- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 198/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 285/2008/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở, NHÀ Ở VÀ NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN TRÊN VÙNG CAO, MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2005 - 2006
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 và Quyết định số 198/2007/QĐ-TTg ngày 31/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 11/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X - Kỳ họp thứ XVI về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 53/2005/QĐ-UB ngày 04/4/2005 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trên vùng cao, miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2005 - 2006;
Căn cứ Công văn số 369/UBDT-CSDT ngày 10/6/2008 của Uỷ ban Dân tộc về việc Phương án điều chỉnh, bổ sung Đề án thực hiện Quyết định 134 tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 213/TTr-BDT ngày 12/8/2008 về việc đề nghị điều chỉnh, bổ sung Đề án thực hiện Quyết định 134/2004/QĐ-TTg của UBND tỉnh Quảng Ngãi và ý kiến thẩm tra của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 139/BC-STP ngày 23/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trên vùng cao, miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2005 - 2006 đã được phê duyệt tại Quyết định số 53/2005/QĐ-UB ngày 04/4/2005 của UBND tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Đề án), với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
Phấn đấu đến cuối năm 2008, cơ bản hoàn thành việc giải quyết chính sách hỗ trợ nhà ở theo tinh thần của Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg và Quyết định số 198/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho 6.170 hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn vùng cao, miền núi Quảng Ngãi có nhu cầu hỗ trợ nhà ở mới phát sinh (do điều tra ban đầu còn sót, do tách hộ nghèo và do thay đổi chuẩn hộ nghèo năm 2006).
2. Điều chỉnh giảm về quy mô và vốn hỗ trợ thực hiện các chính sách quy định tại Đề án:
a) Chính sách hỗ trợ đất sản xuất: Giảm 1.507,6 ha trong tổng số 2.134,85 ha đất sản xuất theo Đề án được duyệt, với kinh phí hỗ trợ của ngân sách Nhà nước giảm 9.045,62 triệu đồng trong tổng số 12.809,10 triệu đồng (trong đó: kinh phí thuộc ngân sách Trung ương giảm 7.538,02 triệu đồng trong tổng số 10.674,25 triệu đồng, kinh phí thuộc ngân sách tỉnh giảm 1.507,60 triệu đồng trong tổng số 2.134,85 triệu đồng). Số kinh phí giảm để bổ sung thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở (mới phát sinh).
b) Chính sách hỗ trợ đất ở: Giảm 23,81 ha trong tổng số 72,14 ha đất ở theo Đề án được duyệt, với kinh phí hỗ trợ của ngân sách Nhà nước giảm 142,86 triệu đồng trong tổng số 432,84 triệu đồng (trong đó: kinh phí thuộc ngân sách Trung ương giảm 119,05 triệu đồng trong tổng số 360,70 triệu đồng, kinh phí thuộc ngân sách tỉnh giảm 23,81 triệu đồng trong tổng số 72,14 triệu đồng). Số kinh phí giảm để bổ sung thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở (mới phát sinh).
c) Chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Giảm 1.111 hộ trong tổng số 5.105 hộ theo Đề án được duyệt, với kinh phí hỗ trợ của ngân sách Nhà nước giảm 1.006,75 triệu đồng trong tổng số 3.570,55 triệu đồng (trong đó: kinh phí thuộc ngân sách Trung ương giảm 925,25 triệu đồng trong tổng số 3.060,05 triệu đồng, kinh phí thuộc ngân sách tỉnh giảm 81,50 triệu đồng trong tổng số 510,50 triệu đồng. Số kinh phí giảm bổ sung để thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở (mới phát sinh).
d) Chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Giảm 134 công trình trong tổng số 256 công trình theo Đề án được duyệt, với kinh phí hỗ trợ thuộc ngân sách Trung ương giảm 20.138,99 trong tổng số 50.000 triệu đồng. Số kinh phí giảm bổ sung để thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở (mới phát sinh).
e) Chính sách về nhà ở: Giảm 111 nhà theo Đề án được duyệt (do hộ gia đình đã được hỗ trợ làm nhà từ chính sách khác hoặc do chuyển đi nơi khác hoặc bị chết), với kinh phí hỗ trợ thuộc ngân sách Nhà nước giảm 1.066 triệu đồng (trong đó: kinh phí thuộc ngân sách Trung ương giảm 844 triệu đồng, kinh phí thuộc ngân sách tỉnh giảm 222 triệu đồng). Số kinh phí giảm bổ sung để thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở (mới phát sinh).
* Tổng cộng: Vốn ngân sách điều chỉnh giảm của các chính sách hỗ trợ (đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt, nhà ở) theo Đề án được duyệt nêu trên là 31.400,22 triệu đồng (trong đó: kinh phí thuộc ngân sách Trung ương hỗ trợ là 29.565,31 triệu đồng, thuộc ngân sách tỉnh 1.834,91 triệu đồng).
3. Bổ sung tăng về quy mô và vốn đối với chính sách hỗ trợ nhà ở:
Bổ sung 6.170 hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo (do điều tra bỏ sót, tách hộ nghèo và hộ nghèo phát sinh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010) có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở, với tổng kinh phí theo định mức hỗ trợ xây dựng nhà ở do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định là 61.700 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 37.020,00 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 24.680,00 triệu đồng.
4. Giải pháp về vốn để giải quyết nhu cầu nhà ở phát sinh và bổ sung vốn ngân sách tỉnh còn thiếu để thanh toán khối lượng đã thực hiện:
a) Nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương 38.267,31 triệu đồng. Trong đó:
+ Nguồn vốn còn lại của ngân sách Trung ương (giảm chỉ tiêu một số chính sách của Đề án): 29.565,31 triệu đồng.
+ Nguồn vốn hỗ trợ đối ứng 10% cho tỉnh chưa sử dụng 8.702 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh và nguồn vốn huy động hợp pháp khác của tỉnh.
b) Điều chỉnh, bổ sung:
b.1- Sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ còn lại (38.267,31 triệu đồng) nêu trên để hỗ trợ làm nhà ở cho 6.170 gia đình đồng bào dân tộc thiểu số nghèo 37.020 triệu đồng: 6.170 x 6 triệu đồng = 37.020 triệu đồng.
b.2- Ngân sách tỉnh và vốn huy động từ các nguồn khác của tỉnh để hỗ trợ về nhà ở phát sinh là 24.860 triệu đồng (6.170 nhà x 4 triệu đồng/nhà).
b.3- Dự phòng Ngân sách Trung ương: 1.247,31 triệu đồng để đề nghị các Bộ, ngành Trung ương cho phép bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh để hỗ trợ chính sách nhà ở phát sinh.
5- Thời gian thực hiện: Phấn đấu hoàn thành trong năm 2008.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện cho các huyện; đồng thời, tổ chức theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện và kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh chỉ đạo xử lý những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm giải quyết kinh phí kịp thời để các địa phương triển khai thực hiện, đồng thời đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán kinh phí thuộc Chương trình 134 của các huyện.
3. UBND các huyện có đối tượng thụ hưởng chính sách chịu trách nhiệm:
a) Triển khai thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu trong năm 2008; chú ý công tác chỉ đạo, hướng dẫn giúp UBND các xã trong quá trình thực hiện.
b) Tổ chức kiểm tra đối tượng và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ của các xã và hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trong quá trình thực hiện.
c) Duy trì thường xuyên chế độ trực báo định kỳ để chỉ đạo, kịp thời xử lý những vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
d) Trước 5 ngày kể từ ngày kết thúc hàng tháng, hàng quý, thực hiện báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Ban Dân tộc, Sở Tài chính để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những nội dung khác của Quyết định số 53/2005/QĐ-UB ngày 04/4/2005 của UBND tỉnh Quảng Ngãi vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện miền núi và các huyện: Bình Sơn, Tư Nghĩa; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 596/QĐ-UBND năm 2011 quy định hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2011-2015
- 2Quyết định 2674/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách đầu tư hỗ trợ sản xuất và đời sống kèm theo Quyết định 528/2007/QĐ-UBND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo (ngoài đối tượng theo Quyết định 29/2013/QĐ-TTg) đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 11/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo (ngoài đối tượng theo Quyết định 29/2013/QĐ-TTg) đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Quyết định 64/2006/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2006 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 76/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 64/2006/QĐ-UBND kế hoạch vốn hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2006 và Quyết định 1713/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 198/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 596/QĐ-UBND năm 2011 quy định hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2011-2015
- 5Quyết định 2674/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách đầu tư hỗ trợ sản xuất và đời sống kèm theo Quyết định 528/2007/QĐ-UBND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo (ngoài đối tượng theo Quyết định 29/2013/QĐ-TTg) đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Quyết định 11/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo (ngoài đối tượng theo Quyết định 29/2013/QĐ-TTg) đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 8Quyết định 64/2006/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2006 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 76/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 64/2006/QĐ-UBND kế hoạch vốn hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2006 và Quyết định 1713/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 285/2008/QĐ-UBND sửa đổi Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trên vùng cao, miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2005 - 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 285/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/09/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Xuân Huế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/09/2008
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định