- 1Quyết định 43/2002/QĐ-UB sửa đổi một số Điều về khoán quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu, đường bộ do Sở Giao thông công chánh quản lý trên địa bàn thành phố kèm theo Quyết định 35/2000/QĐ-UB-ĐT do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 35/2000/QĐ-UB về khoán quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu, đường bộ do Sở Giao thông công chánh quản lý trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Quyết định 185/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ công trình thoát nước công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp
- 4Quyết định 150/2004/QĐ-UB về quản lý, sử dụng hành lang trên bờ sông, kênh, rạch thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật xây dựng 2003
- 7Thông tư 09/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 9Nghị định 79/2009/NĐ-CP về quản lý chiếu sáng đô thị
- 10Chỉ thị 09/2010/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với sông, suối, kênh, rạch, hồ công cộng và trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 12Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị
- 13Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 14Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 15Thông tư 47/2012/TT-BGTVT quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 16Nghị định 10/2013/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 17Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 18Quyết định 2196/QĐ-BGTVT năm 2013 Quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả công tác bảo dưỡng thường xuyên quốc lộ theo chất lượng thực hiện do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 19Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 20Thông tư 52/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1460/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 03 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BXD ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết thực hiện một số nội dung của Nghị Định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 2196/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả công tác bảo dưỡng thường xuyên Quốc lộ theo chất lượng thực hiện;
Căn cứ Công văn số 338/BXD-KTQH ngày 10 tháng 3 năm 2003 của Bộ Xây dựng về chương trình khung thoát nước đô thị;
Căn cứ Chỉ thị số 09/2010/CT-UBND ngày 11 năm 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với sông, suối, kênh, rạch hồ công cộng và trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 185/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy định quản lý, bảo vệ công trình thoát nước công cộng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy định quản lý, sử dụng hành lang trên bờ sông, kênh, rạch thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1040/TTr-SGTVT ngày 21 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Sở Giao thông vận tải quản lý trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 35/2000/QĐ-UB-ĐT ngày 25 tháng 5 năm 2000 về việc ban hành Quy định về khoán quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu, đường bộ do Sở Giao thông công chánh quản lý trên địa bàn thành phố; Quyết định số 43/2002/QĐ-UB ngày 26 tháng 4 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về khoán quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu, đường bộ do Sở Giao thông công chánh quản lý trên địa bàn thành phố, ban hành kèm theo Quyết định số 35/2000/QĐ-UB-ĐT ngày 25 tháng 5 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành; Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TUQ. CHỦ TỊCH |
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ DO SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1460/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu các thiết bị đã lắp đặt vào công trình, công tác này được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì tài sản hạ tầng đường bộ ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh hư hỏng.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Sở Giao thông vận tải quản lý trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: nội dung quản lý, các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công tác quản lý; công tác bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Riêng đối với mảng công viên cây xanh thuộc Thảo cầm viên Sài Gòn, hệ thống hào kỹ thuật, tuy nen kỹ thuật và hệ thống hạ tầng phục vụ cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thì áp dụng theo các quy định hiện hành của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Sở Giao thông vận tải quản lý trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong Quy định này, một số từ ngữ, khái niệm chuyên ngành được hiểu như sau:
1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm công trình đường bộ, hệ thống đèn chiếu sáng công cộng, cây xanh đường phố và công viên, hệ thống thoát nước.
2. Công trình đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, camera quan sát giao thông, bảng thông tin giao thông điện tử; biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè và các công trình, thiết bị phụ trợ công trình đường bộ khác.
3. Hệ thống đèn chiếu sáng công cộng là hệ thống các vật tư, thiết bị bao gồm các loại cáp (cấp nguồn cho tủ điện điều khiển chiếu sáng, cấp nguồn cho đèn chiếu sáng, cáp tiếp địa, cáp điều khiển công suất đèn chiếu sáng); tủ điều khiển chiếu sáng và các vật tư, thiết bị khác như trụ đèn, cần đèn, đèn, các thiết bị an toàn điện, các thiết bị kết nối về Trung tâm điều khiển.
4. Cây xanh đường phố là các loại cây xanh trên đường phố (gồm cây bong mát được trồng hoặc có thể là cây mọc tự nhiên, cây trang trí, dây leo, thảm cỏ trồng trên vỉa hè, dải phân cách, đảo giao thông); cây xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh tại quảng trường và các khu vực công cộng khác trong đô thị.
5. Kiểm tra công trình là việc xem xét bằng trực quan do những người có kinh nghiệm hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát hiện các dấu hiệu hư hỏng của công trình.
6. Công tác quản lý là các hoạt động quản lý, lập và sử dụng hồ sơ có liên quan đến công trình; kiểm tra, theo dõi, cập nhật những thay đổi; xử lý ngay các sự cố và bảo vệ công trình trong giai đoạn khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công tác này được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường, đảm bảo an toàn giao thông, an toàn điện và mỹ quan đô thị.
7. Bảo dưỡng thường xuyên công trình là các hoạt động sửa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp đặt vào công trình được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình.
8. Sửa chữa công trình là việc khắc phục hư hỏng của công trình được phát hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường và an toàn của công trình.
9. Đơn vị quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là các Khu Quản lý Giao thông đô thị, Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn trực thuộc Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý).
10. Nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu giao thông đường bộ là các đơn vị nhận đặt hàng, đơn vị trúng thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và có ký kết hợp đồng trực tiếp với đơn vị quản lý hệ thống hạ tầng giao thông (sau đây gọi tắt là Nhà thầu bảo dưỡng công trình).
11. Hệ thống thoát nước: bao gồm mạng lưới cống, kênh mương thu gom và chuyển tải, hồ điều hòa, các công trình đấu nối (trạm bơm, nhà máy xử lý, cửa xả) và phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, vận chuyển, tiêu thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải.
Điều 4. Quản lý hệ thống đường bộ
1. Tuần tra, kiểm tra thường xuyên hệ thống đường:
a) Tuần tra, kiểm tra phát hiện và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý về những trường hợp sau đây:
- Những sự cố, hư hỏng mặt đường như: ổ gà, hố sụp nguy hiểm, các vị trí nhồi lún, sụp lở ta luy, lằn phui công trình ngầm bị lún, lồi, hầm ga cao hoặc thấp hơn so với mặt đường, nắp hầm kỹ thuật cong, vênh, gây tiếng ồn;
- Những sự cố, hư hỏng của các hệ thống công trình sau đây:
+ Đèn tín hiệu giao thông: không hoạt động (không sáng) hoặc hoạt động không bình thường, thời gian và chu kỳ đèn không phù hợp gây xáo trộn giao thông tại khu vực;
+ Đèn chiếu sáng công cộng: không hoạt động hoặc hoạt động không bình thường (sáng ban ngày, tắt ban đêm);
+ Cống thoát nước công cộng: bị hư sụp, khuôn nắp hầm ga bị bể, xuất hiện nước tràn trên mặt đường, miệng thu bị lấp bởi rác, đất, đá, xà bần;
+ Cọc tiêu, biển báo giao thông, tường hộ lan, cột Km: không có, mất hoặc thiếu, ngã đổ, cong vênh, lắp đặt sai quy định, bị mờ hoặc bị che khuất;
+ Vạch sơn đường bị mờ, không rõ ràng; đinh phản quang bị nghiêng lệch, bị mất hoặc hư hỏng;
+ Tuyến ống cấp nước: bị hư bể, bị xì.
- Phát hiện và báo cáo kịp thời các sự cố: xói lở đường sá, những hiện tượng ngã đổ, gãy đứt trụ, dây điện, cáp viễn thông, cây xanh;
- Những đoạn đường thường xuyên xảy ra hiện tượng ùn xe, có nguy cơ xảy ra ùn tắc giao thông;
- Những vị trí phát sinh chướng ngại vật (trồng trụ điện, trồng trụ quảng cáo nằm trong phạm vi đất dành cho đường bộ); những vị trí bị chiếm dụng lòng lề đường để họp chợ, chứa vật tư như: trụ điện, ống cống, xà bần, cây xanh,... hoặc trụ điện gãy đổ, xe vận chuyển vật tư làm rơi vãi trên đường, cây xanh và các vật kiến trúc làm cản trở tầm nhìn giao thông;
- Những vị trí mất an toàn trên vỉa hè, lề đường gây cản trở cho người đi bộ; các vị trí đấu nối vào đường bộ đang khai thác gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông;
- Những vị trí bị ngập trên đường do trời mưa hoặc các đoạn đường thường xuyên bị ngập nước do triều cường;
- Các hành vi lấn chiếm, xâm phạm hành lang bảo vệ an toàn đường bộ.
b) Theo dõi việc thi công các công trình trên đường bộ đang khai thác (đơn vị thi công, chủ đầu tư, thời gian thi công...); nếu phát hiện các hành vi gây mất an toàn giao thông phải thông báo ngay đến đơn vị quản lý.
c) Theo dõi và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý tình trạng xe quá tải lưu thông trên cầu, đường đối với các công trình cầu, đường có giới hạn tải trọng khai thác.
2. Đảm bảo trật tự an toàn giao thông:
a) Trực gác, hướng dẫn giao thông tại những vị trí phát sinh sự cố gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông; bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông trên đường.
b) Thiết lập ngay biển báo hiệu nguy hiểm, hàng rào tại chỗ khi phát hiện bất kỳ sự cố, phát sinh hư hỏng nào có nguy cơ đe dọa đến an toàn giao thông hoặc xảy ra tai nạn giao thông; đồng thời thông báo ngay cho đơn vị quản lý để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Dặm vá ngay những ổ gà, hố sụp trong vòng 24 giờ (khối lượng sẽ được tính trong kế hoạch duy tu). Trường hợp cấp bách phải tiến hành thực hiện ngay bằng mọi giải pháp để đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
d) Xử lý ngay các vị trí mặt đường bị lồi, lõm, lún vệt bánh xe.
e) Phối hợp thường xuyên với các đơn vị liên quan để khắc phục mọi sự cố, tình huống ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc làm hư hỏng công trình giao thông.
g) Khi xảy ra ùn, tắc hoặc tai nạn giao thông, nhân viên tuần đường phải có mặt để thu thập thông tin, sơ bộ xác định nguyên nhân và báo cáo, đề xuất biện pháp xử lý cho đơn vị quản lý; thực hiện phối hợp với các lực lượng chức năng để hướng dẫn, điều tiết giao thông.
h) Việc thống kê theo dõi và phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông đường bộ giúp cho cơ quan quản lý biết được vị trí hay đoạn đường hay xảy ra tai nạn giao thông, biết được nguyên nhân gây ra tai nạn nếu là do kết cấu cơ sở hạ tầng (không có biển báo, khuất tầm nhìn, mặt đường trơn trượt hay mất siêu cao, bán kính đường cong trên bình đồ nhỏ ...) để có kế hoạch sửa chữa bổ sung kịp thời nhằm đảm bảo an toàn giao thông.
3. Chỉnh sửa cọc tiêu, biển báo, tường hộ lan, dải phân cách:
a) Hệ thống biển báo:
- Không bị bẩn, rõ ràng, chắc chắn và dễ quan sát;
- Không bị cong vênh, xoay lệch, bị mờ và phải đảm bảo phản quang ban đêm, không bị bôi sơn, dán giấy che khuất;
- Các trụ biển báo không bị cong nghiêng, ngã đổ, bị che khuất, không bị dơ bẩn, che khuất và đảm bảo chiều cao theo quy định;
- Kịp thời nắn chỉnh, tu sửa các biển báo bị cong, vênh; dựng lại các biển báo bị nghiêng lệch cho ngay ngắn, đúng vị trí và vệ sinh bề mặt bảo đảm sạch sẽ, rõ ràng.
b) Kịp thời nắn chỉnh lại các đoạn dải phân cách, tường hộ lan bị xô lệch cho ngay ngắn, đúng vị trí, đảm bảo mỹ quan.
4. Đếm xe:
a) Công tác đếm xe là công tác được thực hiện 2 lần/năm trên các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quy định phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý hệ thống hạ tầng giao thông theo từng năm.
b) Nội dung thực hiện và xử lý số liệu công tác đếm xe thực hiện đầy đủ theo Tiêu chuẩn bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
c) Số liệu đếm xe được xử lý và gửi đến đơn vị quản lý vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm để theo dõi, quản lý.
5. Vệ sinh mặt đường:
a) Mặt đường phải luôn được giữ vệ sinh sạch sẽ và các chướng ngại vật khác; không tồn tại đất, đá, cát, rác thải trên mặt đường, lề đường, sát mép bó vỉa, dải phân cách (gọi chung là đất dơ và được quy định có chiều dài ≥ 2,0m, chiều rộng ≥ 0,3m).
b) Tùy theo mức độ bẩn của mặt đường, tùy từng loại đường để bố trí số lần vệ sinh trên mặt đường trong tháng (từ 4 + 8 lần/tháng). Công tác vệ sinh bao gồm toàn bộ diện tích mặt đường, tại lề đường, tiểu đảo, dải phân cách (toàn bộ những vật liệu đất, cát, xà bần và các vật liệu khác trên mặt đường, trước miệng cống, lưới chắn rác).
c) Sau khi vệ sinh mặt đường, đất dơ phải được xúc chuyển ra khỏi công trường và đổ đúng nơi quy định trong vòng 24 giờ,
d) Phải phát hiện và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý, chính quyền địa phương những vị trí bị người dân lấn chiếm để đổ đất, cát, xà bần, do xe vận chuyển làm rơi vãi hoặc những nơi lề đường bị chiếm dụng để chứa vật tư (cột điện, ống nước, gạch, đá ...), đồng thời phải dọn dẹp nhằm trả lại mặt bằng theo hiện trạng ban đầu trong phạm vi được giao quản lý.
e) Đối với các tuyến đường quốc lộ, các trục đường chính, đường có mật độ giao thông cao, nhằm đảm bảo an toàn giao thông, công tác vệ sinh mặt đường khuyến khích thực hiện bằng máy và phải thực hiện ngoài giờ cao điểm.
6. Phát cây, cắt cỏ và tỉa cành:
Việc phát cây, cắt cỏ, tỉa cành được thực hiện nhằm đảm bảo không che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông, không che khuất cọc tiêu, biển báo, cột Km, đèn tín hiệu giao thông, đèn chiếu sáng công cộng, không ảnh hưởng đến thoát nước.
a) Công tác phát cây, cắt cỏ chỉ được thực hiện đối với các cây, cỏ không có đơn vị quản lý, cụ thể như sau:
- Trong phạm vi lề đường, taluy đường (ta luy dương trong phạm vi ≤ 4m; Ta luy âm trong phạm vi 1,0m từ vai đường trở ra và trong bụng đường cong), cây cỏ không được cao quá 0,2m.
- Cành cây, cỏ sau khi phát, cắt phải được vận chuyển đến nơi quy định. Tuyệt đối không để trong phạm vi lòng, lề đường hoặc dùng lửa đốt.
- Tuyệt đối không được sử dụng các chất hóa học, thuốc diệt cỏ để thay cho việc cắt hoặc kiểm soát cây cỏ.
b) Công tác tỉa cành được thực hiện đối với các cây xanh có đơn vị quản lý. Khi phát hiện các cành cây che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông hoặc che khuất các cọc tiêu, biển báo, cột Km, đèn tín hiệu giao thông, đèn chiếu sáng công cộng thì đơn vị thực hiện phải báo cáo cho ngay đơn vị quản lý, đồng thời phối hợp với đơn vị quản lý cây xanh để thực hiện công tác tỉa cành.
7. Sửa mái taluy nền đường:
a) Công tác sửa mái ta luy nền đường chỉ được thực hiện trên một số tuyến đường cụ thể nhất định.
b) Giữ nguyên hiện trạng ban đầu của mái ta luy, sửa mái taluy bị sụp lở.
8. Khơi rãnh khi trời mưa:
a) Công tác khơi rãnh khi trời mưa chỉ được thực hiện trên một số tuyến đường cụ thể nhất định.
b) Loại bỏ đất, đá, cây cỏ rơi vào lòng rãnh tránh gây tắc dòng chảy, không được để nước chảy tràn lên lề đường, theo dọc mặt đường hoặc chảy tràn qua đường sẽ gây xói lề, xói mặt đường, gây sụp lở ta luy.
c) Đất, rác sau khi khơi phải được vận chuyển đến nơi quy định, không được để trong phạm vi lòng, lề đường hay để trôi ngược lại rãnh.
9. Đăng ký cầu, đường:
a) Các công trình khi bắt đầu đưa vào khai thác phải tiến hành “Đăng ký cầu, đường” và sau quá trình sử dụng từ 10-15 năm cần đăng ký lại để xác định tình trạng kỹ thuật vốn có lúc ban đầu và sự thay đổi các yếu tố kỹ thuật trong quá trình khai thác. Hồ sơ đăng ký theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
b) Các số liệu đăng ký cầu, đường được lưu trữ trong máy tính tại đơn vị thực hiện và gửi về cơ quan quản lý.
c) Các đơn vị quản lý được phép sử dụng nguồn vốn quản lý, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống đường bộ được phân bổ hằng năm để thuê nhà thầu tư vấn có đủ tư cách pháp nhân và năng lực theo quy định của pháp luật để thực hiện việc đăng ký cầu, đường.
Hàng năm, khi đề xuất kế hoạch vốn cho năm sau, các đơn vị quản lý tiến hành rà soát danh mục đường bộ cần lập hồ sơ đăng ký và dự kiến kinh phí thực hiện, trình Sở Giao thông vận tải xem xét thông qua.
10. Cập nhật số liệu vào máy vi tính:
Hàng tháng, đơn vị thực hiện phải cập nhật các số liệu về duy tu sửa chữa cũng như mọi diễn biến phát sinh trên từng đường như: việc đào đường lắp đặt công trình ngầm, kể cả các vị trí lằn phui bị lún, số liệu về ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông, ngập nước... bằng máy tính, trên file bản vẽ, trên nền bản đồ số và cung cấp cho đơn vị quản lý khi tổ chức nghiệm thu hoặc khi có yêu cầu.
11. Đối với các trường hợp tạm quản lý trong khi chờ hoàn tất các thủ tục nghiệm thu, đưa công trình vào khai thác sử dụng chính thức hoặc các công trình đang trong thời gian bảo hành chỉ thực hiện các hạng mục quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5 và Khoản 10 Điều này.
Các trường hợp cụ thể khác, sẽ do Sở Giao thông vận tải xem xét, quyết định nhằm bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.
Điều 5. Quản lý hệ thống cầu đường bộ
1. Kiểm tra định kỳ tháng:
a) Công tác kiểm tra định kỳ tháng nhằm đánh giá tình trạng làm việc của công trình cầu, phát hiện các hư hỏng gây mất an toàn giao thông, ảnh hưởng đến khả năng chịu tải của công trình cầu, đồng thời theo dõi các hư hỏng đã được đánh dấu từ những lần kiểm tra trước.
b) Kiểm tra định kỳ tháng phải kiểm tra chi tiết các bộ phận cấu tạo của công trình. Trong trường hợp cần thiết phải có các loại máy chuyên dụng để thăm dò, đo đạc. Kết quả kiểm tra và các số liệu thăm dò, đo đạc, theo dõi những hư hỏng, biện pháp giải quyết, khối lượng cần sửa chữa phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kiểm tra công trình cầu.
c) Nếu phát hiện những hư hỏng mà xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn của công trình cầu thì phải báo cáo ngay cho đơn vị quản lý để có kế hoạch kiểm tra, sửa chữa kịp thời, đảm bảo an toàn giao thông. Đồng thời đơn vị thực hiện phải chủ động áp dụng ngay các biện pháp tạm thời để giữ được an toàn công trình, an toàn giao thông.
d) Nội dung kiểm tra định kỳ tháng:
- Kiểm tra mặt cầu:
+ Tình trạng lớp phủ mặt cầu;
+ Tình trạng thoát nước của mặt cầu;
+ Tình trạng các khe co dãn (có bị nứt vỡ, dập nát);
+ Tình trạng các gờ chắn bánh xe, lan can cầu;
+ Tình trạng các biển báo, cột đèn chiếu sáng, tường phòng vệ ở hai đầu cầu.
- Kiểm tra dầm cầu:
+ Đối với cầu thép: Kiểm tra sự cong, võng, vênh, vặn, méo hoặc gãy của các thanh dầm và dầm thép; Tình trạng sơn và rỉ của đầm thép; Kiểm tra các bulông, đinh tán liên kết và tình trạng rí sét của các bộ phận kết cấu. Đặc biệt lưu ý các liên kết cầu và các bản nút liên kết các thanh dầm;
+ Đối với cầu bê tông cốt thép, cầu bê tông cốt thép dự ứng lực, cầu dầm thép liên hợp, cầu dây văng, cầu dây võng: Kiểm tra tình trạng nứt, vỡ, bong tróc của bê tông; Kiểm tra tình trạng han rỉ và hư hỏng của cốt thép; Tình trạng thấm nước, rỉ nước dưới cánh dầm và bản mặt cầu;
+ Đối với cầu vòm: Ngoài yêu cầu như đối với cầu bê tông cốt thép còn phải kiểm tra tình trạng nứt, vỡ, bung mạch vữa và thấm nước ở đáy vòm.
- Kiểm tra gối cầu:
+ Kiểm tra độ biến dạng, mòn, sứt mẻ của con lăn, các chốt của thớt gối, độ dịch ngang của con lăn, độ nghiêng lệch dọc tim cầu của con lăn ở loại gối thép;
+ Kiểm tra sự lão hóa và biến dạng của gối cao su;
+ Kiểm tra độ bằng phẳng, độ sạch và thông thoáng của gối cầu;
+ Kiểm tra việc bôi mỡ gối cầu thép.
- Kiểm tra mố, trụ cầu:
+ Kiểm tra các vết nứt, vỡ, bung mạch vữa xây, bong đá xây, sự phong hóa và ăn mòn bê tông thân mố, thân trụ;
+ Kiểm tra sự xói lở chân móng mố trụ, sự nghiêng lệch, trượt dịch, lún của mố, trụ;
+ Tất cả các trường hợp đều phải kiểm tra nứt ngang của mố trụ. Đặc biệt chú ý kiểm tra trụ có chiều cao trên đường cong, kiểm tra phần cọc bị lộ ra do xói nhìn thấy được;
+ Kiểm tra chân khay và 1/4 nón mố;
+ Kiểm tra nền mặt đường sau mố.
- Kiểm tra các công trình phòng hộ và điều tiết dòng chảy như: kè hướng dòng, kè ốp mái nền đường dẫn, kè mép sông v.v... cần chú ý đến sự ổn định của các công trình này (không bị nứt vỡ, sạt lở, nghiêng lún) và đánh giá hiệu quả của công trình đó;
- Kiểm tra việc chiếm dụng trái phép mố, dạ cầu để vật tư hoặc trú ngụ, buôn bán, các hành vi lắp đặt các công trình trái phép trên cầu (như cấp điện, cáp bưu điện, ống cấp nước…).
2. Tuần tra, kiểm tra mặt cầu và hành lang cầu:
Công tác tuần tra, kiểm tra thực hiện theo quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đồng thời phải phát hiện và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý về những trường hợp sau đây:
a) Những sự cố, hư hỏng trên mặt, sàn, lan can cầu và lề bộ hành như: mặt cầu bị ổ gà, đọng nước sau mưa; lề bộ hành bị bong tróc bê tông, không bằng phẳng; lan can cầu bị bong tróc bê tông, hoặc lan can thép liên kết hàn bị hở mối nối, cong vênh; neo, cáp treo bị chùng, rỉ sét, có dấu hiệu bị đứt...
b) Khe co giãn mặt cầu không bị bong bật, mấp mô không quá 1,5cm; không được đóng rác, đất.
c) Mái taluy mố cầu và đường đầu cầu không bị lún sụp.
d) Các hiện tượng hư hỏng, mất mát hoặc thiết lập không đúng quy định của hệ thống cọc tiêu, biển báo trên cầu và đường vào cầu (biển tải trọng cầu, biển tên cầu, biển báo cấm tụ tập, biển báo thông thuyền ...).
e) Những sự cố, hư hỏng hoặc mất mát đèn chiếu sáng công cộng trên cầu.
g) Cây cối mọc ở đầu cầu làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông.
h) Các sự cố, hư hỏng hoặc mất mát về các công trình lắp đặt trên cầu như hệ thống cấp điện, cáp bưu điện, cấp nước, thoát nước ...
i) Các hành vi chiếm dụng mặt cầu, hành lang cầu để vật tư hoặc trú ngụ, buôn bán hàng rong, neo đậu tàu, thuyền trong phạm vi hành lang an toàn cầu...
k) Những cầu thường xuyên có xe lưu thông vượt quá tải trọng khai thác cho phép hoặc thường xuyên bị ùn tắc giao thông (báo cáo rõ về thời gian, thời điểm, nguyên nhân);
l) Tình trạng khai thác của trụ chống va.
3. Thanh thải lòng sông, rạch:
a) Thanh thải cỏ, rác, cây cối và mọi chướng ngại vật làm cản trở dòng chảy hoặc gây hư hại đến các kết cấu của cầu trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn cầu.
b) Phải đảm bảo dòng chảy tự do dưới cầu và duy trì tĩnh không dưới gầm cầu. Theo dõi xói lở quanh mố và trụ cầu.
4. Vệ sinh mặt cầu:
Mặt cầu phải luôn được giữ vệ sinh sạch sẽ; không tồn tại đất, đá, cát, rác thải trên mặt cầu, lề bộ hành, sát mép bó vỉa, dải phân cách (gọi chung là đất dơ và được quy định có chiều dài ≥ 1,0m, chiều rộng ≥ 0,3m).
Công tác vệ sinh bao gồm toàn bộ mặt cầu, tại lề bộ hành, dải phân cách, bao gồm:
a) Thu dọn đất, đá, cát, cỏ, rác trên mặt cầu, lề bộ hành, dải phân cách.
b) Khơi thông lỗ thoát nước trên mặt cầu, đảm bảo mặt cầu không bị đọng nước.
c) Thu dọn rác, đất, cát tại vị trí khe co giãn, đảm bảo khe co giãn sạch rác, không bị bong bật.
5. Vệ sinh gối, mố, trụ cầu:
Gối, mố, trụ cầu phải luôn được giữ vệ sinh sạch sẽ; không bị bám rong rêu, không bị cây cỏ mọc, bám vào kết cấu.
Tùy từng loại cầu để bố trí số lần vệ sinh gối, mố, trụ cầu trong tháng (từ 4 lần/tháng đến 8 lần/tháng). Công tác vệ sinh gối, mố trụ cầu bao gồm:
a) Phát quang cây cỏ và thu dọn vệ sinh xung quanh mố trụ cầu.
b) Vệ sinh sạch sẽ gối cầu.
6. Trực gác cầu:
Công tác trực gác cầu chỉ thực hiện trên một số cầu cụ thể (cầu yếu, cầu có bề rộng mặt cầu nhỏ, cầu nằm trong khu vực thường xuyên ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm, cầu mang tính chất quan trọng khác).
a) Tổ chức hướng dẫn giao thông, thường xuyên theo dõi và báo cáo quá trình diễn biến của cầu, thiết lập các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông như: biển báo, rào chắn và báo cáo cho đơn vị quản lý.
b) Phối hợp thường xuyên với các đơn vị liên quan để khắc phục mọi sự cố, tình huống ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc làm hư hỏng công trình giao thông.
7. Cập nhật số liệu vào máy vi tính:
a) Thực hiện theo các nội dung tại Khoản 10, Điều 4 của Quy định này.
b) Đối với các cầu lớn có tính chất quan trọng, các cầu cửa ngõ cần nghiên cứu để lắp đặt thiết bị đo dao động-biến dạng, camera quan sát cầu nhằm theo dõi liên tục công trình.
8. Đăng ký cầu:
Thực hiện theo các nội dung tại Khoản 9, Điều 4 của Quy định này.
9. Bắt, siết bu lông cầu thép:
Kiểm tra, phát hiện và bắt xiết lại các bu lông bị lỏng.
10. Đối với các trường hợp tạm quản lý trong khi chờ hoàn tất các thủ tục nghiệm thu, đưa công trình vào khai thác sử dụng chính thức hoặc công trình đang trong thời gian bảo hành: chỉ thực hiện các hạng mục quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
Các trường hợp cụ thể khác sẽ do Sở Giao thông vận tải xem xét, quyết định nhằm bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình cầu.
Điều 6. Quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng và hệ thống tín hiệu giao thông
1. Hệ thống chiếu sáng công cộng:
Đảm bảo hệ thống chiếu sáng hoạt động ổn định, thời lượng thắp sáng đúng quy định, đảm bảo mỹ quan và an toàn điện của hệ thống.
Công tác duy trì trạm đèn được thực hiện theo các nội dung công việc như sau:
a) Vệ sinh, bảo dưỡng vật tư, thiết bị điện:
- Trụ đèn không bị cong, vênh, rỉ sét (đối với trụ đèn bằng bê tông cốt thép còn phải đảm bảo không bị nứt, bong tróc bê tông) móng trụ không bị vùi lấp;
- Tủ điều khiển phải ngay ngắn, sạch sẽ, an toàn, kín nước, không bị nứt bể vỏ tủ, mặt tủ; hư ổ khóa, tên tủ rõ ràng, dễ đọc;
- Cần đèn không bị xoay, rỉ sét, mục gãy, kiềng cần phải ôm khít trụ chiếu sáng, không bị mất bu lông;
- Không để xảy ra hiện tượng treo băng rôn, dán quảng cáo trái phép trên trụ đèn, trên tủ điều khiển;
- Không để cáp thông tin treo trên các trụ chiếu sáng;
- Nắp cửa trụ chiếu sáng, hộp đấu nối không được để trống;
- Tiếp địa tại các trụ đèn đã được cải tạo, nâng cấp phải có trị số điện trở đất nhỏ hơn hoặc bằng trị số điện trở đất theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Chóa đèn không đọng nước, phải ngay ngắn, không bị nghiêng lệch, mặt kiếng không bị mờ, nứt, bể hoặc bị mất, hở mặt kiếng.
b) Kiểm tra lưới đèn, ghi chép kết quả đèn sáng, đèn tối:
- Thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra thường xuyên, ghi chép đầy đủ về tình hình hoạt động của hệ thống;
- Không được để xảy ra tình trạng sáng ngày, tắt đêm;
- Phát hiện những vị trí rò rỉ, mất an toàn điện;
- Phát hiện, báo cáo các vật tư, thiết bị chiếu sáng công cộng không còn sử dụng cần phải thu hồi;
- Cần đèn bong tróc sơn, rỉ sét, xoay ngang, bung kiềng, mục gẫy, mất cần, không đúng chủng loại kiềng;
- Cáp nổi chùng võng, bị nứt vỏ, vướng cây xanh, mái nhà, dây tạp hoặc các công trình xung quanh, đứt hoặc mất cáp, đấu nối không bảo đảm;
- Cáp ngầm hở trên mặt đất, hư bể ống bảo vệ cáp, đứt cáp;
- Tình trạng các nắp hầm cáp của hệ thống cáp ngầm;
- Tuột hoặc mất dây tiếp địa, cọc tiếp địa;
- Chóa đèn mờ, bụi bẩn, cây xanh che, bể nắp, nắp treo lơ lửng, mất nắp, nghiêng lệch, mất đèn;
- Phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố: Do giông, bão, mưa lớn, triều cường gây ngập úng, sét đánh gây hư hỏng...; Do các phương tiện giao thông gây ra, bị phá, bị mất cắp, các công trình khác thi công gây sự dịch chuyển, hư hỏng, thất thoát hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới hệ thống chiếu sáng công cộng; Tất cả các sự cố xảy ra đều phải xác định thời gian, nguyên nhân và lập biên bản hiện trường, riêng các sự cố do con người gây ra, trong biên bản phải có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố và yêu cầu người gây ra sự cố phải bồi thường thiệt hại đã gây ra đối với hệ thống;
- Phát hiện kịp thời các vị trí bị xâm phạm các thiết bị chiếu sáng công cộng (mất cắp dây cáp nguồn, bóng đèn...);
- Kiểm tra định kỳ các thông số kỹ thuật của hệ thống liên quan đến công tác bảo đảm an toàn điện (đo điện trở tiếp địa của hệ thống và tủ điều khiển, dò điện rò, điện áp, dòng điện);
- Hệ thống đèn chiếu sáng công cộng phải đảm bảo sáng tối thiểu 98% trên tổng số bộ đèn của tủ điều khiển (ngoại trừ số lượng đèn tiết giảm, đèn bị mất cắp dây nguồn);
- Ghi chép đầy đủ vị trí, lý trình cụ thể bộ đèn chiếu sáng hoặc thiết bị trong tủ điều khiển bị hư hỏng, đánh giá nguyên nhân thiết bị hư hỏng; kịp thời khắc phục, sửa chữa, thay thế các thiết bị bị hư hỏng, không hoạt động;
- Đèn chiếu sáng không bị cây xanh che khuất, không vướng nhánh cây; dây chiếu sáng không bị chùng, võng, đứt;
- Không để dây tạp và các vật dụng khác vướng vào lưới nguồn chiếu sáng;
- Ghi nhận các đèn không sáng, đèn chóp tắt;
- Có biện pháp cô lập các vị trí xảy ra sự cố mất an toàn điện;
- Cập nhật đầy đủ, thường xuyên số liệu quản lý, duy tu bảo dưỡng thường xuyên, đặc biệt là diễn biến xảy ra tại từng tuyến chiếu sáng trong từng ngày bằng máy tính và cung cấp cho đơn vị quản lý trước ngày 25 hàng tháng.
c) Theo dõi và đọc chỉ số đồng hồ công tơ điện hàng ngày; kịp thời điều chỉnh thời gian tắt, mở hoạt động của hệ thống chiếu sáng theo đúng thời gian quy định (không quá 48 giờ kể từ khi có Thông báo của Sở Giao thông vận tải).
d) Kiến nghị đến đơn vị quản lý để sửa chữa thay thế các hư hỏng của thiết bị có liên quan:
- Kịp thời khắc phục ngay những sự cố dẫn đến hệ thống chiếu sáng không hoạt động, gây mất an toàn giao thông như: chạm chập, ngã đổ, hư hỏng thiết bị tủ điều khiển, sụt điện áp trên đường dây;
- Đảm bảo có thiết bị thay thế tạm các vật tư, thiết bị hư hỏng (dây cáp, thiết bị tủ điều khiển).
2. Hệ thống tín hiệu giao thông:
Công tác quản lý, vận hành hệ thống đèn tín hiệu giao thông bao gồm các công việc:
a) Thường xuyên tuần tra, tiếp nhận thông tin sửa chữa:
- Đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, liên tục và phù hợp với tình hình giao thông ở các thời điểm;
- Thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra thường xuyên, ghi chép đầy đủ về tình hình hoạt động của hệ thống;
- Đèn tín hiệu giao thông bị ngưng hoạt động do hư hỏng, do mất nguồn điện hoặc bị tắt nguồn;
- Đèn tín hiệu bị tắt;
- Thường xuyên kiểm tra vận hành tủ UPS;
- Phát hiện những vị trí mất an toàn điện;
- Đề xuất gắn tủ đảo nguồn, UPS với các chốt trên trục đường chính;
- Báo cáo đến đơn vị quản lý, chính quyền địa phương các trường hợp xâm phạm đến hệ thống (ngã đổ trụ, nghiên trụ, đứt dây cáp tín hiệu...);
- Trụ đèn không bị cong, vênh, nghiêng, móp méo, mất nắp cửa trụ, móng trụ không bị vùi lấp, không có treo, dán quảng cáo trên thân trụ;
- Tủ điều khiển phải sạch sẽ, ngay ngắn, không bị dán quảng cáo; cửa tủ không bị móp méo, không bị bung bật, mát nắp, hư ổ khóa;
- Đèn không bị móp méo, không bị mờ, bám bụi bẩn và không bị che khuất;
- Cáp điều khiển tín hiệu không bị chùng võng (cáp nổi), lòi hở trên mặt đất (cáp ngầm);
- Nắp hầm cáp bị hư hỏng;
- Đảm bảo các chữ số, hình không bị mất nét;
- Ghi chép hoạt động của mỗi nút (chốt) hàng ngày, báo cáo cho đơn vị quản lý để điều chỉnh thời lượng hoạt động của các pha đèn phù hợp với tình hình giao thông.
b) Sửa chữa đèn tín hiệu giao thông bị hư hỏng:
- Đảm bảo mặt đèn LED hoạt động tốt, ổn định; tỷ lệ đèn LED bị tắt trên một mặt đèn phải bảo đảm bé hơn ¼ tổng số đèn sáng;
- Ghi chép đầy đủ vị trí đèn LED bị hư hỏng; Kịp thời khắc phục, sửa chữa, thay thế các đèn chiếu sáng bị hư hỏng, không hoạt động.
c) Sửa chữa khắc phục sự cố tủ điều khiển:
- Sửa chữa các hư hỏng nhỏ (tra chì, thay thiết bị điện tử trong tủ điều khiển, chạm dây tín hiệu, mất kế nối đường truyền...) mỗi khi xảy ra tình trạng hệ thống hoạt động không bình thường (đèn đếm lùi không hoạt động, đèn đỏ sáng cùng lúc với đèn xanh, đèn vàng không hoạt động...);
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng tiếp địa của hệ thống, dòng rò; khắc phục ngay tình trạng mất an toàn điện của hệ thống;
- Đảm bảo khắc phục trong vòng 04 giờ kể từ khi phát hiện sự cố;
- Phải có tủ điều khiển dự phòng kịp thời thay thế tủ điều khiển trong trường hợp tủ bị hư hỏng nặng.
d) Công tác đảm bảo mỹ quan đối với hệ thống tín hiệu giao thông:
- Trụ đèn và mặt đèn tín hiệu giao thông được lắp đặt phải đảm bảo đúng quy định tại Quy chuẩn Quốc gia về Biển báo hiệu đường bộ;
- Trụ đèn tín hiệu giao thông không được rỉ sét, mục bên trong; sơn trụ đèn tín hiệu giao thông theo định kỳ, trụ đèn được lắp đặt ngay ngắn, thẳng đứng không bị nghiêng, ngã. Không để xảy ra tình trạng dán decal quảng cáo, treo băng rôn trái phép trên thân trụ;
- Mặt đèn thường xuyên được vệ sinh, không để tình trạng mặt đèn bị bụi bẩn bám làm mờ mặt đèn;
- Phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố: Do giông, bão, mưa lớn, triều cường gây ngập úng, sét đánh gây hư hỏng...; Do các phương tiện giao thông gây ra, bị phá, bị mất cắp, các công trình khác thi công gây sự dịch chuyển, hư hỏng, thất thoát hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới hệ thống đèn tín hiệu giao thông; Tât cả các sự cố xảy ra đều phải xác định thời gian, nguyên nhân và lập biên bản hiện trường, riêng các sự cố do con người gây ra, trong biên bản phải có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố và yêu cầu người gây ra sự cố phải bồi thường thiệt hại đã gây ra đối với hệ thống.
e) Kiểm tra đo thông số định kỳ hệ thống đèn:
Hàng tháng phải đo thông số cường độ dòng điện (A), điện áp (V), điện trở (Ω).
Điều 7. Quản lý cây xanh đường phố và công viên
1. Tuần tra cây xanh, mảng xanh:
a) Phát hiện, báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý, đồng thời đề xuất biện pháp xử lý đối với các trường hợp cây bị hư hại, khiếm khuyết: cây bị chết khô; cây có dấu hiệu nguy hiểm như nghiêng, ngã, nhóm gốc, sâu bệnh, sam mục; cây ký sinh, dây điện, đèn trang trí, bảng quảng cáo và các vật dụng khác gắn trái phép phải được tháo gỡ trong vòng 24 giờ sau khi phát hiện.
b) Phát hiện, báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý, đồng thời đề xuất biện pháp xử lý và phối với các cơ quan chức năng để giải quyết các trường hợp cây xanh bị xâm hại hoặc dịch chuyển trái phép; mảng xanh bị xâm hại.
2. Giải tỏa cây ngã đổ, nhánh gãy:
a) Dọn dẹp, giải tỏa kịp thời cây ngã đổ, nhánh gãy để đảm bảo giao thông trong vòng 02 giờ đồng hồ kể từ khi phát hiện (trừ trường hợp cây ngã đổ hàng loạt trên địa bàn thành phố do mưa bão nhưng không quá 24 giờ).
b) San phẳng hố gốc cây ngã đổ.
3. Chăm sóc cây xanh:
a) Cây được cắt tỉa tạo tán thông thoáng, cân đối.
b) Thân cây không có chồi, cùi; không có cành nhánh khô, sam mục, sâu bệnh.
c) Gỡ ký sinh gây ảnh hưởng đến sức sống của cây; không để giăng dây, giăng đèn trang trí, treo bảng quảng cáo và các vật dụng khác trái phép vào cây xanh.
d) Vệ sinh quanh gốc cây (đối với cây không có bồn cỏ), trong phạm vi bán kính 1,0m quanh gốc cây không có cỏ dại hoặc cây lạ.
e) Các vết cắt cành nhánh trong quá trình chăm sóc phải đúng kỹ thuật, không để cành nhánh thừa hoặc cắt phạm vào gờ nách của cây.
g) Rác do quá trình chăm sóc, chặt hạ cây phải được thu dọn và vận chuyển đến bãi đổ trong ngày.
h) Riêng cây mới trồng phải được tưới nước, bón phân đúng quy trình định mức để đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt; có nọc chống giữ để cây luôn đứng thẳng không bị nghiêng ngả; cây chết phải chặt hạ ngay sau khi phát hiện (không được quá 2 ngày) và thực hiện trồng dặm lại cây trong vòng 07 ngày (kể từ ngày phát hiện cây bị chết).
4. Chăm sóc cỏ:
a) Phải được chăm sóc thường xuyên, đảm bảo cỏ luôn phát triển xanh (không héo úa, vàng lá, không sâu bệnh); diện tích có cỏ dại không quá 3% diện tích thảm cỏ; không mất Khoảng quá 1% diện tích thảm cỏ; cỏ không mọc lan ra ngoài bồn.
b) Việc phát cỏ phải đảm bảo thảm cỏ có chiều cao đồng đều, không vượt quá chiều cao quy định cho từng chủng loại cỏ.
c) Rác do quá trình chăm sóc cỏ phải được thu dọn và vận chuyển đến bãi đổ trong ngày.
5. Chăm sóc kiểng (bồn kiểng, kiểng trổ hoa, kiểng tạo hình, kiểng chậu, hàng rào cây):
a) Bồn kiểng: Phải được chăm sóc thường xuyên, đảm bảo cây phát triển đều, không bị héo, úa, sâu bệnh; không bị cỏ dại, mất Khoảng.
b) Kiểng trổ hoa, kiểng tạo hình, kiểng chậu:
- Tán cây phải gọn, cân đối, không bị lép tán; cây không bị héo, úa, sâu bệnh, còi cọc, già cỗi, kém phát triển;
- Cắt tỉa phải đạt yêu cầu (được đánh giá theo từng cây).
c) Hàng rào cây: Đảm bảo không bị mất Khoảng; không bị cỏ dại.
c) Chăm sóc bồn hoa:
Bồn hoa công viên phải có hoa đẹp, phủ kín bồn; cây lá không còi cọc, héo úa; không sâu bệnh. Hoa thay theo mùa.
7. Kiểm tra, vận hành hệ thống tưới tự động:
Kiểm tra định kỳ tủ điện, đầu phun, vòi phun để đảm bảo an toàn điện, hệ thống vận hành tốt; đảm bảo hoạt động phun nước bình thường, đáp ứng đủ lượng nước cho cây phát triển tốt.
8. Vệ sinh công viên:
a) Công viên phải đảm bảo thường xuyên sạch sẽ. Công tác quét dọn, vệ sinh hàng ngày phải được thực hiện xong trước 9 giờ sáng.
b) Đối với hồ nước, tiểu cảnh, tượng đài, nhà vệ sinh: Phải đảm bảo luôn sạch sẽ; hệ thống phun nước hoạt động đúng thời gian quy định.
c) Đường nội bộ trong công viên; vỉa hè; hệ thống cống rãnh, hố ga: Trên các đường nội bộ (đường lát đan, đường đất, đường lát gạch), vỉa hè phải đảm bảo không có cỏ dại, không đọng nước và không bám rong rêu. Chiều dày lớp bùn đất lắng đọng trong hệ thống cống, rãnh không quá 5,0cm, trong hố ga không quá 10,0cm.
d) Vận chuyển rác: Rác phải được thu gom vào thùng kín, đưa về một điểm tập kết hợp lý; thùng rác phải luôn được đậy nắp, sắp xếp gọn gàng và vệ sinh sạch sẽ; rác phải vận chuyển trong ngày, không để tồn trong công viên qua ngày hôm sau.
9. Vệ sinh mảng xanh:
a) Số lần vệ sinh (nhặt rác, quét rác) tùy theo vị trí mảng xanh, nhưng phải đảm bảo mảng xanh được sạch sẽ, không có rác thải.
b) Vận chuyển rác: Rác sau khi thu gom phải được vận chuyển đi đổ ngay để không ảnh hưởng an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
10. Bảo vệ công viên, mảng xanh:
a) Không phơi quần áo trong công viên; không có người cư trú bất hợp pháp trong công viên hoặc có hành vi vi phạm nội quy công viên, ảnh hưởng trật tự công cộng; không để bán hàng rong trong công viên; không để người nằm ngủ trên các ghế đá hoặc trên đường nội bộ hoặc thảm cỏ, gốc cây trong công viên; không để người chạy xe trong công viên; không để súc vật vào công viên.
b) Không được tự ý tổ chức các điểm kinh doanh giải khát, bãi giữ xe trong công viên khi chưa được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền.
c) Dụng cụ, công cụ, vật liệu phục vụ sản xuất (ống tưới, cuốc, xẻng, chổi,...) phải được cất gọn trong kho, không để bừa bãi trong công viên, mảng xanh.
d) Không để xe ba gác, xe ô tô phục vụ sản xuất trên mặt bằng công viên, mảng xanh (trường hợp trên công viên, mảng xanh có kho thì các phương tiện này phải được để trong kho).
e) Không tự ý xây dựng, cải tạo công trình kiến trúc trên phạm vi công viên, mảng xanh mà chưa có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
g) Không tự ý tổ chức hoặc cho phép tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội, kinh doanh thương mại, quảng cáo trong công viên khi chưa được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
h) Không để các đơn vị sử dụng tạm thời mặt bằng công viên mảng xanh vi phạm các quy định về quản lý công viên.
11. Công tác Quản lý mặt bằng công viên, mảng xanh:
a) Không được tự ý tổ chức các điểm kinh doanh giải khát, bãi giữ xe trong công viên khi chưa được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền.
b) Dụng cụ, công cụ, vật liệu phục vụ sản xuất (ống tưới, cuốc, xẻng, chổi,...) phải được cất gọn trong kho, không để bừa bãi trong công viên, mảng xanh.
c) Không để xe ba gác, xe ô tô phục vụ sản xuất trên mặt bằng công viên, mảng xanh (trường hợp trên công viên, mảng xanh có kho thì các phương tiện này phải được để trong kho).
d) Không tự ý xây dựng, cải tạo công trình kiến trúc trên phạm vi công viên, mảng xanh mà chưa có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
e) Không tự ý tổ chức hoặc cho phép tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội, kinh doanh thương mại, quảng cáo trong công viên khi chưa được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
g) Không để các đơn vị sử dụng tạm thời mặt bằng công viên mảng xanh vi phạm các quy định về quản lý công viên.
12. Chiếu sáng công viên:
Thực hiện theo các nội dung tại Khoản 1, Điều 6 của Quy định này. Riêng đối với công viên, mảng xanh có người dân đến tham gia sinh hoạt thì đèn chiếu sáng được mở sớm hơn 15 phút và tắt trễ hơn 15 phút so với Điểm c, Khoản 1, Điều 6.
13. Cập nhật số liệu hệ thống công viên cây xanh:
Hàng tháng, đơn vị thực hiện phải cập nhật các số liệu về cây xanh, mảng xanh, công viên gồm: chặt hạ, dịch chuyển cây xanh; cây xanh ngã đổ; cây xanh bị xâm hại; biến động diện tích mảng xanh, công viên, số liệu được thể hiện trên file máy tính và cung cấp cho đơn vị quản lý khi tổ chức nghiệm thu hoặc khi có yêu cầu.
Điều 8. Quản lý vận hành hệ thống thoát nước
1. Công tác quản lý bao gồm: quản lý các công trình từ cửa thu nước, các hầm ga tuyến cống thoát nước, các mương thoát nước, các van ngăn triều đến các cửa xả thoát nước ra kênh rạch. Về quản lý hệ thống thoát nước mưa: Hệ thống thoát nước phải được quản lý theo phân cấp, bao gồm quản lý các công trình từ cửa thoát nước mưa, các tuyến cống dẫn nước khu vực, các kênh mương, rạch, ao thoát nước chính, hồ điều hòa nước mưa, hầm ga, phay cống ngăn triều, đê ngăn triều, trạm bơm, trạm xử lý nước thải đến các điểm xả ra môi trường. Đơn vị quản lý hệ thống thoát nước phải tổ chức quản lý hệ thống thoát nước và cập nhật kịp thời, đầy đủ các số liệu ngập do mưa trên địa bàn quản lý. Các tuyến cống, mương, hố ga phải được nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo dòng chảy theo thiết kế. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng nắp hố ga, cửa thu nước và có kế hoạch nạo vét kịp thời hệ thống thoát nước; phối hợp cùng quận huyện khi triển khai nạo vét mùa khô (bắt đầu từ tháng 11 hàng năm), không để lấn chiếm hệ thống cửa xả, kênh rạch. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới thoát nước được phân cấp quản lý và đề xuất phương án thay thế, sửa chữa hoặc phát triển mạng lưới theo lưu vực. Cụ thể như sau:
a) Nạo vét các tuyến cống, mương, hố ga đảm bảo duy trì dòng chảy theo thiết kế, ngăn ngừa khắc phục sự cố do các hố ga kỹ thuật gây ra trước, trong và sau mưa bão.
b) Thường xuyên kiểm tra, bảo trì các tuyến cống mương thoát nước, các hầm ga, cửa thu nước, van ngăn triều. Tổ chức các biện pháp để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và khắc phục hữu hiệu các hành vi xâm hại, các dấu hiệu, sự cố liên quan đến hệ thống thoát nước, đồng thời phải báo cáo đầy đủ cho Sở Giao thông vận tải trong trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố nguy hiểm.
c) Theo dõi, xác định nguyên nhân và xử lý kịp thời các tình huống gây ngập, đảm bảo tiêu thoát nước hiệu quả và cảnh báo, khắc phục các sự cố liên quan đến hệ thống thoát nước được giao quản lý trong những ngày mưa bão và ảnh hưởng của nước thuỷ triều.
d) Thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước mưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định và đề xuất các phương án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
e) Dự báo, ước tính các chi phí cần thiết trong việc vận hành bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo và đầu tư mới hệ thống thoát nước đáp ứng nhu cầu tiêu thoát nước, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các nguy cơ rủi ro trong quá trình vận hành và bảo dưỡng hệ thống thoát nước.
g) Lập danh mục và thống kê tài sản của hệ thống thoát nước mà đơn vị thoát nước được giao quản lý.
h) Lập kế hoạch duy tu, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống thoát nước.
i) Cập nhật bản đồ (lập và cập nhật bản vẽ trên nền bản đồ VN2000).
k) Chụp hình hoặc quay phim xác nhận thời gian các hiện tượng của hệ thống thoát nước trước và sau khi khắc phục làm tài liệu báo cáo.
2. Nhóm công việc liên quan đến cộng đồng:
a) Thường xuyên kiểm tra hệ thống thoát nước:
- Phát hiện kịp thời và tiến hành khắc phục, sửa chữa ngay những khiếm khuyết phát sinh: sụp cống; sụp bể khuôn, nắp hầm ga, mất nắp hầm ga; hầm ga cao hơn (hoặc thấp hơn) mặt đường, hầm ga nhô ra khỏi lề đường; nắp sắt dưới đường hư hỏng. Đồng thời có biện pháp cảnh báo và cử người trực theo dõi cho đến khi sự cố khắc phục xong;
- Phát hiện, thống kê, xử lý và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời những sự việc hàng ngày liên quan như: đất đá, vải, bạt, gỗ, ... lắng đọng trên máng hầm ga, bít miệng thu và gây cản trở dòng chảy;
- Phát hiện kịp thời và đề xuất xử lý tình trạng ngập nước trên các tuyến thoát nước được giao quản lý có thể gây tai nạn và phải có biện pháp cảnh báo kịp thời, cử người trực theo dõi cho đến khi nước rút hết;
- Phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh ảnh hưởng hoặc xâm hại đến hệ thống thoát nước như công tác duy tu cầu đường, trồng cây, đào đường, lắp đặt trụ điện,... đồng thời báo cáo ngay cho Sở Giao thông vận tải, đơn vị quản lý biết;
- Phát hiện kịp thời những sự cố hằng ngày liên quan đến cửa xả, van ngăn triều bị lấn chiếm, kẹt van, hở van;
- Phát hiện và xử lý kịp thời những sự cố hàng ngày liên quan đến ngập nước, nghẹt cống;
- Chụp hình xác nhận Khoảng thời gian xảy ra các hiện tượng ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước.
b) Trực mưa, trực triều cường và các tổ hợp bất lợi:
- Khi xảy ra ngập do mưa hoặc triều cường trên các tuyến thoát nước nhà thầu bảo dưỡng công trình phải cử người trực để ghi nhận phạm vi ngập, độ sâu ngập, thời gian, nguyên nhân, mức độ ngập theo quy định tại văn bản số 338/BXD-KTQH ngày 10 tháng 3 năm 2003 của Bộ Xây dựng và báo cáo đầy đủ cho Sở Giao thông vận tải và đơn vị quản lý; đồng thời phải tổ chức ứng cứu, cử người trực để vớt rác trước miệng thu và có các biện pháp cần thiết để tăng khả năng thoát nước và giảm thời gian nước ngập;
- Chụp hình xác nhận Khoảng thời gian xảy ra các hiện tượng ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước.
3. Nhóm công việc liên quan duy tu sửa chữa:
a) Sửa chữa tường hầm ga:
Bề mặt tường hầm phải phẳng, không bị bong tróc. Tường hầm phải liền mạch, không bị rò rỉ nước.
b) Sửa chữa miệng thu nước:
- Bề mặt miệng thu phải phẳng, đảm bảo độ dốc từ mặt đường vào hầm ga;
- Phần miệng thu dưới mặt đường phải bằng phẳng, không được nhô ra phần đường xe chạy;
- Miệng thu không bị lấp, bít. Chiều cao miệng thu không được nhỏ hơn 10cm, chiều rộng miệng thu đảm bảo đúng với từng loại thiết kế định hình.
c) Nâng, hạ khuôn hầm ga:
- Khuôn hầm ga không được cao hoặc thấp hơn mặt đường (giới hạn cho phép không quá 1,0cm). Đảm bảo chất lượng kết cấu tái lập lại xung quanh hầm ga sau khi nâng, hạ khuôn không bị bong, tróc;
- Khuôn hầm ga thu nước trong vỉa hè phải hài hòa với cao độ vỉa hè và đảm bảo độ cao tối đa để tăng khả năng thu nước.
d) Thay, sửa chữa cống sụp:
- Cống sử dụng phải phù hợp về đường kính, kích thước. Đảm bảo về chất lượng và cường độ. Cống không bị nứt, mẻ, rỗ bề mặt;
- Trước khi sửa chữa phải chụp hình xác nhận thời gian, ghi nhận tình trạng sụp để làm cơ sở xác định nguyên nhân gây sụp;
- Trong quá trình thi công sửa chữa cống sụp phải đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động;
- Để tránh kẹt xe phải có phương án phân luồng, điều tiết hoặc thi công vào thời điểm thích hợp;
- Thi công phải đúng quy trình kỹ thuật; các mối nối phải kín; phần mặt đường sau khi tái lập phải đảm bảo đạt độ chặt theo quy định.
e) Thay, sửa chữa khuôn hầm ga:
- Khuôn hầm ga không bị sứt mẻ, nứt; bong bật đai thép bao; cong, vênh; rỗ bề mặt;
- Khuôn hầm ga không được cao hoặc thấp hơn mặt đường (giới hạn cho phép nhỏ hơn 1,0cm. Đảm bảo chất lượng kết cấu tái lập lại xung quanh hầm ga sau khi nâng, hạ khuôn không bị bong, tróc;
- Khuôn hầm ga thu nước trong vỉa hè phải hài hòa với cao độ vỉa hè và đảm bảo cao tối đa để tăng khả năng thu nước.
g) Thay, sửa chữa nắp hầm ga:
- Nắp hầm ga không bị sứt mẻ, nứt; bong bật đai thép bao; cong, vênh; rỗ bề mặt;
- Nắp hầm ga khi thay phải phù hợp với chủng loại của khuôn hầm ga, phải bằng phẳng so với khuôn hầm ga, không gập gềnh, phát ra tiếng động khi các phương tiện lưu thông qua lại. Nắp hầm ga không được cao hoặc thấp hơn mặt đường (giới hạn cho phép không quá 1,0cm).
i) Thay sửa chữa máng hầm ga:
- Đảm bảo đúng thiết kế định hình về kích thước hình học và chất lượng về cường độ;
- Máng hầm ga khi lắp đặt phải đúng Khoảng cách theo quy định để đảm bảo khả năng thu nước.
i) Thay, sửa chữa lưỡi hầm ga:
- Đảm bảo đúng thiết kế định hình về kích thước hình học và chất lượng về cường độ;
- Lưỡi hầm ga khi lắp đặt phải đúng Khoảng cách theo quy định để đảm bảo khả năng thu nước.
k) Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong công tác duy tu nạo vét hệ thống thoát nước (lòng cống; hầm ga; máng lưỡi; cửa xả):
- Bùn đất nạo vét không để rơi, đổ trên mặt đường trong quá trình nạo vét và vận chuyển;
- Sau khi nạo vét phải thu dọn và làm vệ sinh sạch sẽ hiện trường và đổ bùn đúng nơi quy định;
- Trong quá trình nạo vét phải đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động;
- Đảm bảo không để lòng cống, hố ga, miệng cống, cửa xả bị tắc nghẹt do bùn đất, rác, chướng ngại vật cản trở.
l) Cập nhật hồ sơ, số liệu trên máy vi tính:
- Cập nhật, thống kê, tổng hợp số liệu quản lý, bản vẽ hệ thống thoát nước đối với các tuyến đường mới nhận bàn giao, các hầm ga được mở mới, các tuyến cống mới đấu nối bổ sung, các vị trí thay nắp sắt, nắp gang;
- Hệ thống duy tu, sửa chữa hàng tháng;
- Cập nhật, thống kê các sự cố cống sụp, cống hư hỏng từ các nguồn thông tin do Đơn vị được thuê vận hành hệ thống tự phát hiện, ngành giao thông, chính quyền địa phương, người dân, thông tấn, báo chí cung cấp;
- Cập nhật ghi chép đầy đủ các thông tin lượng mưa, thời gian ngập, độ sâu ngập, nguyên nhân gây ngập, đề xuất phương án xử lý;
- Cập nhật, thống kê, tổng hợp đối với các tuyến đường bị ngập do mưa hoặc triều cường trên địa bàn quản lý;
- Các số liệu thông tin sau khi cập nhật phải được báo cáo đầy đủ cho Sở Giao thông vận tải và đơn vị quản lý kịp thời.
m) Tiêu chí quản lý ngập của các tuyến đường:
- Tiêu chí về triều: chỉ xét đến những điểm ngập do triều đã có giải pháp chống ngập như có trạm bơm, được cô lập bằng các van ngăn triều đã phát huy hiệu quả;
- Trường hợp bị cắt trừ: khi xuất hiện ngập mà mực nước triều đo thực tế lớn hơn giới hạn không ngập (GHKN) vẫn không được để xuất hiện ngập;
- Chụp hình xác nhận Khoảng thời gian xảy ra các hiện tượng ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước.
4. Nhóm công việc nạo vét hệ thống thoát nước:
a) Lượng bùn đất còn lại trong lòng cống đạt bằng hoặc dưới mức chỉ số lắng đọng cho phép như sau:
- Cống tròn có đường kính từ 800mm trở xuống: lượng bùn lắng đọng không quá 10cm và nhỏ hơn 1/5 chiều cao lòng cống);
- Mương bê tông: lượng bùn lắng đọng không quá 10cm và nhỏ hơn 1/5 chiều cao mương;
- Cống tròn có đường kính từ 1000mm trở lên: lượng bùn lắng đọng không quá 15cm;
- Cống vòm, cống hộp: lượng bùn lắng đọng không quá 20cm;
- Lượng đất còn lại dưới đáy hầm ga đạt bằng hoặc dưới chỉ số lắng đọng cho phép (lượng bùn lắng đọng không quá 1/2 chiều sâu giữa đáy cống và đáy hầm ga hoặc không quá 20cm);
- Lượng đất còn lại ở máng lưỡi sạch trong giới hạn cho phép (không quá 2,0cm);
- Cửa xả: phải được thông thoáng, không có các vật nổi cản trở dòng chảy.
b) Ưu tiên công tác nạo vét hệ thống thoát nước bằng cơ giới và hạn chế tối đa thực hiện thi công nạo vét hệ thống thoát nước trong giờ cao điểm khu vực trung tâm thành phố.
c) Chụp hình xác nhận Khoảng thời gian xảy ra các hiện tượng ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước.
5. Về quản lý hệ thống nước thải:
a) Quản lý hệ thống thoát nước thải: Quy định trách nhiệm thực hiện quản lý hệ thống thoát nước thải bao gồm quản lý các điểm đấu nối, các tuyến cống thu gom, truyền dẫn đến nhà máy xử lý nước thải và từ nhà máy xử lý nước thải đến các điểm xả ra môi trường. Cụ thể như sau:
- Hệ thống thoát nước thải phải được quản lý từ các điểm đấu nối, mạng thu gom nước thải, truyền dẫn đến nhà máy xử lý nước thải và từ nhà máy xử lý nước thải đến các điểm xả ra môi trường.
- Chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý, sử dụng phải thực hiện bảo trì hệ thống thoát nước thải theo chỉ dẫn và quy định của nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình và tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn.
- Khi thực hiện công tác bảo trì, các đơn vị tham gia công tác này phải chú ý nghiêm ngặt hệ thống đấu nối, kiểm tra độ kín, lắng đọng bùn, cặn rác tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo trì cống và công trình trên mạng lưới, đảm bảo vệ sinh môi trường theo đúng quy định.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng mạng thu gom nước thải và công trình, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa mạng lưới thoát nước và các công trình trên mạng lưới; đảm bảo chất lượng nước sau khi xử lý, xả ra môi trường.
b) Nạo vét cặn lắng, sửa chữa, xây dựng, làm sạch đường ống, cống, kênh mương thu gom và vận chuyển nước thải, duy trì thoát nước thải thường xuyên. Định kỳ kiểm tra các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo trì cống và công trình trên mạng lưới thoát nước.
c) Đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa định kỳ mạng lưới thoát nước thải và các công trình trên mạng lưới.
d) Thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước thải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định và đề xuất các phương án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
6. Trường hợp mạng lưới thoát nước chung: cho cả nước mưa và nước thải thi nội dung quản lý mạng lưới thoát nước thực hiện chung theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều này.
7. Về quản lý hệ thống hồ điều hòa:
Chủ sở hữu, đơn vị quản lý chịu trách nhiệm chính về quản lý hồ điều hòa trên địa bàn khu vực được phân công quản lý, đảm bảo yêu cầu điều hòa nước mưa, nước thải, kiểm soát tình trạng nước thải sinh hoạt và nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ xả trực tiếp vào hồ điều hòa, tạo cảnh quan, môi trường sinh thái.
Các hệ thống hồ điều hòa có chức năng điều hòa nước mưa, nước thải và vệ sinh môi trường nằm trong công viên, vườn thú phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan thuộc chủ sở hữu công trình và đơn vị quản lý để đảm bảo được khả năng điều hòa của hệ thống thoát nước.
Đơn vị quản lý hệ thống thoát nước có trách nhiệm xác định và duy trì mực nước ổn định của hồ điều hòa trong hệ thống thoát nước nhằm đảm bảo tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa, nước thải xả ra môi trường.
a) Định kỳ nạo vét và vệ sinh lòng hồ, bờ hồ nhằm duy trì mực nước ổn định của hồ điều hòa, bảo đảm tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa và các yêu cầu khác.
b) Kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng hồ điều hòa theo các quy định của cơ quan có thẩm quyền về sử dụng hồ điều hòa vào các mục đích khác nhau nhằm bảo đảm chức năng điều hòa nước mưa và bảo vệ môi trường.
c) Lập quy trình quản lý, các quy định khai thác, sử dụng hồ điều hòa.
8. Về quản lý các công trình đầu mối:
a) Vận hành bảo dưỡng trạm bơm đầu mối, trạm bơm chống úng ngập, các đập điều tiết (nếu có), các tuyến ống áp lực, các điểm xả và nhà máy xử lý nước thải theo quy trình được phê duyệt.
b) Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình đầu mối bảo đảm khả năng hoạt động liên tục của hệ thống, đề xuất kế hoạch và biện pháp thay thế, sửa chữa.
9. Xử lý phế thải, bùn cặn từ hoạt động thoát nước:
Xử lý và vận chuyển các chất bùn cặn từ hoạt động vận hành và bảo dưỡng như: chất thải rắn, chất cặn sau xử lý nước thải, xử lý đất đào hoặc các chất thải xây dựng khác, bảo vệ môi trường theo quy định.
YÊU CẦU VỀ KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
Điều 9. Đối với hệ thống đường
STT | Tên công việc | Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng | Yêu cầu về thời gian thực hiện |
1 | Tuần tra, kiểm tra thường xuyên | Theo Khoản 1, Điều 4 của Quy định này | Ghi chép đầy đủ vào sổ tuần đường đến ngày nghiệm thu. Báo cáo thường xuyên cho đơn vị quản lý (trước 15 giờ 00 hàng ngày). Trường hợp phát hiện sự cố thì phải báo cáo cho đơn vị quản lý trong vòng 30 phút sau khi có sự cố xảy ra; đồng thời phải có biện pháp cảnh báo cho người và phương tiện lưu thông. |
2 | Công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông | Theo Khoản 2, Điều 4 của Quy định này | Thực hiện đầy đủ, báo cáo ngay cho đơn vị quản lý hoặc khi có yêu cầu. |
Các chỗ lồi, lõm, lún vệt bánh xe quá 50mm phải được sửa chữa trong vòng 03 ngày. | |||
3 | Chỉnh sửa cọc tiêu, biển báo, dải phân cách | Theo Khoản 3, Điều 4 của Quy định này | Phải khắc phục, sửa chữa trong vòng 24 giờ sau khi phát hiện hoặc khi đơn vị quản lý có yêu cầu. |
Đối với công tác sơn đường phải khắc phục, sửa chữa trong vòng 72 giờ sau khi phát hiện hoặc khi đơn vị quản lý có yêu cầu. | |||
4 | Đếm xe | Theo Khoản 4, Điều 4 của Quy định này | Thực hiện đầy đủ, báo cáo kịp thời cho cơ quan quản lý. Có hồ sơ lưu trữ tại đơn vị. |
5 | Vệ sinh mặt đường | Theo Khoản 5, Điều 4 của Quy định này | Khắc phục trong vòng 1 giờ nếu gây nguy hiểm mất an toàn giao thông. (Trong vòng 24 giờ nếu không gây nguy hiểm mất an toàn giao thông). |
6 | Phát cây, cắt cỏ và tỉa cành | Theo Khoản 6, Điều 4 của Quy định này | Phải khắc phục, sửa chữa trong vòng 48 giờ sau khi phát hiện hoặc khi đơn vị quản lý có yêu cầu. |
7 | Sửa mái taluy nền đường | Theo Khoản 7, Điều 4 của Quy định này | Hư hỏng phải được sửa chữa trong vòng 24 giờ sau khi phát hiện hoặc khi đơn vị quản lý có yêu cầu. |
8 | Khơi rãnh khi trời mưa | Theo Khoản 8, Điều 4 của Quy định này | Phải được thực hiện trong vòng 01 giờ sau khi hết mưa. |
9 | Cập nhật số liệu vào máy vi tính | Theo Khoản 10, Điều 4 của Quy định này | Thực hiện đầy đủ, báo cáo kịp thời hoặc khi có yêu cầu cho cơ quan quản lý. |
Điều 10. Đối với hệ thống cầu đường bộ
Đối với đường vào cầu, đường dân sinh, thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 8 của Quy định này.
STT | Tên công việc | Yêu cầu kỹ thuật, | Yêu cầu về thời gian thực hiện |
1 | Kiểm tra định kỳ tháng | Theo Khoản 1, Điều 5 của Quy định này | Ghi chép đầy đủ đến ngày nghiệm thu. Báo cáo kịp thời hoặc khi có yêu cầu cho cơ quan quản lý. |
Phải thông báo ngay cho cấp thẩm quyền khi công trình bị hư hỏng, đe dọa tới tính toàn vẹn kết cấu công trình; đồng thời phải có biện pháp cảnh báo cho người và phương tiện lưu thông trên tuyến. | |||
2 | Tuần tra, kiểm tra mặt cầu và hành lang cầu | Theo Khoản 2, Điều 5 của Quy định này | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý trước 15 giờ hàng ngày. |
3 | Thanh thải lòng sông, rạch | Theo Khoản 3, Điều 5 của Quy định này | Tiến hành xử lý, ghi chép và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý |
4 | Vệ sinh mặt cầu | Theo Khoản 4, Điều 5 của Quy định này | Xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
Đối với trường hợp đọng nước trên mặt cầu, phải khắc phục ngay sau 01 giờ sau khi hết mưa. | |||
5 | Vệ sinh gối, mố trụ cầu | Theo Khoản 5, Điều 5 của Quy định này | Tiến hành xử lý, ghi chép và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý |
6 | Trực gác cầu yếu | Theo Khoản 6, Điều 5 của Quy định này | Tiến hành trực gác, ghi chép và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý |
7 | Cập nhật số liệu vào máy vi tính | Theo Khoản 7, Điều 5 của Quy định này | Tiến hành cập nhật, báo cáo cho đơn vị quản lý |
8 | Bắt siết bu lông cầu thép | Theo Khoản 9, Điều 5 của Quy định này | Tiến hành xử lý, ghi chép và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý |
Điều 11. Đối với hệ thống chiếu sang công cộng
STT | Tên công việc | Yêu cầu kỹ thuật, | Yêu cầu về thời gian thực hiện |
1 | Vệ sinh, bảo dưỡng thiết bị điện | Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 6 của Quy định này | Phải khắc phục, sửa chữa trong vòng 24 giờ sau khi phát hiện hoặc khi đơn vị quản lý có yêu cầu. |
2 | Kiểm tra lưới đèn, ghi chép kết quả đèn sáng, đèn tối | Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 6 của Quy định này | Phải khắc phục, sửa chữa trong vòng 24 giờ sau khi phát hiện hoặc khi đơn vị quản lý có yêu cầu. |
3 | Theo dõi và đọc chỉ số đồng hồ công tơ điện, điều chỉnh thời gian tắt mở đèn | Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 6 của Quy định này | Phải khắc phục, sửa chữa trong vòng 24 giờ sau khi phát hiện hoặc khi đơn vị quản lý có yêu cầu. |
4 | Kiến nghị đến đơn vị quản lý để sửa chữa thay thế các hư hỏng của thiết bị có liên quan | Theo Điểm d, Khoản 1, Điều 6 của Quy định này | Phải khắc phục, sửa chữa trong vòng 24 giờ sau khi phát hiện hoặc khi đơn vị quản lý có yêu cầu. |
Điều 12. Đối với hệ thống tín hiệu giao thông
STT | Tên công việc | Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng | Yêu cầu về thời gian thực hiện |
1 | Thường xuyên tuần tra, tiếp nhận thông tin sửa chữa | Theo Điểm a, Khoản 2, Điều 6 của Quy định này | Thực hiện hàng ngày, kịp thời báo cáo cho đơn vị quản lý, đồng thời đề xuất phương án khắc phục sự cố. |
2 | Sửa chữa đèn tín hiệu giao thông bị hư hỏng | Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 6 của Quy định này | Phải khắc phục, sửa chữa trong vòng 8 giờ sau khi phát hiện hoặc khi đơn vị quản lý có yêu cầu. |
3 | Sửa chữa khắc phục sự cố tủ điều khiển: | Theo Điểm c, Khoản 2, Điều 6 của Quy định này | Phải khắc phục, sửa chữa trong vòng 8 giờ sau khi phát hiện hoặc khi đơn vị quản lý có yêu cầu. |
4 | Công tác đảm bảo mỹ quan đối với hệ thống tín hiệu giao thông | Theo Điểm d, Khoản 2, Điều 6 của Quy định này | Phải khắc phục, sửa chữa trong vòng 24 giờ sau khi phát hiện hoặc khi đơn vị quản lý có yêu cầu. |
Điều 13. Đối với cây xanh đường phố và công viên
STT | Tên công việc | Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng | Yêu cầu về thời gian thực hiện |
1 | Tuần tra cây xanh, mảng xanh | Theo Khoản 1, Điều 7 của Quy định này | Đối với cây xanh bị nghiêng, nhớm gốc, ngã, có cây ký sinh, giăng dây điện, đèn trang trí, bị đóng đinh, treo bảng quảng cáo và các vật dụng khác gắn trái phép phải báo cáo để xử lý ngay. Các trường hợp khác phải báo cáo trong vòng 12 giờ kể từ lúc lập biên bản hiện trường. |
2 | Giải tỏa cây ngã đổ, nhánh gãy | Theo Khoản 2, Điều 7 của Quy định này | Trong vòng 02 giờ đồng hồ kể từ khi phát hiện (trừ trường hợp cây ngã đổ hàng loạt trên địa bàn thành phố do mưa bão). |
3 | Chăm sóc cây xanh | Theo Khoản 3, Điều 7 của Quy định này | Tán cây phải được cắt tỉa thông thoáng, cân đối theo quy định quy trình kỹ thuật hoặc theo yêu cầu của đơn vị quản lý. Cành nhánh khô, sam mục, sâu bệnh phải được cắt bỏ trong vòng 24 giờ sau khi phát hiện; đồng thời phải có biện pháp cảnh báo cho người và phương tiện lưu thông trên tuyến. Cây ký sinh, dây điện, đèn trang trí, bảng quảng cáo và các vật dụng khác gắn trái phép phải được tháo gỡ trong vòng 24 giờ sau khi phát hiện. |
4 | Chăm sóc cỏ | Theo Khoản 4, Điều 7 của Quy định này | Việc phát cỏ được thực hiện theo quy định quy trình kỹ thuật. Rác sau khi chăm sóc cỏ không được để qua ngày hôm sau trong công viên, mảng xanh. |
5 | Chăm sóc kiểng | Theo Khoản 5, Điều 7 của Quy định này | Thực hiện theo quy định quy trình kỹ thuật. |
6 | Chăm sóc bồn hoa | Theo Khoản 6, Điều 7 của Quy định này | Thực hiện theo quy định quy trình kỹ thuật. |
7 | Kiểm tra, vận hành hệ thống tưới tự động | Theo Khoản 7, Điều 7 của Quy định này | Phải khắc phục, sửa chữa sự cố tủ điện trong vòng 24 giờ sau khi phát hiện hoặc khi đơn vị quản lý có yêu cầu. Riêng đầu phun, vòi phun phải sửa chữa trong vòng 01 giờ. |
8 | Vệ sinh công viên | Theo Khoản 8, Điều 7 của Quy định này | Hàng ngày, công tác vệ sinh phải được thực hiện trước 9 giờ sáng. Rác sau khi thu gom không để tồn qua ngày hôm sau trong công viên. |
9 | Vệ sinh mảng xanh | Theo Khoản 9, Điều 7 của Quy định này | Rác sau khi thu gom phải được vận chuyển đi đổ ngay. |
10 | Bảo vệ công viên, mảng xanh | Theo Khoản 10, Điều 7 của Quy định này | Phải ngăn chặn ngay các hành vi vi phạm, đồng thời có báo cáo ngay cho đơn vị quản lý các trường hợp vi phạm quy định tại các Điểm b, e, f và g, Khoản 10, Điều 8 của Quy định này. |
11 | Chiếu sáng công viên | Theo Khoản 11, Điều 7 của Quy định này | Thực hiện theo Khoản 1, Điều 12 của Quy định này. |
12 | Cập nhật số liệu hệ thống công viên cây xanh | Theo Khoản 12, Điều 7 của Quy định này. | Phải được thực hiện thường xuyên và báo cáo hàng tháng. |
Điều 14. Đối với hệ thống thoát nước
1. Nhóm công việc liên quan đến cộng đồng
STT | Tên công việc | Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng | Yêu cầu về thời gian thực hiện |
1 | Thường xuyên kiểm tra hệ thống thoát nước | Theo Điểm a, Khoản 2, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
2 | Trực mưa, ứng cứu trực triều cường và các tổ hợp bất lợi | Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
2. Nhóm công việc liên quan duy tu sửa chữa
STT | Tên công việc | Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng | Yêu cầu về thời gian thực hiện |
1 | Sửa chữa tường hầm ga | Theo Điểm a, Khoản 3, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
2 | Sửa chữa miệng thu nước | Theo Điểm b, Khoản 3, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
3 | Nâng, hạ khuôn hầm ga | Theo Điểm c, Khoản 3, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
4 | Thay, sửa chữa cống sụp | Theo Điểm d, Khoản 3, Điều 8 Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
5 | Thay, sửa chữa khuôn hầm ga | Theo Điểm e, Khoản 3, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
6 | Thay, sửa chữa nắp hầm ga | Theo Điểm g, Khoản 3, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
7 | Thay sửa chữa máng hầm ga | Theo Điểm h, Khoản 3, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
8 | Thay, sửa chữa lưỡi hầm ga | Theo Điểm k, Khoản 3, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
9 | Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong công tác duy tu nạo vét hệ thống thoát nước (lòng cống; hầm ga; máng lưỡi; cửa xả) | Theo Điểm k, Khoản 3, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
10 | Cập nhật hồ sơ, số liệu trên máy vi tính | Theo Điểm 1, Khoản 3, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
11 | Tiêu chí khoán ngập của các tuyến đường | Theo Điểm m, Khoản 3, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
3. Nhóm công việc đặt hàng duy tu nạo vét thoát nước
STT | Tên công việc | Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng | Yêu cầu về thời gian thực hiện |
1 | Duy tu nạo vét cống tròn Ø ≤ 800. | Theo Điểm a, Khoản 4, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
2 | Duy tu nạo vét Mương bê tông. | Theo Điểm a, Khoản 4, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
3 | Duy tu nạo vét cống tròn Ø ≥ 1000. | Theo Điểm a, Khoản 4, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
4 | Duy tu nạo vét công vòm, hộp | Theo Điểm a, Khoản 4, điều 8 quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
5 | Duy tu nạo vét hầm ga | Theo Điểm a, Khoản 4, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
6 | Duy tu nạo vét máng | Theo Điểm a, Khoản 4, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
7 | Duy tu nạo vét cửa xả | Theo Điểm a, Khoản 4, Điều 8 của Quy định này. | Thực hiện hàng ngày, xử lý và báo cáo kịp thời cho đơn vị quản lý. |
4. Thời gian kiểm tra được quy định như sau:
a) Kiểm tra thường xuyên:
- Được thực hiện đột xuất, liên tục, bất kỳ mọi ngày trong tháng;
- Công tác kiểm tra thường xuyên được thực hiện đối với các nội dung công việc liên quan đến cộng đồng và duy tu sửa chữa (Khoản 2 và Khoản 3, Điều 8).
b) Kiểm tra định kỳ:
Được thực hiện từ ngày 20 đến ngày 25 hàng tháng. Công tác kiểm tra định kỳ được thực hiện đối với bất kỳ tuyến cống nào trong lưu vực được đặt hàng và kiểm tra các nội dung công tác đặt hàng duy tu nạo vét thoát nước (Khoản 4, Điều 8).
c) Thời gian làm lại cho các hạng mục không đạt khi kiểm tra lần đầu được quy định như sau:
- Trong vòng 24 giờ đối với nhóm các công việc liên quan đến cộng đồng (Khoản 2, Điều 8);
- Trong vòng 48 giờ đối với công tác đặt hàng duy tu nạo vét (Khoản 4, Điều 8) và nhóm công việc liên quan duy tu sửa chữa (Khoản 4, Điều 8).
5. Phương pháp kiểm tra được quy định như sau:
Những tuyến cống được kiểm tra bằng một hoặc kết hợp với nhau như: quan sát bằng mắt, chụp hình, dùng thước thăm và quay lòng cống để xác định các tồn tại, khuyết tật, độ thông thoáng và các tồn tại khác không đảm bảo an toàn giao thông, mất mỹ quan đô thị.
QUY ĐỊNH VỀ NGHIỆM THU CÔNG TÁC QUẢN LÝ
Điều 15. Nghiệm thu công tác quản lý
1. Công tác nội nghiệp:
Căn cứ theo các yêu cầu kiểm tra công tác lưu giữ và cập nhật số liệu trong hồ sơ, tài liệu quản lý đường, hệ thống thoát nước, quản lý hành lang an toàn đường bộ, tình hình thực hiện chế độ báo cáo, công tác đếm xe, thống kê tai nạn giao thông, công tác tuần đường, tuần tra hệ thống thoát nước, trực mưa.
2. Tại hiện trường:
- Kiểm tra và nghiệm thu toàn bộ các công trình trong phạm vi quản lý của mỗi đơn vị quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Kiểm tra và nghiệm thu tổng từng công trình để đánh giá tổng quát các mục tiêu đã đặt hàng, đấu thầu.
3. Các tiêu chí nghiệm thu:
Căn cứ theo các yêu cầu quy định tại Chương II và Chương III của Quy định này, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các đơn vị chấm điểm cụ thể cho từng công việc để làm căn cứ phục vụ cho công tác nghiệm thu.
Điều 16. Quy định về cách chấm điểm, khấu trừ kinh phí công tác quản lý và hình thức xử lý
1. Việc chấm điểm được thực hiện ít nhất 04 lần/tháng, số điểm nghiệm thu hàng tháng được tình bằng giá trị trung bình của các lần chấm điểm trong tháng.
2. Đối với các hạng mục không có trong hợp đồng đấu thầu, đặt hàng thì tính điểm bằng 0, khi đó giá trị thanh toán được căn cứ vào tỷ lệ % của số điểm đạt được trên số điểm tối đa có thể đạt được.
3. Khi đạt được mức điểm từ 96% đến 100 % số điểm tối đa của tất cả các mục tiêu, tương ứng giá trị được thanh toán 100% kinh phí dự toán duyệt.
4. Khi các mục tiêu được đánh giá gộp lại đạt mức điểm từ 95% số điểm tối đa trở xuống, tỉ lệ khấu trừ như sau:
Hạng mục | Tổng số điểm đạt được của các mục tiêu | Tỷ lệ % khấu trừ kinh phí |
Quản lý hệ thống đường bộ | Từ 90% đến 95 % điểm tối đa | 10% |
Từ 85% đến dưới 90 % điểm tối đa | 15% | |
Từ 80% đến dưới 85 % điểm tối đa | 20% | |
Từ 70% đến dưới 80 % điểm tối đa | 30% | |
Dưới 70% điểm tối đa | Không nghiệm thu | |
Quản lý hệ thống cầu đường bộ | Từ 90% đến 95 % điểm tối đa | 10% |
Từ 85% đến dưới 90 % điểm tối đa | 15% | |
Từ 80% đến dưới 85 % điểm tối đa | 20% | |
Từ 70% đến dưới 80 % điểm tối đa | 30% | |
Dưới 70% điểm tối đa | Không nghiệm thu | |
Quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng | Từ 90% đến 95 % điểm tối đa | 10% |
Từ 85% đến dưới 90 % điểm tối đa | 15% | |
Từ 80% đến dưới 85 % điểm tối đa | 20% | |
Từ 70% đến dưới 80 % điểm tối đa | 30% | |
Dưới 70% điểm tối đa | Không nghiệm thu | |
Quản lý hệ thống tín hiệu giao thông | Từ 90% đến 95 % điểm tối đa | 10% |
Từ 85% đến dưới 90 % điểm tối đa | 15% | |
Từ 80% đến dưới 85 % điểm tối đa | 20% | |
Từ 70% đến dưới 80 % điểm tối đa | 30% | |
Dưới 70% điểm tối đa | Không nghiệm thu | |
Quản lý hệ thống công viên, cây xanh | Từ 90% đến 95 % điểm tối đa | 10% |
Từ 85% đến dưới 90 % điểm tối đa | 15% | |
Từ 80% đến dưới 85 % điểm tối đa | 20% | |
Từ 70% đến dưới 80 % điểm tối đa | 30% | |
Dưới 70% điểm tối đa | Không nghiệm thu |
5. Tiêu chí nghiệm thu cho từng tuyến cống từng tháng của cùng lưu vực:
a) Khi kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện trên một tuyến cống nếu được kết luận đạt yêu cầu thì được thanh toán 100% giá trị hợp đồng của tuyến cống đó.
b) Nhà thầu bảo dưỡng công trình phải đảm bảo độ thông thoáng và khả năng thu nước cho các tuyến cống đã được thống nhất trong hợp đồng. Khi kiểm tra phát hiện trên một tuyến công có một hạng mục công tác làm chưa đạt thì nhà thầu bảo dưỡng công trình phải làm lại hạng mục đó theo đúng thời gian quy định và khi được kết luận làm lại đạt yêu cầu thì bị phạt 25% giá trị hợp đồng của nhóm công việc (có hạng mục vi phạm) trên tuyến cống đó. Cụ thể như sau:
- Công tác quản lý (Khoản 2, Điều 8 của Quy định này) không báo cáo kịp thời các hư hỏng của hệ thống và có phản ánh của đơn vị ngoài về các sự cố của hệ thống mà nhà thầu bảo dưỡng công trình không có báo cáo;
- Không sửa chữa kịp thời các hư hỏng trên một tuyến cống và vi phạm tiêu chí khoán ngập (Khoản 3, Điều 8 của Quy định này);
- Trong tháng khi kiểm tra phát hiện tuyến cống vi phạm “tiêu chí khoán ngập của các tuyến đường” lần đầu thì bị phạt 25% giá trị hợp đồng của nhóm công việc thuộc (Khoản 3, Điều 8 của Quy định này). Đông thời nhà thầu bảo dưỡng công trình phải cử người có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý để tìm ra biện pháp khắc phục;
- Lượng đất lắng đọng vượt chỉ tiêu cho phép đối với công tác nạo vét lòng cống, hầm ga được quy định ở Khoản 4, Điều 8 của Quy định này.
c) Khi kiểm tra lại lần 2 đối với hạng mục của tuyến cống chưa đạt lần 1 nhưng vẫn kết luận không đạt yêu cầu thì bên nhận đặt hàng vẫn phải làm lại và bị phạt 100% giá trị hợp đồng của nhóm công việc (có hạng mục vi phạm) trên tuyến cống đó.
- Trong tháng, khi kiểm tra phát hiện tuyến cống vi phạm “tiêu chí khoán ngập của các tuyến đường” lần hai trở đi thì bị phạt 100% giá trị hợp đồng của nhóm công việc thuộc Khoản 3, Điều 8 của Quy định này. Đồng thời bên nhận đặt hàng phải cử người có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý nghiên cứu tìm ra biện pháp khắc phục hữu hiệu;
- Trong tháng, tuyến cống nào đã vi phạm và bị phạt 25% theo Khoản 2, Điều 8 của Quy định này mà vẫn không báo cáo kịp thời các hư hỏng hoặc có phản ánh tiếp của đơn vị ngoài về các sự cố của tuyến cống đó thì bị phạt 100% giá trị hợp đồng trên tuyến cống đó.
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Điều 17. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên
1. Hàng tháng, căn cứ vào tình hình thực tế, các đơn vị quản lý lập kế hoạch công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên có dự trù những hạng mục cần thực hiện, lập dự toán cho công tác kế hoạch của các lĩnh vực được phân cấp quản lý.
2. Qui mô lập kế hoạch:
a) Nhà thầu bảo dưỡng công trình, đơn vị quản lý phải tiến hành khảo sát thực tế hiện trường để phục vụ cho công tác lập kế hoạch được chính xác, phù hợp với nhu cầu khai thác và hư hỏng của công trình.
b) Quy mô lập kế hoạch quản lý, bảo dưỡng thường xuyên phải tuân thủ theo hồ sơ dự toán công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên được phê duyệt và theo tổng mức dự toán được phân bổ hàng năm.
3. Công tác kiểm tra, lập và phê duyệt kế hoạch quản lý, bảo dưỡng thường xuyên:
a) Yêu cầu về công tác kiểm tra hiện trường: Công tác kiểm tra hiện trường phải chính xác, đúng với những hư hỏng của công trình, phù hợp với nhu cầu quản lý và các quy định về bảo dưỡng hệ thống công trình.
b) Công tác kiểm tra của đơn vị quản lý công trình:
Sau khi nhận được báo cáo của nhà thầu bảo dưỡng công trình, đơn vị quản lý phải tổ chức kiểm tra lại hiện trường nhằm đánh giá tính chính xác việc lập kế hoạch của nhà thầu bảo dưỡng công trình.
c) Thời hạn nộp báo cáo và phê duyệt kế hoạch bảo dưỡng
- Sau khi tiến hành kiểm tra theo nội dung tại mục b Khoản này, nhà thầu bảo dưỡng công trình có trách nhiệm hoàn thiện kế hoạch quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình (bao gồm khối lượng, đề xuất kinh phí dự kiến, bản vẽ thi công) và chuyển cho đơn vị quản lý để được xem xét, phê duyệt theo quy định;
- Trước ngày 01 của tháng kế hoạch, các đơn vị quản lý phải phê duyệt và thông báo kế hoạch thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đến các nhà thầu bảo dưỡng công trình.
Điều 18. Quy định về việc thực hiện công tác sửa chữa công trình
1. Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí dưới 500 triệu đồng thì đơn vị quản lý tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành. Đối với các công trình có quy mô phức tạp thì chuyển sang hình thức lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật.
2. Các trường hợp sửa chữa công trình thực hiện theo hình thức Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật sử dụng nguồn vốn duy tu hàng năm:
- Thực hiện công tác cải tạo, sửa chữa, khắc phục sự cố công trình, thiết bị có tổng chi phí từ 500 triệu đồng trở lên;
- Triển khai thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông, an toàn điện; tăng cường, cải tạo, chỉnh trang công viên cây xanh;
- Thực hiện công tác cải tạo, sửa chữa, khắc phục sự cố công trình, thiết bị ngoài danh mục được phân cấp quản lý theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải;
- Riêng trường hợp thực hiện việc tái lập kiểng cỏ trong công viên do tổ chức lễ hội theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố có chi phí trên 500 triệu đồng không phải lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật.
3. Trình tự thực hiện đối với các công trình phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật:
a) Các đơn vị quản lý phải tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt hồ sơ Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình. Nội dung Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật theo các quy định hiện hành; đơn giá và các hệ số chi phí sử dụng trong hồ sơ Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật là đơn giá xây dựng cơ bản theo quy định tại thời điểm hiện hành.
Riêng đối với lĩnh vực công viên cây xanh, nếu các thành phần công việc không có trong đơn giá xây dựng cơ bản thì sử dụng đơn giá duy trì công viên cây xanh theo quy định hiện hành.
b) Đối với công tác khắc phục sự cố công trình, khắc phục hậu quả bão lũ các đơn vị quản lý phải triển khai thực hiện thi công ngay để bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ kết cấu công trình theo hình thức vừa thiết kế vừa thi công, nhưng vẫn phải lập đầy đủ các các hồ sơ pháp lý, hồ sơ quản lý chất lượng công trình theo đúng quy định hiện hành.
Ngoài ra, các đơn vị quản lý phải thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
1. Công tác quản lý chất lượng trong công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Hồ sơ quản lý bảo trì công trình gồm các tài liệu được quy định tại Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng.
Riêng đối với lĩnh vực công viên cây xanh, hồ sơ không bao gồm mục c và d, Khoản 2, điều 14 của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng.
3. Thời hạn bảo hành đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa công trình, quy định cụ thể như sau:
a) Đối với hệ thống cầu, đường bộ:
- Các công việc mang tính chất sửa chữa, dặm vá có diện tích sửa chữa dưới 50m2, công tác sơn đường, thời gian bảo hành quy định là 06 tháng;
- Đối với trường hợp khối lượng sửa chữa, dặm vá có diện tích từ 50m2 trở lên hoặc các công việc mang tính chất lắp đặt mới, thời gian bảo hành quy định là 12 tháng.
b) Đối với hệ thống Chiếu sáng công cộng và đèn tín hiệu giao thông, thời gian bảo hành các thiết bị thay thế là 02 năm.
c) Đối với lĩnh vực công viên cây xanh không bảo hành cây xanh, hoa, kiểng, cỏ.
d) Đối với nạo vét hệ thống thoát nước và nạo vét sông, kênh, rạch có chức năng phục vụ thoát nước không xác định thời gian bảo hành công tác nạo vét. Về công tác sửa chữa lắp đặt hệ thống thoát nước thời gian bảo hành theo quy định hiện hành.
4. Trách nhiệm của đơn vị quản lý công trình:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu bảo dưỡng công trình thực hiện về công tác quản lý, bảo dưỡng công trình theo đúng quy định hiện hành.
b) Cử cán bộ có đủ năng lực về chuyên môn để thực hiện công tác giám sát thường xuyên, liên tục công tác bảo dưỡng thường xuyên kết cấu giao thông đường bộ của các nhà thầu bảo dưỡng công trình.
c) Trước khi nhà thầu bảo dưỡng công trình triển khai công thi công, đơn vị quản lý phải tiến hành kiểm tra lại hiện trường nhằm xác định đúng vị trí đã lên kế hoạch; không được chấp thuận việc thi công sai so với thiết kế được duyệt hoặc không đáp ứng được những yêu cầu về quản lý chất lượng công trình.
d) Đơn vị quản lý phải kiểm tra khả năng đáp ứng nhân lực, xe máy, thiết bị của đơn vị thi công về số lượng, trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra việc tuân thủ các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành nhằm thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và khối lượng thi công theo kế hoạch, đồng thời bảo đảm an toàn giao thông, an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường, khu vực thi công.
e) Hàng tuần, cán bộ giám sát phải lập báo cáo giám sát đối với những công việc, khối lượng công việc thực hiện trong tuần, nhận xét về công tác thực hiện kế hoạch của nhà thầu bảo dưỡng công trình.
5. Trách nhiệm của nhà thầu bảo dưỡng công trình:
- Chịu trách nhiệm trước trước pháp luật về việc thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình nhận đặt hàng hoặc trúng thầu; chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về các trường hợp mất an toàn giao thông do thiếu trách nhiệm trong công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình;
- Khi tổ chức thi công phải thực hiện đúng khối lượng theo kế hoạch đã được phê duyệt và tự kiểm tra chất lượng; đảm bảo đúng tiến độ theo kế hoạch và các yêu cầu về bảo đảm an toàn giao thông, an toàn lao động, vệ sinh môi trường;
- Phải báo cáo đầy đủ quy trình, phương án và kết quả tự kiểm tra chất lượng công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình; bố trí đầy đủ cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phù hợp với chuyên môn (có quyết định phân công của Thủ trưởng nhà thầu bảo dưỡng công trình) để thực hiện công tác chỉ đạo, giám sát tại hiện trường.
Điều 20. Quy định về công tác kiểm tra nghiệm thu
1. Kiểm tra nghiệm thu công tác bảo dưỡng thường xuyên được thực hiện theo định kỳ hàng tháng và được thực hiện bởi các đơn vị quản lý.
2. Thời gian nghiệm thu: Từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng.
3. Thành phần nghiệm thu:
- Lãnh đạo đơn vị quản lý;
- Đại diện các phòng tham mưu và cán bộ giám sát trực tiếp của đơn vị quản lý;
- Lãnh đạo nhà thầu bảo dưỡng công trình.
4. Căn cứ nghiệm thu:
- Hồ sơ dự toán công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu giao thông đường bộ được phê duyệt;
- Kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên được phê duyệt;
- Hợp đồng giữa đơn vị quản lý và nhà thầu bảo dưỡng công trình;
- Các tiêu chuẩn, quy định về công tác nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công ích hiện hành;
- Các chứng từ xuất nhập vật tư, nhiên liệu, các chứng từ thanh toán lương và các chi phí khác của nhà thầu bảo dưỡng công trình;
- Các hồ sơ thiết kế, chứng từ tài chính có liên quan.
5. Nội dung công tác nghiệm thu bao gồm kiểm tra công tác nội nghiệp và công tác kiểm tra hiện trường.
a) Nội dung kiểm tra công tác nội nghiệp:
- Kiểm tra việc quản lý hồ sơ, tài liệu công trình, tình hình cập nhật các thông tin diễn biến của công trình vào các hồ sơ, biểu mẫu có liên quan;
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ tuần tra, kiểm tra hành lang an toàn của hệ thống công trình qua sổ sách, nhật ký tuần tra và các chứng từ lưu trữ;
- Các chứng từ, biên bản nghiệm thu, đánh giá của nhà thầu bảo dưỡng công trình liên quan đến công tác quản lý, bảo dưỡng công trình;
- Tình hình thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn của đơn vị quản lý đối với nhà thầu bảo dưỡng công trình.
b) Công tác nghiệm thu tại hiện trường là quan sát hiện trường thực hiện, đối chiếu với kế hoạch, hợp đồng để đánh giá về mặt chất lượng công trình và các vấn đề về an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.
6. Đối với những công việc có sử dụng vật tư thì sau khi nghiệm thu, đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải có trách nhiệm thực hiện công tác bảo hành theo quy định hiện hành.
Điều 21. Quy định về công tác kiểm tra chất lượng vật liệu
1. Đối với bê tông nhựa:
a) Mỗi quý kiểm tra xác suất ít nhất một lần vật liệu đầu vào đối với công tác dặm vá bê tông nhựa (kể cả nhựa đường, nhũ tương nhựa axít) tại bất ký vị trí nào. Ngoài ra có thể tiến hành khoan lấy mẫu kiểm tra tại các vị trí đã được thi công xong.
b) Kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng cho công trình:
- Nhựa đường: kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng;
- Nhũ tương nhựa axít: kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng;
- Bê tông nhựa: kiểm tra thành phần cốt liệu và hàm lượng nhựa.
c) Kiểm tra trước khi thi công tại hiện trường:
- Tình trạng bề mặt trên đó sẽ rải BTN, bề rộng, độ bằng phẳng;
- Tình trạng lớp nhựa thấm bám hoặc dính bám;
- Thiết bị rải, lu lèn, thông tin liên lạc, lực lượng thi công, hệ thống đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động.
d) Kiểm tra trong quá thi công:
- Nhiệt độ bê tông nhựa khi rải;
- Chiều dày lớp bê tông nhựa sau khi rải;
- Độ chặt sau khi lu lèn.
e) Khi cần thiết có thể kiểm tra lại các vị trí đã thi công xong trước đó và đang trong thời hạn bảo hành (kiểm tra trên mẫu khoan).
2. Đối với cấp phối đá dăm:
a) Kiểm tra tại nguồn cung cấp vật liệu:
- Lấy mẫu kiểm tra tại nguồn cung cấp;
- Cứ 3.000m3 vật liệu cung cấp cho công trình thì phải lấy ít nhất một mẫu để kiểm tra hoặc khi liên quan đến một trong các trường hợp sau thì ít nhất phải lấy một mẫu:
+ Nguồn vật liệu lần đầu cung cấp cho công trình;
+ Có sự thay đổi địa tầng khai thác của đá nguyên khai;
+ Có sự thay đổi dây chuyền nghiền sàng hoặc hàm nghiền hoặc cỡ sàng;
+ Có sự bất thường về chất lượng vật liệu.
b) Kiểm tra trước khi đưa vào thi công tại công trình:
- Lấy mẫu kiểm tra tại chân công trình;
- Mỗi quý kiểm tra xác suất ít nhất một lần, cứ 1.000 m3 vật liệu phải lấy ít nhất một mẫu cho mỗi nguồn cung cấp hoặc khi có sự bất thường về chất lượng vật liệu.
c) Kiểm tra trong quá trình thi công:
Trong suốt quá trình thi công, đơn vị thi công phải thường xuyên tiến hành thí nghiệm, kiểm tra theo các nội dung sau:
- Độ ẩm, sự phân tầng của vật liệu cấp phối đá dăm;
- Độ chặt lu lèn;
- Các yếu tố hình học.
d) Kiểm tra sau thi công:
- Kiểm tra độ chặt lu lèn, kết hợp kiểm tra thành phần hạt sau khi lu lèn và chiều dày lớp móng;
- Kiểm tra các yếu tố hình học và độ bằng phẳng.
3. Đối với công tác sơn đường:
a) Mỗi quý kiểm tra xác suất ít nhất một lần vật liệu đầu vào đối với công tác sơn đường tại bất kỳ vị trí nào. Ngoài ra có thể tiến hành lấy mẫu kiểm tra tại các vị trí đã được thi công xong.
b) Kiểm tra chất lượng vật liệu sản xuất sơn:
- Vật liệu sơn: chất tạo màng, hạt thủy tinh, canxi cacbonat, bột màu và chất độn trơ, dioxit titan, bột màu vàng;
- Hạt thủy tinh: kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
c) Kiểm tra hiện trường trước khi thi công:
- Tình trạng bề mặt đường: độ sạch, nhiệt độ bề mặt;
- Thiết bị sơn, thông tin liên lạc, lực lượng thi công, hệ thống đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động.
d) Kiểm tra trong khi thi công:
- Điều kiện môi trường: nhiệt độ, độ ẩm;
- Nhiệt độ của vật liệu trước khi thi công: trong phạm vi quy định của nhà sản xuất.
4. Đối với công tác sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng và tín hiệu giao thông:
a) Công tác lấy mẫu thí nghiệm theo từng lô hàng, tại kho của đơn vị cung ứng vật tư. Thành phần gồm có: Đơn vị quản lý và nhà thầu bảo dưỡng công trình. Các vật tư trong lô hàng phải được đánh số để đảm bảo cùng một lô.
b) Mỗi quý, sẽ lấy mẫu thí nghiệm tại công trường một lần. Thành phần gồm có: Đơn vị quản lý và nhà thầu bảo dưỡng công trình.
5. Đối với công tác trồng cây:
a) Tiêu chí cây xanh:
- Đối với việc chọn giống cây sẵn có trong nước: Chủng loại cây trồng không thuộc danh mục cây cấm trồng do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
- Cây xanh thân thẳng, tán cân đối, không sâu bệnh; có quy cách cây theo quy định của Sở Giao thông vận tải.
b) Tiêu chí hoa, kiểng, cỏ: xanh tốt, không vàng úa, không sâu bệnh; đảm bảo quy cách về chiều cao và đường kính giỏ theo yêu cầu của từng vị trí duy tu.
c) Tiêu chí kiểm tra nước tưới cây:
Sử dụng nguồn nước có nguồn gốc rõ ràng, bao gồm: Nước thủy cục, nước giếng khoan, nước mưa. Đối với nước giếng khoan lần đầu đưa vào sử dụng cần được phân tích các chỉ tiêu hóa học, nếu đạt yêu cầu mới được sử dụng.
d) Tiêu chí kiểm tra đất trồng:
Đất thịt, tơi xốp, không vón cục, không lẫn tạp chất; không lẫn sét và bùn.
e) Tiêu chí kiểm tra phân bón và thuốc bảo vệ thực vật:
- Có tên trong danh mục được phép sử dụng do Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn công bố;
- Bao bì còn nguyên vẹn, chưa hết hạn sử dụng, có giấy chứng nhận xuất xưởng của lô hàng. Đối với phân bón trên bao bì phải thể hiện các chỉ tiêu cơ bản như: thành phần N, P, K, các chất vi lượng, độ ẩm, ...
g) Kiểm tra bước tiếp theo (nếu thấy cần thiết):
Đối với phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nước tưới, trong quá trình sử dụng nếu thấy cần thiết có thể lập hội đồng (gồm: đại diện Sở Giao thông vận tải, đại diện đơn vị quản lý và đại diện nhà thầu) lấy mẫu niêm phong và gửi đi phân tích.
6. Đối với công tác sửa chữa hệ thống thoát nước:
Căn cứ quy định điều 8, Khoản 3, chương II. Ngoài ra các loại kết cấu, cấu kiện lắp đặt hệ thống thoát nước phải đạt tiêu chuẩn vật liệu theo quy định hiện hành.
Điều 22. Nguyên tắc xác định cự ly vận chuyển và giá vật liệu
1. Chỉ quy định đối với các loại vật liệu thường xuyên sử dụng, bao gồm: bê tông nhựa, cát, đá các loại, cát, nhũ tương, nhựa đường, bê tông tươi, kết cấu phục vụ hệ thống thoát nước.
2. Cự ly vận chuyển được tính bằng Khoảng cách từ cơ sở cung cấp vật liệu gần nhất đến trung tâm hành chính của quận, huyện.
3. Giá vật liệu được xác định theo giá thấp nhất trong Thông báo giá vật liệu xây dựng do Sở Xây dựng công bố hàng tháng hoặc các báo giá do nhà cung cấp.
Điều 23. Quy định về khấu trừ chi phí công tác bảo dưỡng thường xuyên và hình thức xử lý
1. Quy định về khấu trừ chi phí:
a) Trong thời gian bảo hành công trình, nếu có hư hỏng do lỗi của nhà thầu thì phải làm lại hạng mục công việc cụ thể theo biên bản kiểm tra hiện trường.
b) Theo kết quả thí nghiệm, nếu có chỉ tiêu vật liệu không đạt so với quy định thì nhà thầu phải thực hiện lại hạng mục đó, đồng thời bị phạt 10% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
c) Trong tháng nếu Nhà thầu không thực hiện hoặc thực hiện chậm kế hoạch duy tu đã được duyệt (mà không có sự chấp thuận của đơn vị quản lý): đơn vị quản lý có văn bản nhắc nhở nhà thầu và phạt 01% giá trị hợp đồng. Nếu nhà thầu bị 02 lần nhắc nhở thì nhà thầu bị phạt thêm 02% giá trị hợp đồng và thêm 01 % cho mỗi lần nhắc nhở tiếp theo. Trường hợp có sự cố hoặc tai nạn xảy ra do không thực hiện hoặc thực hiện chậm kế hoạch duy tu đã được duyệt nhà thầu phải chịu mọi chi phí bồi thường liên quan và đồng thời phạt 05% giá trị hợp đồng.
d) Định kỳ hoặc đột xuất, đơn vị quản lý tiến hành kiểm tra chất lượng thi công do nhà thầu thực hiện. Trường hợp phát hiện nhà thầu thi công không đạt chất lượng theo quy định nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì đơn vị quản lý yêu cầu nhà thầu phải tiến hành thi công lại và chịu mọi chi phí tổn thất, đồng thời bị phạt 05% giá trị dự toán thực hiện của tháng đó. Trường hợp để xảy ra sự cố nghiêm trọng hoặc có thể gây ảnh hưởng đến khả năng khai thác bình thường của công trình hoặc tai nạn giao thông chết người do thi công không đạt chất lượng ngoài việc nhà thầu phải thi công lại, chịu mọi chi phí bồi thường liên quan, còn bị phạt 10% giá trị dự toán thực hiện của tháng đó.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về chất lượng công tác quản lý, bảo dưỡng công trình xây dựng theo Luật Xây dựng và các Nghị định của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định về bảo trì công trình xây dựng và các văn bản quy phạm, pháp luật khác có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình theo đúng quy định, ký kết hợp đồng chặt chẽ, có các biện pháp chế tài, xử phạt đối với các nhà thầu bảo dưỡng công trình nhằm kịp thời phát hiện, khắc phục các hư hỏng nhỏ của công trình, tránh phát sinh các hư hỏng lớn, đảm bảo chất lượng và điều kiện khai thác của các công trình hạ tầng giao thông.
3. Tự xây dựng chương trình, Kế hoạch về quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu giao thông đường bộ được phân cấp quản lý, bao gồm các nội dung cụ thể theo Quy định này, đồng thời gửi về Sở Giao thông vận tải để theo dõi, quản lý.
4. Báo cáo định kỳ (hạng quý) bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải về công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình và tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng theo đúng quy định.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý nhà nước chuyên ngành của ngành giao thông vận tải thành phố có liên thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý theo các quy định hiện hành.
3. Tổ chức kiểm tra hiện trường công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống công trình theo chuyên ngành quản lý. Nội dung mỗi lần kiểm tra phải được thể hiện trong phiếu kiểm tra công trình và nhật ký công trình.
4. Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải xây dựng Chương trình, Kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên hệ của các đơn vị quản lý theo chức năng, quyền hạn được giao theo các quy định pháp luật hiện hành và quy định này; đồng thời tiến hành kiểm tra, thanh tra đột xuất những công trình có dấu hiệu vi phạm vê chất lượng, tiến độ thi công; công tác đảm bảo an toàn giao thông, an toàn cho các công trình lân cận.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hay cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố để điều chỉnh.
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động về quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Sở Giao thông vận tải quản lý trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nếu có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm các quy định về quản lý chất lượng, bảo trì công trình gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại theo quy định.
2. Các đơn vị quản lý có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm để đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hoặc không cho phép hoạt động có thời hạn hay vĩnh viễn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh./.
- 1Quyết định 43/2002/QĐ-UB sửa đổi một số Điều về khoán quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu, đường bộ do Sở Giao thông công chánh quản lý trên địa bàn thành phố kèm theo Quyết định 35/2000/QĐ-UB-ĐT do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 35/2000/QĐ-UB về khoán quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu, đường bộ do Sở Giao thông công chánh quản lý trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 2862/QĐ-SGTCC năm 2007 về Quy chế quản lý công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính do các đơn vị thuộc Sở Giao thông Công chính trực tiếp quản lý, bảo trì do Giám đốc Sở Giao thông-Công chính ban hành
- 4Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Quyết định 304/2003/QĐ-UBNDT về Quy định phân cấp quản lý ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 6Nghị quyết 112/2009/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình giao thông nông thôn Hà Tĩnh
- 7Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về tăng cường quản lý, duy tu và bảo dưỡng đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 8Quyết định 2044/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt cấp quản lý tuyến đường giao thông liên tỉnh Hưng Yên - Hà Nội thành đường tỉnh ĐT.379
- 9Công văn 1998/TCĐBVN-KHĐT thông báo kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ năm 2013 trên hệ thống quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh (thành phố) Lạng Sơn do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 10Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
- 11Quyết định 3206/QĐ-UBND năm 2017 quy định về công tác quản lý, vận hành và bảo trì công trình thuộc lĩnh vực chuyên ngành được phân cấp cho Sở Giao thông vận tải quản lý trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 43/2002/QĐ-UB sửa đổi một số Điều về khoán quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu, đường bộ do Sở Giao thông công chánh quản lý trên địa bàn thành phố kèm theo Quyết định 35/2000/QĐ-UB-ĐT do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 35/2000/QĐ-UB về khoán quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu, đường bộ do Sở Giao thông công chánh quản lý trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 3206/QĐ-UBND năm 2017 quy định về công tác quản lý, vận hành và bảo trì công trình thuộc lĩnh vực chuyên ngành được phân cấp cho Sở Giao thông vận tải quản lý trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Quyết định 185/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ công trình thoát nước công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp
- 4Quyết định 150/2004/QĐ-UB về quản lý, sử dụng hành lang trên bờ sông, kênh, rạch thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật xây dựng 2003
- 7Quyết định 2862/QĐ-SGTCC năm 2007 về Quy chế quản lý công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính do các đơn vị thuộc Sở Giao thông Công chính trực tiếp quản lý, bảo trì do Giám đốc Sở Giao thông-Công chính ban hành
- 8Thông tư 09/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 10Nghị định 79/2009/NĐ-CP về quản lý chiếu sáng đô thị
- 11Chỉ thị 09/2010/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với sông, suối, kênh, rạch, hồ công cộng và trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 13Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 14Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị
- 15Thông tư 30/2010/TT-BGTVT quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 16Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 17Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 18Thông tư 47/2012/TT-BGTVT quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 19Nghị định 10/2013/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 20Quyết định 304/2003/QĐ-UBNDT về Quy định phân cấp quản lý ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 21Nghị quyết 112/2009/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình giao thông nông thôn Hà Tĩnh
- 22Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 23Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về tăng cường quản lý, duy tu và bảo dưỡng đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 24Quyết định 2196/QĐ-BGTVT năm 2013 Quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả công tác bảo dưỡng thường xuyên quốc lộ theo chất lượng thực hiện do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 25Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 26Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 27Thông tư 52/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 28Quyết định 2044/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt cấp quản lý tuyến đường giao thông liên tỉnh Hưng Yên - Hà Nội thành đường tỉnh ĐT.379
- 29Công văn 1998/TCĐBVN-KHĐT thông báo kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ năm 2013 trên hệ thống quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh (thành phố) Lạng Sơn do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 30Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
Quyết định 1460/QĐ-UBND năm 2014 về công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Sở Giao thông vận tải quản lý trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 1460/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/03/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Tất Thành Cang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực