi vật chướng ngại trong phạm vi bảo vệ luồng phải được thanh thải hoặc xử lý theo quy định tại Điều 16 và Điều 20 của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
LẬP VÀ QUẢN LÝ KẾ HOẠCH BẢO TRÌ HỆ THỐNGKẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH
1. Lập dự toán chi sử dụng vốn duy tu theo định mức, định ngạch của đơn vị quản lý, sử dụng cơ sở hạ tầng giao thông công chính:
a) Hàng năm, căn cứ vốn được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp hoặc ủy quyền và chỉ tiêu vốn được bố trí từ ngân sách cho công tác quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, Sở Giao thông-Công chính phân bổ danh mục và kế hoạch vốn quản lý, bảo trì công trình cho các đơn vị trực thuộc Sở để tổ chức thực hiện công tác bảo trì theo quy định.
b) Các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính tổ chức quản lý kế hoạch duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính trong phạm vi được giao quản lý; lập dự toán chi ngân sách của năm kế hoạch; báo cáo gửi Sở Giao thông-Công chính trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, để tổng hợp và chuyển đến Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư trước ngày 20 tháng 7 hàng năm để đăng ký kế hoạch quản lý và bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông công chính của năm sau.
c) Các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải kiểm tra, duyệt kế hoạch hàng tháng về bảo trì công trình, tránh phát sinh khối lượng hư hỏng lớn, giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp được ký hợp đồng tham gia quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính (gọi tắt là nhà thầu thực hiện duy tu, thi công xây dựng) trên cơ sở kế hoạch vốn quản lý, bảo trì hàng năm được Sở Giao thông-Công chính phân bổ. Việc kiểm tra phải lập biên bản xác nhận khối lượng và đề xuất quy mô để làm cơ sở lên kế hoạch thực hiện công tác bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính.
Đối với công tác sửa chữa đột xuất, khắc phục hậu quả hư hỏng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải báo cáo Sở Giao thông-Công chính bằng văn bản và triển khai thực hiện ngay. Đồng thời lập phương án, xác định khối lượng, kinh phí trình cấp thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở thanh toán.
d) Các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính xây dựng kế hoạch bảo trì hệ thống công trình trên địa bàn quản lý, trước ngày 15 hàng tháng và chuyển đơn vị được thuê quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính tiến hành lập dự toán kinh phí nhằm đảm bảo cho hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính hoạt động hữu hiệu thường xuyên phù hợp với nguồn vốn được giao, không sử dụng vốn duy tu thay thế cho các nguồn vốn khác.
đ) Sở Giao thông-Công chính không bố trí vốn sự nghiệp cho các dự án đầu tư mới. Trình tự, thủ tục lập kế hoạch, phân bổ ngân sách dành cho công tác quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải thực hiện theo Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
e) Việc sử dụng kinh phí duy tu vào mục đích tổ chức lại giao thông, phân luồng giao thông đường bộ nhằm mục đích giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, giảm ngập cục bộ trong đô thị, cải tạo kích thước hình học với quy mô nhỏ phải được sự chấp thuận về chủ trương của Sở Giao thông-Công chính và được ghi kế hoạch vốn. Khi thanh quyết toán thực hiện đúng quy định hiện hành.
2. Phân bổ danh mục và giao kế hoạch vốn quản lý, bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông công chính.
a) Vào Quý IV hàng năm, Sở Giao thông-Công chính chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và đầu tư xem xét, tổng hợp đề xuất nhu cầu, danh mục và tổng mức vốn quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính trên địa bàn thành phố.
b) Vào đầu năm kế hoạch, căn cứ kế hoạch vốn được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp hoặc ủy quyền và chỉ tiêu hạng mức vốn được bố trí từ ngân sách thàng phố cho công tác quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, Giám đốc Sở Giao thông-Công chính phân bổ danh mục và kế hoạch vốn quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính cho các đơn vị trực thuộc Sở tổ chức quản lý và thực hiện bảo trì để đảm bảo hệ thống công trình được vận hành, khai thác thông suốt, an toàn theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Trường hợp các yêu cầu nằm ngoài danh mục quản lý, danh mục khoán toàn diện do Sở Giao thông-Công chính quản lý thì đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải được ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố kiêm Giám đốc Sở Giao thông-Công chính phê duyệt trước khi thực hiện để được ghi vào kế hoạch hàng tháng và nghiệm thu, thanh toán theo quy định.
d) Trên cơ sở kế hoạch vốn được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Sở Giao thông-Công chính, Phòng Kế hoạch và đầu tư Sở kiểm tra, đề xuất phân bổ kế hoạch chi tiết từng lĩnh vực phải bảo trì cho đơn vị quản lý, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về mức vốn trước ngày 01 tháng 01 hàng năm.
1. Hàng tháng, căn cứ tình hình thực tế, các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính lập đề cương công tác duy tu, có dự trù những hạng mục cần thực hiện (theo mẫu do Sở Giao thông-Công chính ban hành) và phối hợp cùng nhà thầu tham gia công tác duy tu hoặc thuê bao bảo trì xác định khối lượng các hư hỏng, lập dự toán cho công tác kế hoạch duy tu hàng tháng trên các lĩnh vực cầu, đường bộ, chiếu sáng công cộng, thoát nước và công viên cây xanh.
Đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, Khu Đường sông tổ chức thực hiện kiểm tra hiện trường và lập Danh mục kế hoạch duy tu tháng và thiết kế kỹ thuật-dự toán của từng hạng mục công trình theo phân cấp quản lý. Riêng công tác chống sạt lở bờ sông, kênh rạch phải được thực hiện theo cơ chế quy định tại Công văn số 6849/UB-ĐT ngày 11 tháng 11 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Qui mô lập kế hoạch:
a) Công tác bảo trì theo cấp duy tu, bảo dưỡng do chủ quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính lập dự toán phù hợp với nguồn kinh phí bảo trì và được cấp thẩm thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
b) Giám đốc Sở Giao thông-Công chính quyết định sử dụng vốn duy tu hàng năm để thực hiện các công việc, dự án thuộc lĩnh vực giao thông công chính có giá trị dưới 500 triệu, mamg tính thí điểm hoặc khắc phục sự cố không thuộc lĩnh vực đảm bảo giao thông; hạn mức tối đa được sử dụng hàng năm không vượt quá 10 tỷ đồng trên tổng số kế hoạch được giao hàng năm.
3. Công việc kiểm tra lập kế hoạch:
a) Mốc thời gian thực hiện:
Tháng kế hoạch xác định: Từ ngày 21 tháng này đến ngày 20 của tháng kế tiếp.
Đến ngày 25 hàng tháng, các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải lập xong đề cương công tác duy tu, thuê bao tháng kế tiếp gửi nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính để tiến hành đo vẽ, xác định chi thiết khối lượng cần duy tu bảo dưỡng.
Về Danh mục kế hoạch duy tu hàng tháng theo từng hạng mục công trình do các đơn vị chức năng của Khu Đường sông lập và trình Sở Giao thông-Công chính phê duyệt trong thời gian từ ngày 20 đến 25 hàng tháng. Việc thẩm định và phê duyệt thiết kế-dự toán theo từng hạng mục công trình do Giám đốc Khu Đường sông tổ chức thực hiện theo thẩm quyền quy định.
Công việc kiểm tra và lập kế hoạch hàng tháng phải xác định phạm vi và mục tiêu của từng lần kiểm tra theo trình tự quy định sau đây:
* Kiểm tra lần 1:
Thời gian thực hiện: từ ngày 25 đến 02 hàng tháng.
Thành phần gồm có cán bộ giám sát, các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông công chính.
Công tác kiểm tra phải lập biên bản hiện trường về hiện trạng và quy mô kế hoạch dự trù (trên cơ sở công tác đo vẽ, xác định khối lượng cần thực hiện). Việc lập Biên bản kiểm tra hiện trường phải thể hiện rõ các nội dung vị trí công trình (lý trình tuyến, phạm vi quản lý), quy mô và khối lượng sửa chữa thuộc công tác bảo trì định kỳ và chụp hình hiện trạng những hư hỏng, sự cố, các trường hợp mất đèn, phao, trụ biển báo ngã đổ, chướng ngại vật xuất hiện trong luồng chạy tàu. Trường hợp mất phao, biển báo hiệu,...thì Biên bản hiện trường phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an quản lý khu vực nhằm phục vụ công tác sửa chữa đột xuất.
Căn cứ Biên bản hiện trường, nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc bảo quản thuê bao hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính lập kế hoạch bảo trì và chuyển cho đơn vị có chức năng của các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính vào ngày 03 hàng tháng.
Vào ngày 15 hàng tháng, các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải xét duyệt và thông báo kế hoạch công tác bảo trì của tháng sau cho các doanh nghiệp thuê bao quản lý, bảo trì và nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính trong phạm vi được giao quản lý để chủ động thực hiện công tác bảo trì theo quy định.
Đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, Khu Đường sông tổ chức thẩm tra toàn bộ nội dung kế hoạch hàng tháng và trình Danh mục kế hoạch duy tu trước ngày 20 hàng tháng để Sở Giao thông-Công chính phê duyệt.
* Kiểm tra lần 2 : (từ 03 đến 08 hàng tháng)
Thời gian thực hiện: sau khi thông báo kế hoạch công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thông kết cấu hạ tầng giao thông công chính của tháng sau.
Thành phần gồm có: lãnh đạo đơn vị có chức năng của chủ đầu tư, bộ phận giám sát, các đơn vị được thuê quản lý.
Mục đích kiểm tra: đánh giá lại tính chính xác của công tác kiểm tra xác định khối lượng và quy mô sửa chữa đã xét duyệt trước đó.
Sau khi kiểm tra, các nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công công chính phải hoàn thiện kế hoạch (lập dự toán, đóng tập kế hoạch) rồi chuyển đến chủ đầu tư sau 04 ngày làm việc, kể từ khi có kết quả kiểm tra lần 2.
4. Phê duyệt kế hoạch:
a) Sau khi kiểm tra tập kế hoạch do các nhà thầu tham gia bảo trì công trình gửi đến các đơn vị quản lý kết cấu hạ tầng giao thông công chính, các cơ quan chuyên môn của đơn vị này phải thực hiện thẩm định trước khi trình người đứng đầu đơn vị mình phê duyệt kế hoạch công tác duy tu tháng (bằng hình thức ra quyết định phê duyệt kế hoạch duy tu tháng).
b) Đối với các công trình phòng chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố, các phòng chuyên môn có liên quan thuộc Sở tổ chức và phối hợp với đơn vị quản lý kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa kiểm tra nghiên cứu, giúp lãnh đạo Sở trình Ủy viên ủy ban nhân dân thành phố kiêm Giám đốc Sở xem xét giao Danh mục kế hoạch vốn theo ủy quyền được phân công.
5. Công tác lập và thẩm định thiết kế - dự toán:
Đối với một số công trình có quy mô công trình nhỏ, giá trị dưới 100 triệu đồng là công trình đặc thù mang tính chất cấp bách, phòng chống lụt bão hoặc khẩn cấp theo lệnh của cấp trên, các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải lập thiết kế-dự toán công tác duy tu sửa chữa thường xuyên hàng tháng và tổ chức thực hiện thẩm định, phê duyệt thiết kế-dự toán theo quy định hiện hành; trừ trường hợp có yêu cầu khác của các cơ quan có thẩm quyền.
a) Về hồ sơ thiết kế: cần thể hiện đầy đủ các bản vẽ mặt bằng, giải pháp kỹ thuật, các bản vẽ phải thể hiện chi tiết tất cả các bộ phận của công trình, các cấu tạo với đầy đủ các kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật để thi công chính xác và đủ điều kiện để lập dự toán, thi công xây dựng công trình;
b) Về dự toán: cần diễn giải rõ các tính toán khối lượng, hành trình của các thiết bị phương tiện. Bảng tổng hợp kinh phí, bảng tổng hợp vật tư, bảng tổng hợp nhân công ca máy và bảng phân tích vật tư cho từng hạng mục. Khi lập dự toán phải căn cứ thông báo giá vật liệu của Liên Sở Tài chính - Xây dựng và các quy định về cự ly vận chuyển do cơ quan có thẩm quyền ban hành ở từng thời điểm. Trong quá trình áp dụng đơn giá, nếu các loại vật tư sử dụng trong dự toán không có trong thông báo giá vật liệu hiện hành của Liên Sở Tài chính - Xây dựng thì các đơn vị lập dự toán căn cứ vào mức giá vật liệu thực tế tại từng khu vực nhưng phải có tối thiểu 03 bảng báo giá hợp lệ của các đơn vị có chức năng kinh doanh các loại vật tư này và giá áp dụng để lập dự toán là giá thấp nhất. Các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải tổ chức việc khảo sát, kiểm tra giá các loại vật tư không có trong thông báo giá vật liệu của Liên Sở Tài chính - Xây dựng truớc khi thẩm định phê duyệt dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính nhằm đảm bảo giá các loại vật tư áp dụng phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong dự toán.
Dự toán công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính căn cứ khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả khai thác, vận hành công trình trong phạm vi được giao cho các đơn vị trực thuộc Sở Giao thông-Công chính trực tiếp quản lý, bảo trì.
6. Thực hiện kế hoạch:
a) Các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải đñảm bảo chặt chẽ thường xuyên, liên tục trong quá trình giám sát duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa công trình và cử cán bộ giám sát có trình độ chuyên môn, phù hợp với yêu cầu công việc.
b) Cán bộ giám sát khi giám sát phải thường xuyên có mặt nhằm thực hiện công tác kiểm tra chất lượng vật tư mang đến hiện trường (phải lập biên bản kiểm tra về khối lượng và chất lượng), cấu kiện, thiết bị sử dụng. Vật tư sử dụng vào công trình phải có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo chất lượng và có chứng chỉ xuất xưởng của nhà sản xuất theo các quy định hiện hành.
c) Đối với công tác duy tu, sửa chữa thường xuyên có quy mô kinh phí nhỏ hơn 100 triệu đồng, đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính chịu toàn bộ trách nhiệm đối với việc không cần lấy mẫu thí nghiệm khi lập báo cáo hoàn công để xác định các chỉ tiêu thí nghiệm cho phù hợp, tránh sự trùng lặp nhưng phải có đầy đủ chứng chỉ xuất xưởng của nhà sản xuất theo Danh mục ban hành tại Quy chế này.
d). Trước khi triển khai thực hiện kế hoạch công tác duy tu, cán bộ giám sát phải kiểm tra lại kế hoạch nhằm xác định lại đúng vị trí đã lên kế hoạch. Cán bộ giám sát không được chấp nhận thi công sai hoặc nhiều chỗ sai với thiết kế được duyệt hoặc không đáp ứng được những yêu cầu của tiêu chuẩn đánh gia chất lượng công trình và những yêu cầu của các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn khác có liên quan.
đ) Cán bộ giám sát phải kiểm tra kết quả thực tế tại hiện trường so với kế hoạch công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính; kiểm tra việc thực hiện so với quy trình, quy phạm hiện hành; kiểm tra chiều dày của từng lớp vật liệu thi công; xử lý những vấn đề phát sinh; nghiệm thu công việc xây dựng để thực hiện công việc tiếp theo; giám sát việc lấy mẫu thí nghiệm tại hiện trường theo các quy định hiện hành.
e) Thông qua công tác giám sát, bộ phận quản lý kiểm tra chất lượng của các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải thường xuyên kiểm tra công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng trên công trường của nhà thầu thực hiện duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính và lập biên bản về chất lượng những hạng mục kiểm tra, những biên bản này được tập hợp trong báo cáo hoàn công. Việc kiểm tra, kiểm soát, quản lý, theo dõi chất lượng duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải được thực hiện theo kế hoạch do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị quản lý phê duyệt chỉ đạo thực hiện
g) Hàng tuần, cán bộ giám sát phải lập báo cáo giám sát đối với những công việc, khối lượng công việc thực hiện trong tuần, nhận xét về nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính.
h) Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, nếu có sự góp ý, phản ánh của nhân dân thì phải tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm và yêu cầu nhà thầu duy tu sửa chữa, thi công xây dựng công trình khắc phục ngay những sai sót, khiếm khuyết khi thi công sửa chữa công trình (nếu có sai sót). Nếu có những phát sinh vướng mắc ngoài khả năng thì cán bộ giám sát phải lập tức báo cáo với lãnh đạo cơ quan chuyên môn của đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính để xử lý kịp thời.
k) Các nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính khi tổ chức thi công phải thực hiện đúng khối lượng của kế hoạch được duyệt và tự kiểm tra chất lượng; đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch và các yêu cầu an toàn giao thông, an toàn lao động, vệ sinh môi trường
l) Trong quá trình nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải báo cáo đầy đủ quy trình, phương án và kết quả tự kiểm tra chất lượng công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính; bố trí đầy đủ cán bộ có trách nhiệm (có quyết định phân công của Thủ trưởng đơn vị nhận thầu) để phối hợp với giám sát của đơn vị quản lý và chịu sự giám sát của đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính theo quy định
7. Việc thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa công trình ngoài danh mục quản lý.
a) Khi có kiến nghị cử tri hoặc các chỉ đạo của cấp trên, Phòng Kế hoạch và đầu tư Sở soạn thảo văn bản và trình lãnh đạo quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính để tiến hành khảo sát, báo cáo đề xuất quy mô sửa chữa. Đối với các công trình thuộc dạng phải triển khai thực hiện theo chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố, lãnh đạo Sở Giao thông-Công chính, các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính tổ chức và phối hợp với nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính để trình kịp thời các thủ tục pháp lý về chủ trương ngay khi triển khai thực hiện thi công làm cơ sở bố trí dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ quan trọng được giao và cả những nhiệm vụ mới phát sinh.
b) Khi kiểm tra thực tế tình trạng hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông công chính, các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải phối hợp với các phòng quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông-Công chính và được lập Biên bản hiện trường theo đúng quy định.
c) Sau khi khảo sát, các đơn vị quản lý báo cáo đề xuất Sở Giao thông-Công chính quy mô dự kiến cần duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa, Phòng Kế hoạch và đầu tư Sở dự thảo văn bản, trình lãnh đạo Sở giao nhiệm vụ cho đơn vị quản lý, bảo trì công trình ngoài danh mục quản lý, trên cơ sở phê duyệt của ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố kiêm Giám đốc Sở Giao thông-Công chính nêu tại điểm c, khoản 2, điều 6 của Quy chế này.
d) Cuối mỗi quý hoặc 6 tháng, các đơn vị quản lý tổng hợp các khối lượng đã thực hiện ngoài danh mục theo lĩnh vực để Sở Giao thông-Công chính trình các cơ quan có thẩm quyền duyệt kinh phí bổ sung theo các quy định hiện hành.
8. Công tác nghiệm thu và bảo hành công trình:
a) Khi công trình hoàn thành, đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính có trách nhiệm tổ chức hội đồng nghiệm thu và thực hiện đầy đủ các thủ tục nghiệm thu đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước (Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành).
Công tác kiểm tra nghiệm thu được tiến hành từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng, thành phần tổ kiểm tra gồm các chủ đầu tư (lãnh đạo cơ quan chuyên môn và cán bộ giám sát của chủ đầu tư), nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính (lãnh đạo phòng kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật của đơn vị quản lý và các đơn vị thi công trực tiếp). Công tác kiểm tra được lập biên bản hiện trường để xác định đạt các tiêu chuẩn nghiệm thu chất luợng duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa và thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính.
b) Đối với Khu Đường sông, ngoài việc thực hiện như điểm a, điều này còn phải kiểm tra trực tiếp từng chi tiết hạng mục công trình. Khi tổ chức thực hiện thanh thải chướng ngại vật, Khu Đường sông phải kiểm tra (lưu giữ bằng hình ảnh) khối lượng nạo vét, vận chuyển, đổ bùn đất, thu hồi kết cấu thép đối với chướng ngại vật là thép hình.
c) Sau khi kiểm tra các nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính chuyển hồ sơ hoàn công cho các đơn vị quản lý hệ thống hạ tầng giao thông công chính trước ngày 01 hàng tháng. Từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng, các chủ quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính tiến hành nghiệm thu khối lượng công tác duy tu của tháng trước, thành phần Hội đồng nghiệm thu gồm: Đại diện đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, đại diện nhà thầu thi công.
d) Đối với những công việc có sử dụng vật tư thì sau khi nghiệm thu, đơn vi thi công phải có trách nhiệm bảo hành theo quy định. Trong thời gian bảo hành nếu phát hiện có những hư hỏng thì giám sát phải báo cho nhà thầu thi công sửa chữa lại, nếu chậm trể phạt vào công tác khoán đúng theo quy định.
9. Đấu thầu công tác duy tu:
Căn cứ theo những quy định hiện hành về công tác đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các chủ trương cụ thể từng thời điểm của Sở Giao thông-Công chính và Ủy ban nhân dân thành phố, các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính xây dựng kế hoạch đấu thầu thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích các lĩnh vực công ích là cầu, đường bộ, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh trong phạm vi, địa bàn quản lý. Việc lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ mời thầu và thẩm tra, phê duyệt các thủ tục về công tác đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành.
10. Công tác thanh, quyết toán vốn quản lý, bảo trì công trình từ ngân sách phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, các đơn vị quản lý có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dùng cho quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán tại đơn vị mình theo đúng quy định hiện hành.
Điều 8. Lựa chọn nhà thầu tham gia công tác bảo trì công trình và ký kết hợp đồng thi công
1. Trường hợp lĩnh vực có doanh nghiệp công ích thực hiện, đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải chấp hành đúng theo các quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân thành phố về chỉ định thầu và tổ chức đấu thầu duy tu công trình thuộc lĩnh vực giao thông công chính.
2. Trường hợp lĩnh vực không có doanh nghiệp công ích thực hiện (đối với Khu Đường sông), việc lựa chọn nhà thầu quy định như sau:
a) Sau khi có Quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán, Khu Đường sông thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu, thương thảo và soạn thảo hợp đồng thi công.
Trường hợp chỉ định thầu: tiến hành thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu chỉ định thầu theo quy định hiện hành và do Giám đốc Khu Đường sông phê duyệt. Việc soạn thảo và trình ký quyết định chỉ định thầu phải theo đúng quy định.
Trường hợp đấu thầu: tiến hành lập thủ tục đấu thầu theo quy định hiện hành.
b) Thương thảo và ký kết hợp đồng:
Khu Đường Sông thương thảo hợp đồng và ký kết hợp đồng thi công với nhà thầu thi công xây dựng công trình theo quy định hiện hành và gửi Sở Giao thông-Công chính 01 bản hợp đồng để kiểm tra, theo dõi thực hiện công tác này.
Khu Đường sông có trách nhiệm ban hành Lệnh khởi công (trong đó có việc cử cán bộ giám sát ) gửi cho các Trạm Quản lý Đường sông và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công việc duy tu sửa chữa, bảo trì kết cấu đường thủy nội địa.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, NGHIỆM THU, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN QUẢN LÝ, BẢO TRÌ
NỘI DUNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ
Điều 9. Công tác kiểm tra thực hiện bảo trì
1. Kiểm tra kế hoạch:
a) Yêu cầu công tác kiểm tra phải chính xác, đúng với những hư hỏng ở hiện trường, phù hợp với nhu cầu quản lý, bảo trì hệ thống công trình trên địa bàn quản lý.
b) Các căn cứ:
- Quyết định giao kế hoạch vốn quản lý bảo trì công trình hàng năm.
- Tính chất công việc, nhu cầu thực tế.
- Số liệu được phân cấp quản lý.
- Các hợp đồng giao nhận khoán toàn diện được Sở Giao thông-Công chính phê duyệt, hợp đồng giao nhận thầu xây dựng ký kết giữa các Khu Quản lý Giao thông đô thị với các nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên được thuê quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông công chính được Sở Giao thông-Công chính phê duyệt hoặc do Khu Đường sông ký hợp kết đồng với nhà thầu tham gia công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa. Kết quả đấu thầu công tác duy tu công trình lĩnh vực giao thông công chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Định mức, đơn giá hiện hành.
c) Nội dung kiểm tra, bao gồm: kiểm tra xác định khối lượng kế hoạch, đơn giá theo đúng quy định hiện hành; kiểm tra thời điểm lập kế hoạch đúng với tháng kế hoạch và sự phù hợp nhu cầu vốn kế hoạch và khả năng vốn kế hoạch.
d) Thời gian kiểm tra: Trước khi phê duyệt kế hoạch.
2. Trước khi thi công, các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải kiểm tra khả năng đáp ứng nhân lực của nhà thầu thực hiện công tác bảo trì công trình về số lượng, trình độ tay nghề để quản lý tiến độ, khối lượng thi công, an toàn giao thông, an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường, khu vực thi công.
3. Kiểm tra đảm bảo khối lượng, chất lượng, chủng loại vật tư đưa vào công trình theo đúng qui trình thi công.
4. Công tác khoán quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Công tác kiểm tra về việc khoán quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu, đường bộ bao gồm: nội dung công tác kiểm tra theo theo Quyết định 35/2000/QĐ-UB-ĐT ngày 25 tháng 5 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về khoán quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu, đường bộ do Sở Giao thông-Công chính quản lý trên địa bàn thành phố và Quyết định số 43/2002/QĐ-UB ngày 22 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 35/2000/QĐ-UB-ĐT .
Phương pháp kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu chất lượng duy tu sửa chữa được thực hiện theo Quyết định số 2342/QĐ-GT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Giám đốc Sở Giao thông-Công chính về việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu công tác khoán quản lý và sửa chữa thường xuyên, cầu, đường bộ do Sở Giao thông-Công chính quản lý trên địa bàn thành phố.
b) Công tác kiểm tra việc thực hiện khoán toàn diện, bao gồm: nội dung công tác kiểm tra các hạng mục khoán trên các lĩnh lực, ngành giao thông công chính theo danh mục được Sở Giao thông-Công chính thông qua và các phương án khoán toàn diện, phương pháp kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo Quyết định số 6414/QĐ-UB ngày 22 tháng 12 năm 2004 và Quyết định số 3805/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 về việc phê duyệt điều chỉnh mức chi phí khoán mở rộng cho công tác duy tu sửa chữa các lĩnh vực thoát nước và công viên cây xanh ngành giao thông công chính.
5. Thời gian xem xét hồ sơ thanh toán duy tu hàng tháng: Từ ngày 6 đến ngày 10 tháng sau, nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải hoàn tất hồ sơ quyết toán của tháng trước gửi cho các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính. Trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ chủ nhà thầu, các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải hoàn tất hồ sơ để chuyển đến Kho bạc nhà nước kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư theo quy định.
Hồ sơ, thủ tục thanh toán đối với các khoản kinh phí ngân sách mua sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện theo Văn bản số 551/KBTPHCM-KT ngày 26/6/2007 của Kho bạc nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
6. Các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính thực hiện về công tác quản lý, bảo trì theo các quy định hiện hành.
Điều 10. Nội dung quản lý chất lượng công trình được bảo trì
1. Quá trình kiểm tra nghiệm thu công tác bảo trì phải lập các biên bản và tiến hành các bước nghiệm thu đúng theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 209/2004/NĐ-CP) và Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng và những quy định trách nhiệm về quản lý, sử dụng và bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng trong phạm vi quản lý được phân công, phân cấp cho từng đơn vị.
2. Các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải giám sát thực hiện hợp đồng và tổ chức nghiệm thu đưa công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông công chính vào sử dụng. Khi tiến hành nghiệm thu, quyết toán công trình phải đảm bảo trình tự thủ tục chặt chẽ và đúng quy định tại khoản 1, điều này và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan; đảm bảo an toàn công trình lân cận, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo đúng Chỉ thị số 09/2007/CT-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trình tự thời gian tiến hành như sau:
a) Tổ kiểm tra gồm bộ phận quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu tham gia bảo trì công trình phải thực hiện kiểm tra trong thời gian từ ngày 25 đến ngày 30 hàng tháng. Căn cứ đặc thù về phân cấp quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ của Khu Đường sông tổ chức nghiệm thu công tác bảo trì trong khoảng thời gian từ ngày 5 đến ngày 10 của tháng sau.
b) Các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải ban hành các quyết định phân công các bộ giám sát, biên bản bàn giao mặt bằng và khối lượng thi công duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính và mở sổ Nhật ký công trình theo mẫu tại Quy chế này.
c) Công tác kiểm tra được lập biên bản hiện trường để xác định đạt tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy định hiện hành.
d) Trình tự và thủ tục nghiệm thu công tác quản lý, bảo trì hàng tháng của chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
4. Các đơn vị nhận thầu thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên hoặc thuê bao bảo quản hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải đảm bảo về chất lượng thi công xây dựng, an toàn công trình, vệ sinh môi trường tại công trường, khu vực thi công và thực hiện bảo hành đúng theo quy định hiện hành.
a) Thời hạn bảo hành công tác bảo trì đối với phần xây lắp được tính từ ngày các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính cùng ký vào biên bản nghiệm thu công tác bảo trì công trình để đưa vào sử dụng theo quy định thời gian như sau:
- Không ít hơn 06 tháng đối với những loại công trình được thực hiện duy tu, bảo dưỡng thường xuyên;
- Không ít hơn 12 tháng đối với những công trình được thực hiện nâng cấp công trình (nếu thực hiện dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế-kỹ thuật).
b) Nếu phát hiện các hư hỏng trong thời gian bảo hành công trình, cán bộ giám sát, tư vấn giám sát của chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thực hiện công tác duy tu và thi công xây dựng công trình phải sửa chữa kịp thời và có biện pháp xử phạt các hành vi vi phạm về quản lý chất lượng công trình đã được quy định trong các văn bản pháp luật, trong hợp đồng giao nhận khoán quản lý và khoán toàn diện công tác bảo trì trên các lĩnh vực giao thông công chính, nếu chậm trễ thì đơn vị nhận thầu theo cơ chế khoán còn bị phạt cắt trừ vào kết quả công tác khoán quản lý, duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo đúng quy định hiện hành.
4. Việc xử lý đối với các trường hợp thực hiện công tác duy tu sửa chữa ngoài danh mục quản lý, danh mục khoán toàn diện:
a) Khi có kiến nghị cử tri hoặc chỉ đạo của cấp trên, Phòng Kế hoạch & đầu tư Sở xem xét và trình Giám đốc Sở bằng văn bản giao nhiệm vụ cho các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính để tiến hành khảo sát vị trí, đề xuất quy mô cần sửa chữa. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi có phản ảnh bằng văn bản của cá nhân, tổ chức hoặc báo đài về chất lượng của công tác bảo trì công trình, đơn vị quản lý phải phối hợp với các Phòng Quản lý chuyên ngành thuộc Sở, Thanh tra Sở Giao thông-Công chính cùng tổ chức thực hiện việc kiểm tra hiện trường.
Sau khi kiểm tra có các biện pháp xử lý phù hợp (nếu có vi phạm); kết quả kiểm tra và xử lý phải báo cáo ngay cho Sở Giao thông-Công chính theo quy định và trả lời cho tổ chức, cá nhân phản ảnh.
b) Sau khi khảo sát, các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính tiến hành lập Tờ trình báo cáo với Sở Giao thông-Công chính về dự kiến quy mô sửa chữa. Khi kiểm tra hiện trường phải lập Biên bản hiện trường với sự tham gia của các Phòng quản lý chuyên ngành Sở và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo.
c) Phòng Kế hoạch và đầu tư Sở có văn bản trình Giám đốc Sở ký giao nhiệm vụ cho các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính tổ chức thực hiện công tác bảo trì.
5. Công tác giám sát nghiệm thu của Khu Đường sông:
a) Đối với công tác giám sát, Khu Đường Sông chịu trách nhiệm cử cán bộ giám sát có đủ điều kiện năng lực thực hiện giám sát công trình duy tu sửa chữa thường xuyên đường thủy nội địa theo quy định hiện hành.
b) Cán bộ giám sát có trách nhiệm: quản lý khối lượng, chất lượng thi công xây dựng, tiến độ thi công, an toàn lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình; giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình.
c) Khi thực hiện công tác nghiệm thu chất lượng thi công công trình duy tu sửa chữa đường thủy nội địa, Khu Đường sông phải tổ chức kiểm tra, gồm kiểm tra trực tiếp từng chi tiết đối với công tác duy tu sửa chữa và kiểm tra (có lưu giữ bằng hình ảnh) khối lượng nạo vét, vận chuyển, đổ bùn đất, thu hồi kết cấu thép đối với chướng ngại vật là thép hình.
d) Quy trình nghiệm thu: Theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP .
1. Các chủ quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính thực hiện việc quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn dành cho quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính theo quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và gửi đến cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định hiện hành (Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 (gọi tắt là Luật NSNN), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành). Hồ sơ thanh toán bao gồm:
- Dự toán chi ngân sách nhà nước (hoặc kế hoạch vốn) được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Quyết định giao dự toán chi ngân sách và giao nhiệm nhiệm vụ cho các đơn vị có chức năng thuộc Sở Giao thông-Công chính ký kết các hợp đồng thực hiện công tác quản lý, bảo trì với nhà thầu).
- Dự toán kinh phí duy tu hàng tháng được phê duyệt.
- Hợp đồng giữa đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính (chủ đầu tư) và nhà thầu; các văn bản phê duyệt hợp đồng (nếu có).
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành.
- Bảng tính giá trị khối lượng hoàn thành.
- Giấy rút dự toán kinh phí ngân sách.
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (trường hợp thanh toán tạm ứng).
- Các văn bản khác có liên quan theo hướng dẫn của Kho bạc nhà nước để kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (nếu có).
2. Thời hạn lập và mẫu biểu báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính (cho dự án đầu tư).
3. Về thanh toán, quyết toán của phương án khoán thí điểm toàn diện công tác duy tu các lĩnh vực giao thông ban hành kèm theo Quyết định số 961/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2007 về việc điều chỉnh, bổ sung điều khoản thanh toán, quyết toán của phương án khoán thí điểm toàn diện công tác duy tu các lĩnh vực giao thông công chính ban hành kèm theo Quyết định số 6414/QĐ-UB ngày 22 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính có trách nhiệm báo cáo định kỳ về công tác bảo trì và tình hình hoạt động của công trình cho cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành theo quy định hiện hành và gửi đến Sở Giao thông-Công chính (Phòng Kế hoạch và đầu tư Sở) báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch duy tu hàng tháng theo Văn bản số 433/SGTCC-KH ngày 02 tháng 11 năm 2006 của Sở Giao thông-Công chính hướng dẫn mẫu báo cáo hàng tháng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và duy tu; thực hiện chế độ báo theo các biểu mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm thực hiện các loại báo cáo liên quan đến thực hiện công tác quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính theo yêu cầu của Chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Sở Giao thông-Công chính (giai đoạn 2006-2010) nêu tại Quyết định số 3970/QĐ-SGTCC ngày 04 tháng 12 năm 2006, Văn bản số 27/SGTCC-TTr ngày 18 tháng 12 năm 2006 và các văn bản khác có liên quan.
3. Các phòng quản lý chuyên ngành của Sở thực hiện báo cáo kế hoạch phân bổ vốn quản lý, bảo trì hàng năm theo quy định hiện hành và Quy chế này.
4. Thanh tra Sở Giao thông-Công chính thực hiện các loại báo cáo về hoạt động thanh tra theo quy định tại khoản 1, mục VII của Thông tư số 04/2007/TT-BGTVT ngày 13 tháng 3 năm 2007 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn hoạt động thanh tra giao thông vận tải. Giao Chánh Thanh tra Sở theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định chế độ báo cáo trong Quy chế này.
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính phải lưu trữ đầy đủ mọi hồ sơ, tài liệu có liên quan và xuất trình đầy đủ cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hàng năm, Sở Giao thông-Công chính sẽ lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, bảo trì của các đơn vị trực thuộc Sở. Đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm rà soát việc thực hiện các quy định, quy trình, thủ tục liên quan đến công tác quản lý, bảo trì công trình, đôn đốc về tiến độ thực hiện kế hoạch, uốn nắn kịp thời những sai phạm (nếu có) và báo cáo tình hình thực hiện duy tu, bảo duỡng thường xuyên, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính để Giám đốc Sở có biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời.
2. Các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính và các phòng quản lý chuyên ngành Sở Giao thông-Công chính phải thường xuyên kiểm tra thực tế tại hiện trường để phục vụ công tác quản lý, bảo trì và việc chấp hành theo đúng Quy chế trách nhiệm của chủ đầu tư, của cơ quan, đơn vị và cá nhân trong quá trình quản lý, vận hành, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính cũng như Quy chế về trách nhiệm phối hợp giữa Thanh tra Sở Giao thông-Công chính với các cơ quan quản lý chuyên ngành (các Khu Quản lý giao thông đô thị, Khu Đường sông, Cảng vụ đường thủy nội địa và Trung tâm Quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng) trong quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (Ban hành kèm theo Quyết định số 2195/QĐ-SGTCC ngày 21 tháng 7 năm 2006 và Quyết định số 738/QĐ-SGTCC ngày 13 tháng 3 năm 2007 của Sở Giao thông-Công chính và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung); phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng để thực hiện việc bảo vệ công trình và hành lang bảo vệ công trình theo phân cấp; kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các nhà thầu vi phạm các quy định hiện hành về công tác quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính.
3. Thanh tra Sở Giao thông-Công chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền được pháp luật quy định; thanh tra việc chấp hành pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, gồm: kết cấu hạ tầng giao thông công chính và trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông công chính. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với tổ chức, cá nhân trong việc hoạt động quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính theo chương trình, kế hoạch thanh tra được Giám đốc Sở phê duyệt và chủ trì, phối hợp công tác với các đơn vị nêu tại khoản 2, điều này, kể cả lĩnh vực quản lý công viên cây xanh.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Sở Giao thông-Công chính trực tiếp quản lý được khen thưởng theo quy định.
2. Chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý, sử dụng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hệ thống công trình bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính và bị xử phạt vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính vi phạm các quy định về bảo trì công trình gây chậm tiến độ thực hiện kế hoạch, thất thoát, lãng phí thì phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại kinh tế, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra. Các chủ quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm liên đới nếu để các nhà thầu tham gia bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, cán bộ giám sát, chuyên viên vi phạm các quy định của pháp luật.
4. Các tổ chức, bộ phận có chức năng, nhiệm vụ của chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý, đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng ngành giao thông công chính vi phạm các quy định thuộc phạm vi trách nhiệm được giao thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý, chủ đầu tư công trình.
5. Đơn vị được thuê quản lý, nhà thầu tham gia quản lý, bảo trì hệ thống công trình, cán bộ giám sát, chuyên viên vi phạm các quy định trong hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại kinh tế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
6. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng, cản trở các hoạt động bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, thiếu trách nhiệm trong giải quyết các yêu cầu phù hợp với luật pháp của các chủ thể tham gia hoạt động này, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Các Trưởng phòng quản lý chuyên ngành thuộc Sở Giao thông-Công chính phải xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, không để ùn tắc hồ sơ có liên quan đến thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình; tránh tình trạng kiểm tra nhiều giai đoạn trong cùng một lần kiểm tra (khi đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng hoặc chủ đầu tư yêu cầu) để kịp thời hướng dẫn tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì của chủ quản lý, sử dụng công trình, báo cáo xử lý kịp thời những trường hợp gây ảnh hưởng cho hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, theo quy định hiện hành của từng lĩnh vực công trình, nếu phát hiện vi phạm đề nghị xử phạt theo thẩm quyền.
8. Các đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính và nhà thầu tham gia thực hiện công tác quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, nếu có các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà; vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 53/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04 tháng 4 năm 2007; vi phạm pháp luật về đấu thầu thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phát theo Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/9/2006; vi phạm hành chính trên lĩnh vực giao thông đường bộ bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 152/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 12 năm 2005; vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa theo Nghị định số 09//2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 01 năm 2005; và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. Thanh tra Sở Giao thông-Công chính thực hiện kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giao thông-Công chính theo quy định của pháp luật.
Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí qua kiểm tra, thanh tra phát hiện sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật về bồi thường thiết hại, xử lý kỹ luật và xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Đơn vị, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của Chánh Thanh tra Sở Giao thông-Công chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong thời gian chờ đợi giải quyết kết quả khiếu nại của Giám đốc Sở Giao thông-Công chính, đơn vị, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp buộc tháo dỡ bộ phận công trình, công trình xây dựng vi phạm.
2. Cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật và bị buộc bồi thường về vật chất có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật, quyết định bồi thường thiệt hại của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền những đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông công chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; tố cáo những hành vi làm sai quy định, gây lãng phí vốn của Nhà nước dành cho công tác quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính.
4. Thẩm quyền, thời hạn, thủ tục khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Trường hợp vi phạm ở các điểm 1, 2, 3, 4 trên đây vượt phạm vi thẩm quyền xử lý giải quyết của Giám đốc Sở Giao thông-Công chính thì phải xử lý theo pháp luật hiện hành.
Các cá nhân, tổ chức, đơn vị quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính, đơn vị có liên quan đến hoạt động chi, sử dụng vốn nhà nước dành cho quản lý, bảo trì do Sở giao thông-Công chính quản lý phải thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này.
Căn cứ vào các quy định của Nhà nước, phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức thực hiện công tác bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo đúng chế độ, định mức do cơ quan Nhà nước ban hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị tham gia quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính gửi ý kiến về Sở Giao thông-Công chính (thông qua Phòng Kế hoạch và đầu tư Sở) để kịp thời xem xét, bổ sung, hoàn thiện quy định này./.
| GIÁM ĐỐC |
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2007
- 4Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Nghị định 168/2003/NĐ-CP quy định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ
- 7Quyết định 1922/QĐ-BGTVT năm 2013 phê duyệt đề án "Phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Quyết định 1460/QĐ-UBND năm 2014 về công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Sở Giao thông vận tải quản lý trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Thông tư 12/2005/TT-BXD hướng dẫn về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 13/2005/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 186/2004/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Chính phủ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 3Luật Đấu thầu 2005
- 4Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Thông tư 02/2006/TT-BXD Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 8Quyết định 256/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 08/2006/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 185/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ công trình thoát nước công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 12Thông tư 04/2007/TT-BGTVT hướng dẫn hoạt động thanh tra giao thông vận tải do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 13Nghị định 41/2007/NĐ-CP về việc xây dựng ngầm đô thị
- 14Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2007
- 15Thông tư 27/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 16Nghị định 53/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 17Thông tư 33/2007/TT-BTC hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 18Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 19Chỉ thị 09/2007/CT-UBND về bảo đảm an toàn công trình lân cận, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp
- 21Quyết định 43/2002/QĐ-UB sửa đổi một số Điều về khoán quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu, đường bộ do Sở Giao thông công chánh quản lý trên địa bàn thành phố kèm theo Quyết định 35/2000/QĐ-UB-ĐT do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 132/2002/QĐ-UB về việc phân cấp quản lý một số lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị từ Sở Giao thông Công chánh cho Ủy ban nhân dân các quận - huyện do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Quyết định 35/2000/QĐ-UB về khoán quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu, đường bộ do Sở Giao thông công chánh quản lý trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông năm 1994
- 25Nghị định 171/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường sông
- 26Luật Giao thông đường bộ 2001
- 27Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 28Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 29Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 30Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 31Luật xây dựng 2003
- 32Nghị định 168/2003/NĐ-CP quy định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ
- 33Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 34Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 35Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 36Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 37Nghị định 51/2005/NĐ-CP về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
- 38Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy định về quy trình giải quyết một số thủ tục hành chính trong quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 39Quyết định 09/QĐ-UB năm 1991 thành lập Sở Giao thông công chánh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 40Quyết định 1922/QĐ-BGTVT năm 2013 phê duyệt đề án "Phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 41Quyết định 1460/QĐ-UBND năm 2014 về công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Sở Giao thông vận tải quản lý trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 2862/QĐ-SGTCC năm 2007 về Quy chế quản lý công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính do các đơn vị thuộc Sở Giao thông Công chính trực tiếp quản lý, bảo trì do Giám đốc Sở Giao thông-Công chính ban hành
- Số hiệu: 2862/QĐ-SGTCC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/09/2007
- Nơi ban hành: Sở Giao thông công chính
- Người ký: Trần Quang Phượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra