- 1Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 51/2008/QĐ-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 6Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công thương ban hành
- 7Nghị định 72/2009/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 8Thông tư 35/2010/TT-BCA quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm do Bộ Công an ban hành
- 9Thông tư 33/2010/TT-BCA quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do Bộ Công an ban hành
- 10Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Nghị định 54/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 12Thông tư 26/2012/TT-BCT sửa đổi Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 13Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2013
- 14Nghị định 163/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp
- 1Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2014/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 30 tháng 10 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Pháp lệnh số 07/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP, ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ Công an Quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ Công an Quy định về cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm;
Thông tư số 11/2014/TT-BCA ngày 12/3/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 và Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BCT, ngày 21/9/2012 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 11/8/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 02:2008/BCT) về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1432/TTr-SCT ngày 18 tháng 9 năm 2014 về việc ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành "Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Yên Bái có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2014/QĐ-UBND ngày 30 /10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc sử dụng, bảo quản, kinh doanh, cung ứng, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, trách nhiệm bảo đảm an toàn trong hoạt động VLNCN; quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và cơ chế phối hợp trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Các nội dung khác không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giải thích từ ngữ và cụm từ viết tắt
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. VLNCN là tên viết tắt của cụm từ “vật liệu nổ công nghiệp”.
2. QCVN 02:2008/BCT là tên viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
3. Vật liệu nổ công nghiệp: là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
4. Hoạt động VLNCN: là việc thực hiện một trong số hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
5. Vận chuyển VLNCN: là quá trình vận chuyển VLNCN từ địa điểm này đến địa điểm khác (nếu vận chuyển VLNCN trong đường nội bộ mỏ hoặc công trường thì gọi là đưa VLNCN đến nơi sử dụng; trường hợp vận chuyển VLNCN tới địa điểm sử dụng thuộc phạm vi đường nội bộ mỏ hoặc công trường nhưng phải đi qua đường giao thông công cộng thì không được gọi là đưa VLNCN đến nơi sử dụng mà phải gọi là vận chuyển VLNCN đến nơi sử dụng), bao gồm:
a) Từ nhà máy (đối với VLNCN sản xuất trong nước), cửa khẩu (đối với VLNCN nhập khẩu) đến kho dự trữ vùng, kho tiêu thụ, nơi sử dụng;
b) Từ kho dự trữ vùng đến kho tiêu thụ, nơi sử dụng;
c) Từ kho tiêu thụ đến nơi sử dụng.
6. Kinh doanh VLNCN: là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnh VLNCN.
7. Sử dụng VLNCN: là quá trình làm nổ VLNCN theo quy trình công nghệ đã được xác định.
8. Bảo quản VLNCN: là hoạt động cất giữ VLNCN trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
9. Tiêu huỷ VLNCN: là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của VLNCN theo quy trình công nghệ đã được xác định.
10. Chỉ huy nổ mìn: là người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN tại khu vực nổ mìn.
11. Dịch vụ nổ mìn: là việc sử dụng VLNCN để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
12. Khoảng cách an toàn: là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng, kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa VLNCN.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động VLNCN
1. Nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN không có giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định.
2. Lưu thông, sử dụng VLNCN không an toàn và không thuộc Danh mục VLNCN Việt Nam theo quy định của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
3. Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, thế chấp, biếu tặng, cất giấu hoặc sở hữu trái phép VLNCN.
4. Sử dụng VLNCN để săn bắt, khai thác trái phép động, thực vật, xâm hại sức khoẻ con người, huỷ hoại môi trường sinh thái, gây nguy hại đến an ninh, an toàn, trật tự xã hội.
5. Sử dụng người chưa đủ tuổi thành niên, người không có chứng nhận nhân thân hợp lệ, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích tham gia các hoạt động VLNCN.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN.
7. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai lệch về VLNCN. Không báo cáo kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về mất cắp, thất thoát, tai nạn, sự cố VLNCN.
8. Những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
KINH DOANH, CUNG ỨNG, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VLNCN, DỊCH VỤ NỔ MÌN
Điều 4. Điều kiện để kinh doanh, cung ứng VLNCN
1. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp là doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Địa điểm kho chứa, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định liên quan.
3. Hệ thống phân phối và đảm bảo chất lượng cho khách hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ, quy mô kinh doanh; đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ nổ mìn của thị trường.
4. Kho chứa, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh, thoả mãn các yêu cầu quy định tại Mục 6 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
5. Lãnh đạo quản lý, công nhân, người phục vụ liên quan đến kinh doanh VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến kinh doanh VLNCN.
Điều 5. Quản lý về hoạt động kinh doanh, cung ứng VLNCN
Doanh nghiệp kinh doanh, cung ứng VLNCN có trách nhiệm:
1. Đăng ký Giấy phép kinh doanh VLNCN, kho tàng và danh sách những người làm việc liên quan đến VLNCN của đơn vị với Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương.
2. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy, trật tự an toàn xã hội.
3. Lập kế hoạch về sản lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, VLNCN cần dự trữ và sản lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, VLNCN cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm theo nhu cầu đã cam kết với với các doanh nghiệp sản xuất VLNCN, tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN; thực hiện dự trữ quốc gia theo quy định.
4. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo đúng quy định tại Giấy phép kinh doanh, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN, tiền chất thuốc nổ. Kinh doanh VLNCN, tiền chất thuốc nổ thông qua hợp đồng được lập thành văn bản.
5. Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN chỉ được phép bán VLNCN cho các đơn vị có Giấy phép sử dụng VLNCN phục vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh do cơ quan có thẩm quyền cấp và đang còn hiệu lực. Quá trình mua, bán VLNCN phải được thực hiện theo các quy định của Luật Thương mại và các quy định hiện hành khác có liên quan.
6. Đơn vị được phép cung ứng VLNCN cho các đơn vị được phép bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN trên địa bàn phải có trách nhiệm kiểm tra, mua lại VLNCN thừa, chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng VLNCN hợp pháp có nhu cầu cần kiểm tra, bán trả lại theo giá trị thỏa thuận giữa các bên.
7. Thực hiện công bố phù hợp quy chuẩn đối với tiền chất thuốc nổ, VLNCN nhập khẩu và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đảm bảo chất lượng sản phẩm, bao gói, ghi nhãn theo quy chuẩn công bố khi đưa vào lưu thông, sử dụng.
8. Địa điểm xếp dỡ cố định VLNCN của doanh nghiệp (kể cả các đơn vị trực thuộc) kinh doanh cung ứng VLNCN hoạt động trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn, phòng chống cháy nổ, các điều kiện về an ninh trật tự; phải được sự cho phép của Sở Công Thương và Công an tỉnh.
9. Khi vận chuyển VLNCN phải đảm bảo các yêu cầu về phương tiện vận chuyển, con người, có Giấy phép vận chuyển VLNCN (biểu trưng M) của Công an tỉnh và hồ sơ xuất kho.
10. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về số lượng, khối lượng và chủng loại VLNCN đơn vị đã cung ứng (theo mẫu tại Phụ lục số 01 kèm theo Quy chế này) 02 lần trong năm, chậm nhất vào ngày 25/6 và ngày 25/12 hàng năm về Sở Công Thương và Công an tỉnh để theo dõi và quản lý.
Điều 6. Vận chuyển VLNCN
Mọi trường hợp vận chuyển VLNCN (trừ trường hợp vận chuyển VLNCN trong đường nội bộ mỏ hoặc công trường không đi qua đường giao thông công cộng) đều phải có giấy phép vận chuyển VLNCN do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp. Quá trình vận chuyển VLNCN phải thực hiện theo các quy định tại Mục 2 QCVN 02: 2008/BCT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN của Bộ Công Thương) và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Ngoài những quy định về bảo quản VLNCN tại Điều 23 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP, tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh còn phải:
1. Đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, giữ gìn chất lượng VLNCN. Cấm bảo quản VLNCN không có bao bì hoặc trong bao bì bị hỏng. Cấm dùng các chất có phản ứng sinh nhiệt với nước, không khí để chống ẩm cho VLNCN.
2. Gian để chứa VLNCN phải có tường và trần làm bằng vật liệu chống cháy, không được bố trí các gian có người làm việc thường xuyên tiếp giáp (trên, dưới và hai bên) với gian có chứa VLNCN. Cửa kho có chứa VLNCN phải có khả năng chống cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất là 45 phút.
3. Việc thống kê, xuất, nhập VLNCN phải thực hiện theo đúng quy định tại Phụ lục E, QCVN 02:2008/BCT.
4. Việc bảo quản VLNCN trong cùng một kho chứa phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Trong một nhà kho hoặc trong một buồng chứa, được phép bảo quản chung các nhóm VLNCN tương thích. Bảng các nhóm VLNCN tương thích quy định tại Phụ lục A, QCVN 02:2008/BCT;
b) Cấm bảo quản chung kíp và thuốc nổ trong một buồng hoặc hòm, thùng chứa. VLNCN thuộc các nhóm không tương thích phải bảo quản trong các phòng khác nhau của nhà kho được ngăn cách bằng bức tường dày không nhỏ hơn 25 cm và có giới hạn chịu lửa ít nhất là 60 phút hoặc ngăn cách bằng vách có vật liệu tương đương;
c) Nếu bảo quản VLNCN không tương thích trong các buồng, phòng sát nhau của một nhà kho, khối lượng VLNCN trong mỗi buồng hoặc phòng chứa không lớn hơn giới hạn sau:
- Không được quá 10.000 chiếc kíp nổ hoặc 1.000 viên đạn khoan;
- Các hòm kíp, đạn khoan phải đặt trên giá và đặt gần tường phía ngoài (tường đối diện với tường ngăn cách buồng chứa thuốc nổ);
- Khối lượng chung của tất cả các loại thuốc nổ không được quá 3 tấn.
5. Khi tổ chức sử dụng VLNCN không còn nhu cầu sử dụng hoặc trong quá trình sử dụng, nếu phát hiện VLNCN đã mất phẩm chất (khả năng công nổ kém hoặc để lại mìn câm…) thì tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN phải báo ngay cho nhà cung ứng để chuyển trả lại số VLNCN còn lại ở kho. Việc chuyển trả lại này phải làm đúng các thủ tục hiện hành và thông báo bằng văn bản đến Sở Công Thương và Công an tỉnh được biết nơi đơn vị đặt kho VLNCN.
Trường hợp không chuyển trả lại được do VLNCN quá hạn không còn khả năng tái chế hoặc việc chuyển trả lại không đảm bảo các điều kiện an toàn, tổ chức sử dụng VLNCN được phép tiêu hủy theo quy định tại Điều 16, QCVN 02:2008/BCT.
6. Trường hợp đơn vị kinh doanh, cung ứng, sử dụng VLNCN không có kho chứa, không có phương tiện vận chuyển phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển VLNCN. Trong hợp đồng thuê kho phải thể hiện rõ chủng loại và số lượng VLNCN cần gửi vào kho, việc thuê kho phải được sự đồng ý của Sở Công Thương và Công an tỉnh.
Điều 8. Bảo quản VLNCN tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Từ khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến hành nổ, VLNCN phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp giấy chứng nhận qua lớp huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN.
2. Cho phép để VLNCN với khối lượng dùng cho một ca làm việc ở trong giới hạn của vùng nguy hiểm, nhưng phải ở nơi khô ráo, canh gác bảo vệ trong suốt ca làm việc và không được để cùng kíp nổ hoặc bao mìn mồi.
3. Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời gian được phép tiến hành nổ mìn trong ngày, không được phép đấu nối dây dẫn khởi nổ với bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện đối với phương pháp nổ mìn điện và phải bố trí người canh gác bãi mìn.
1. Kho chứa VLNCN phải được bảo đảm an toàn tuyệt đối. Kho VLNCN có thể gồm một hoặc nhiều nhà kho chứa, một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho. Theo nhiệm vụ, các kho VLNCN được chia ra hai loại:
- Kho dự trữ: Kho dự trữ gồm kho dự trữ quốc gia và kho dự trữ lưu thông. Kho dự trữ quốc gia có nhiệm vụ dự trữ VLNCN theo quy định pháp luật hiện hành về dự trữ quốc gia. Kho dự trữ lưu thông có nhiệm vụ cung cấp VLNCN cho các kho tiêu thụ, trong các kho này chỉ được mở hòm VLNCN ở nơi quy định bên ngoài ụ bảo vệ nhà kho hoặc cách kho ít nhất 50m. Kho dự trữ nhất thiết phải là kho cố định.
- Kho tiêu thụ: có nhiệm vụ cấp phát VLNCN cho nơi sử dụng. Kho tiêu thụ có thể là kho cố định hoặc lưu động.
2. Cho phép xây dựng kho tiêu thụ tiếp giáp với khu vực kho dự trữ, nhưng phải có lối vào riêng và phải đảm bảo các quy định đối với từng loại kho. Tổng lượng VLNCN của hai kho không được vượt quá sức chứa cho phép quy định tại khoản 13 và khoản 14 Điều 6 QCVN 02:2008/BCT.
3. Kho chứa VLNCN trước khi đưa vào sử dụng phải được nghiệm thu, bàn giao theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, bảo vệ môi trường, an toàn phòng chống cháy, nổ và đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự.
1. Chỉ những đơn vị được cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn mới được thực hiện dịch vụ nổ mìn thông qua hợp đồng với các tổ chức có nhu cầu nổ mìn hợp pháp.
2. Các đơn vị làm dịch vụ nổ mìn phải thực hiện đăng ký đối với từng hợp đồng thực hiện dịch vụ nổ mìn với Sở Công Thương, hồ sơ đăng ký quy định tại khoản 1, Điều 20 Quy chế này.
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Điều kiện sử dụng VLNCN
1. Là tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động những ngành nghề, lĩnh vực cần sử dụng VLNCN.
2. Có hoạt động khoáng sản, dầu khí hoặc công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm cần sử dụng VLNCN. Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an mình trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định liên quan.
3. Có kho chứa, công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng VLNCN thoả mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định tại Mục 6 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
4. Lãnh đạo quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN.
Điều 12. Hồ sơ xin cấp Giấy phép sử dụng VLNCN
Đơn vị có đủ điều kiện để sử dụng VLNCN, muốn được phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái phải gửi hồ sơ đến Sở Công Thương để thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hồ sơ lập thành 02 bộ, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ pháp lý:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo đơn vị ký. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN nộp đơn dạng bản in theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy chế này;
b) Bản sao Quyết định thành lập đơn vị, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
d) Bản sao Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản; quyết định trúng thầu đối với trường hợp thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản uỷ quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;
đ) Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật hiện hành và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;
e) Phương án nổ mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục số 03 Quy chế này, phương án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt;
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn, phương án nổ mìn phải được Sở Công Thương thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt trong trường hợp được ủy quyền cấp phép;
g) Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN;
h) Văn bản cam kết về việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ sở với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 1, Nghị định số 46/2012/NĐ-CP và khoản 1, Điều 10 Thông tư số 11/2014/TT-BCA ngày 12/3/2014 của Bộ Công an hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP và Nghị định số 46/2012/NĐ-CP kèm theo hồ sơ kho thỏa mãn các quy định tại QCVN 02: 2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN;
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN không có kho chứa VLNCN, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN phải có bản sao hợp đồng nguyên tắc thuê kho với các tổ chức có kho VLNCN hoặc bản sao hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN trên địa bàn để cung ứng VLNCN đến công trình;
i) Quyết định bổ nhiệm người Chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp; danh sách những người làm việc liên quan đến việc sử dụng VLNCN của đơn vị; Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có).
2. Đối với các tổ chức đề nghị cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép sử dụng VLNCN hồ sơ gồm đơn đề nghị và các tài liệu sau:
a) Báo cáo hoạt động sử dụng VLNCN trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có sự thay đổi đối với các tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng VLNCN;
b) Bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cấp mới theo đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp thay đổi về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp.
c) Các tài liệu tương ứng với điều kiện thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tổ chức đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép sử dụng VLNCN trong trường hợp thay đổi về địa điểm, quy mô hoặc điều kiện sử dụng.
Điều 13. Đối với các đơn vị không tự thực hiện việc nổ mìn
1. Đơn vị có nhu cầu nổ mìn nhưng không tự thực hiện, nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm b, d, đ Khoản 1 Điều 12 Quy chế này, được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của đơn vị hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định của pháp luật về sử dụng VLNCN.
2. Các đơn vị sau khi đã thuê dịch vụ nổ mìn không được phép trực tiếp thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan đến việc sử dụng VLNCN.
Điều 14. Trách nhiệm thẩm định, thời gian thẩm định
Sở Công Thương là cơ quan hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp Giấy phép sử dụng VLNCN đối với các hồ sơ đủ điều kiện tại Điều 12 Quy chế này; tiếp nhận và xử lý các hồ sơ được ủy quyền tại Khoản 2, Điều 21 Quy chế này.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 12 Quy chế này, Sở Công Thương có trách nhiệm:
1. Tiến hành việc kiểm tra, thẩm định và trình UBND tỉnh cấp Giấy phép.
2. Nếu không đủ điều kiện, Sở Công Thương trả lời bằng văn bản cho đơn vị xin cấp Giấy phép, nêu rõ lý do.
Điều 15. Tiêu chuẩn về năng lực, trình độ của Người chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn, người làm việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN
1. Người chỉ huy nổ mìn do Thủ trưởng đơn vị sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6, Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP, các yêu cầu về an ninh, trật tự; được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy.
2. Người chỉ huy nổ mìn là người chịu trách nhiệm tổ chức thi công nổ mìn cho từng công trình cụ thể, phải có mặt trực tiếp tại hiện trường thi công để chỉ huy thực hiện việc nổ mìn theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được duyệt; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đầy đủ các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kỹ thuật, an toàn trong quá trình thực hiện công tác nổ mìn.
3. Thợ mìn hoặc người lao động làm công việc có liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện vận chuyển, áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn phải là người có đủ năng lực pháp lý, được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn phù hợp; được Sở Công Thương kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và cấp giấy chứng nhận (nội dung huấn luyện quy định tại Phụ lục C của QCVN 02: 2008/BCT).
Điều 16. Thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn, hộ chiếu nổ mìn
1. Thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn là tài liệu kỹ thuật được sử dụng trong quá trình khoan nổ mìn, được lập theo mẫu quy định. Thiết kế nổ mìn phải phù hợp với Thiết kế kỹ thuật - thi công, do đơn vị lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng lập, được lãnh đạo của đơn vị phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 12 Quy chế này.
2. Hộ chiếu nổ mìn được lập cho từng vụ nổ tùy theo hình thức của việc nổ mìn, mẫu hướng dẫn lập hộ chiếu nổ mìn thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương (Phụ lục số 05, Phụ lục số 06 kèm theo Quy chế này).
Điều 17. Thời hạn, hiệu lực của Giấy phép sử dụng VLNCN
1. Thời hạn của Giấy phép quy định như sau:
a) Không quá 05 (năm) năm đối với Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ khai thác khoáng sản.
b) Theo thời hạn công trình nhưng không quá 02 (hai) năm đối với Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thi công công trình, nghiên cứu thử nghiệm, hoạt động dầu khí.
2. Khi Giấy phép sử dụng VLNCN hết hiệu lực, các đơn vị kinh doanh, cung ứng không được tiếp tục cấp và hợp đồng cấp VLNCN với đơn vị sử dụng. Các đơn vị có Giấy phép sử dụng VLNCN phải ngừng ngay việc sử dụng VLNCN; kiểm kê, báo cáo số lượng VLNCN đã nhập, đã sử dụng, còn tồn kho (nếu có) và phương án giải quyết số lượng tồn kho cho Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương được biết. Tùy từng trường hợp, Sở Công Thương phối hợp với Công an tỉnh và chính quyền địa phương xử lý số lượng VLNCN còn tồn lại theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quy định về giờ nổ mìn
Chỉ được nổ mìn theo thời gian quy định tại Giấy đăng ký sử dụng VLNCN của Sở Công Thương cấp cho từng đơn vị, trường hợp đặc biệt phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19. Phí thẩm định Hồ sơ xin cấp Giấy phép sử dụng VLNCN
Đơn vị xin cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp một khoản phí thẩm định hồ sơ tại Sở Công Thương, mức phí thẩm định thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 20. Trách nhiệm của các đơn vị khi sử dụng VLNCN
Khi sử dụng VLNCN tại địa phương, các đơn vị có trách nhiệm:
1. Đăng ký sử dụng VLNCN trước khi tiến hành nổ mìn với Sở Công Thương theo quy định tại Điều 14, Thông tư số 23/2009/TT-BCT, hồ sơ bao gồm: Giấy phép sử dụng VLNCN, danh sách những người làm việc có liên quan đến VLNCN như chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho, bảo vệ...; thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn; thời gian, thời điểm tiến hành.
2. Trong vòng 24 giờ, báo cáo chính quyền địa phương và cơ quan công an địa phương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp khi xảy ra xâm nhập trái phép khu vực chứa vật liệu nổ công nghiệp hoặc có mất cắp, thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ có thất thoát vật liệu nổ công nghiệp.
3. Trong vòng 24 giờ, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp về việc chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp. Báo cáo bằng văn bản sau 48 giờ, kể từ khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
4. Báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng VLNCN cho Sở Công Thương nơi tiến hành nổ mìn trước ngày 25/6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 25/12 đối với báo cáo năm (theo mẫu tại Phụ lục số 04 kèm theo Quy chế này).
TRÁCH NHIỆM, THẨM QUYỀN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VLNCN
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm:
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh thực hiện:
a) Xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển VLNCN, định mức kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng VLNCN.
b) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý tiền chất thuốc nổ, kinh doanh và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đối với hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép theo quy định. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thẩm định hồ sơ và nội dung tham mưu cấp phép sử dụng VLNCN.
3. Thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp theo Mẫu 1g, Phụ lục 1, Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
4. Phối hợp với Công an tỉnh trong việc xác định địa điểm xây dựng kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức nghiệm thu kho chứa VLNCN trước khi đưa vào sử dụng; quản lý hồ sơ và các điều kiện khác liên quan đối với các kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan (Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh) tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, các điều kiện an toàn, an ninh trật tự đối với từng địa điểm sử dụng VLNCN trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép sử dụng VLNCN và đăng ký sử dụng VLNCN (đối với đơn vị làm dịch vụ nổ mìn).
7. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn cho các đối tượng của tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Lập báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm theo Phụ lục 3, Thông tư số 23/2009/TT-BCT và gửi về Bộ Công Thương (Cục kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp), Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 tháng và trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Điều 22. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Quản lý về an ninh trật tự đối với hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP:
a) Thực hiện việc cấp mới, cấp lại, đổi, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự theo thẩm quyền quy định tại Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ Công an Quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Thực hiện việc cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN khi có giấy đăng ký sử dụng VLNCN của Sở Công Thương và theo quy định tại Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ Công an quy định về cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN và hàng nguy hiểm.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương trong việc xác định địa điểm xây dựng kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc nghiệm thu kho chứa VLNCN trước khi đưa vào sử dụng.
4. Quản lý việc phòng chống cháy nổ đối với các đơn vị vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo Luật Phòng cháy, chữa cháy:
a) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy cho các đơn vị sử dụng VLNCN theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP cho đối tượng liên quan đến việc bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN của các đơn vị.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và chính quyền địa phương kiểm tra về an ninh trật tự, an toàn phòng cháy và chữa cháy, an toàn trong bảo quản, vận chuyển VLNCN của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sử dụng VLNCN.
6. Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Kinh tế và Hạ tầng cùng cấp tổ chức kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất việc bảo quản, sử dụng VLNCN tại hiện trường, nơi thi công... để phát hiện kịp thời những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng VLNCN nhằm đảm bảo an ninh trật tự trên điạ bàn quản lý.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động đối với các đơn vị có sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh;
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác an toàn vệ sinh lao động; tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra tại các cơ sở sử dụng VLNCN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, các điều kiện an toàn, an ninh trật tự tại các địa điểm sử dụng VLNCN trước khi trình UBND tỉnh cấp giấy phép sử dụng VLNCN và đăng ký sử dụng VLNCN (đối với đơn vị làm dịch vụ nổ mìn).
Điều 24. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc quản lý hoạt động của các đơn vị kinh doanh, sử dụng VLNCN;
2. Báo cáo kịp thời các biến động liên quan đến VLNCN trên địa bàn mình cho Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan;
3. Thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động VLNCN tại địa phương theo Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân nếu có các hành vi vi phạm các nội dung của Quy chế này thì tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và VLNCN và các quy định pháp luật khác có liên quan hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Công tác thanh tra, kiểm tra
Hàng năm, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh; Hoạt động thanh tra, kiểm tra về VLNCN phải thực hiện đúng theo quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
Giao cho Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này và những quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động VLNCN.
Điều 28. Điều khoản thi hành
Quy chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.
STT | Đơn vị | Số lượng VLNCN cung ứng hoặc sử dụng trong kỳ báo cáo (tấn) | Số lượng tổ chức (theo mục đính sử dụng) | Số lượng VLNCN cung ứng hoặc sử dụng | Kho chứa | |||||
Khai thác khoáng sản | Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng | Thuốc nổ (kg) | Kíp các loại (cái) | Dây cháy chậm, dây nổ các loại (m) | Số kho <5 tấn (cái) | Số kho > 5 tấn (cái) | Tổng lượng chứa (tấn) | |||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) |
1 | Tổ chức thực hiện dịch vụ cho thuê kho, vận chuyển thuê hoặc nổ mìn thuê |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh Phúc
---------------
CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Kính gửi: - UBND tỉnh Yên Bái;
- Sở Công Thương tỉnh Yên Bái.
Tên doanh nghiệp:………………………………………………………………...
Quyết định hoặc giấy phép thành lập số: …………………………………………
Do……………………………………cấp ngày…………………………………..
Nơi đặt trụ sở chính:………………………………………………………………
Đăng ký kinh doanh số………..do…………cấp ngày …..tháng ….năm 20……..
Mục đích sử dụng VLNCN:………………………………………………………
Phạm vi, địa điểm sử dụng………………………………………………………..
Họ và tên người đại diện:…………………………………………………………
Ngày tháng năm sinh:…………………Nam (nữ)………………………………..
Chức danh (Giám đốc/Chủ doanh nghiệp):………………………………………
Địa chỉ thường trú (hoặc tạm trú):………………………………………………...
Đề nghị:…………………………………xem xét và cấp Giấy phép sử dụng VLNCN cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009; Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều trong Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi bổ sung một số điều tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
| …….., ngày…….tháng…….năm ….. Người làm đơn (Ký tên, đóng dấu) |
(Phụ lục 5, Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương)
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN NỔ MÌN
I. Căn cứ lập phương án
- Trích dẫn các Quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và thiết kế xây dựng, khai thác …. Làm căn cứ để lập phương án;
- Quy mô xây dựng hoặc khai thác; tiến độ hoặc năng suất khai thác ngày, tháng, quý, năm;
- Sơ lược về phương pháp xây dựng, khai thác; thiết bị, nhân công;
- Giải thích từ ngữ, các cụm từ viết tắt (nếu có)
II. Đặc điểm khu vực nổ mìn
- Vị trí khu vực nổ mìn, cao độ, giới hạn tọa độ kèm theo bản đồ địa hình;
- Mô tả về đặc điểm dân cư, công trình, nhà không thuộc quyền sở hữu của tổ chức sử dụng VLNCN trong phạm vi bán kính 1000m kể từ vị trí nổ mìn (kể cả các công trình ngầm);
- Đặc điểm đất đá khu vực nổ mìn (các đặc tính cơ lý sn, sk, f) hoặc điều kiện địa chất (nước, bùn ….);
- Hướng, trình tự khai thác, thay đổi về điều kiện địa chất, địa hình theo chu kỳ khai thác và ảnh hưởng có thể có đến công tác nổ mìn; ảnh hưởng đến các công trình nhà dân xung quanh.
III. Tính toán, lựa chọn các thông số khoan nổ mìn
- Lựa chọn đường kính lỗ khoan, chiều cao tầng H (nếu đào hầm lò thì lựa chọn chiều dài một bước đào);
- Lựa chọn chiều sâu lỗ khoan;
- Lựa chọn chỉ tiêu thuốc nổ tính toán;
- Lựa chọn phương pháp nổ mìn;
- Lựa chọn VLNCN;
- Xác định các thông số khoảng cách lỗ, góc nghiêng lỗ khoan;
- Xác định lượng thuốc nạp cho một lỗ khoan tương ứng với chiều sâu lỗ khoan đảm bảo điều kiện an toàn về bua;
- Lựa chọn cấu trúc cột thuốc nổ trong lỗ khoan;
- Tính toán về an toàn ( chấn động, sóng không khí và đá văng) xác định quy mô một lần nổ (kg);
- Lựa chọn khoảng cách an toàn cho người, thiết bị;
- Dự kiến số lượng VLNCN sử dụng hàng tháng.
IV. Các biện pháp đảm bảo an toàn khi nổ mìn
- Biện pháp an toàn khi bốc dỡ, vận chuyển VLNCN;
- Biện pháp an toàn khi nạp mìn;
- Biện pháp che chắn bảo vệ chống đá văng (nếu có);
- Quy định các tín hiệu cảnh báo an toàn và giờ giấc nổ mìn;
- Quy định về gác mìn;
- Các biện pháp kiểm tra sau nổ và xử lý mìn câm;
- Các quy định bổ sung về biện pháp xử lý, ứng phó khi gặp sự cố về thời tiết, cản trở khác trong các khâu khoan, nạp….;
- Các hướng dẫn khác (nếu có)
V. Tổ chức thực hiện.
- Trình tự thực hiện, thủ tục kiểm soát các bước;
- Quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng nhóm trong các khâu khoan nạp, nổ và xử lý sau khi nổ mìn;
- Các quy định về báo cáo, ghi chép các sự kiện bất thường nhưng chưa đến mức xảy ra sự cố trong đợt nổ mìn; các ghi chép về sự cố nếu có (các nội dung này ghi ở phần kết quả nổ mìn trong hộ chiếu);
- Các quy định kỷ luật nội bộ khi có vi phạm;
- Hiệu lực của phương án và ngày sửa đổi, bổ sung;
- Tên người lập phương án, người duyệt; cơ quan phê duyệt (nếu có)
(Phụ lục 2 Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương)
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Đơn vị sử dụng:…………………………………
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP KỲ ……NĂM …..
Theo kế hoạch, dự án ……………tại địa điểm…………………………………...
Số lượng kho chứa:…………….Dung tích kho:………………………………….
TT | Tháng | Thuốc nổ (kg) | Kíp nổ các loại (cái) | Dây cháy chậm, dây nổ, dây dẫn nổ (m) | Sản lượng hoặc khối lượng thi công theo tiến độ đã lập | ||||||||||
Số lượng tồn đầu kỳ | Số lượng nhập mới | Sử dụng trong kỳ | Số lượng tồn cuối kỳ | Số lượng tồn đầu kỳ | Số lượng nhập mới | Sử dụng trong kỳ | Số lượng tồn cuối kỳ | Số lượng tồn đầu kỳ | Số lượng nhập mới | Sử dụng trong kỳ | Số lượng tồn cuối kỳ | Khối lượng đất, đá bóc 1000 m3 | Khối lượng thi công | ||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) | (14) | (15) | (16) |
| 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Toàn kỳ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Toàn năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhận xét của đơn vị: Công tác an toàn; chất lượng VLNCN. Chỉ tiêu thuốc nổ cho từng loại sản phẩm (TH; KH)
Người lập biểu (ký, ghi rõ họ tên) | ….. , ngày……tháng…..năm…. Lãnh đạo đơn vị (ký tên đóng dấu) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
---------------
HỘ CHIẾU NỔ MÌN
Đơn vị:.....................................................
Số:…………./……/ 20.... …./ HCNM
I. ĐỊA ĐIỂM NỔ: .....................................................................................
II. THỜI ĐIỂM NỔ: Nổ mìn vào hồi : …h........ phút ngày…..tháng……..năm 201…
III. LOẠI ĐẤT ĐÁ: Đất đá loại : ….............................................................................
Độ cứng: f = …............................................................................................................
Xác nhận của phụ trách địa chất: Ký tên….......... Họ và tên…....................................
IV. THÔNG SỐ BÃI NỔ:
Từ lỗ số đến lỗ số | H (mét) | DLK (mm) | LK(mét) | Khoảng cách (mét) | Tổng số lỗ | Chiều cao cột bua thiết kế LBua (mét) | Tổng số mét khoan của lỗ có đường kính (mét) | ||
a | b | W | |||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT:
- Chỉ tiêu thuốc nổ kỳ trước (qtt ;kg/m3)....................................................................
- Chỉ tiêu thuốc nổ tính toán (qTT; kg/m3) với đường kính lỗ khoan:..........................
- Suất phá đá (N; m3/m khoan sâu) với đường kính lỗ khoan:..................................
- Vật liệu nổ yêu cầu của bãi nổ:...............................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
VI. PHẦN TÍNH TOÁN VÀ LƯỢNG VLNCN SỬ DỤNG THỰC TẾ: Cho phép tính lượng thuốc nổ một lỗ đại diện đối với các lỗ khoan nhỏ có các thông số DK , H, a, b, W như nhau DK < 65 mm. Nếu bãi nổ đường kính lỗ khoan lớn có số lỗ khoan DK vượt quá số dòng trong trang này thì được nối thêm vào đây để thể hiện chi tiết sự nạp thuốc của từng lỗ
Stt | H(m) | L(m) Thực tế | Khoảng cách (m) | Thể tích lỗ V (m3) | Chỉ tiêu q (kg/ m3) | Qkg | VLNCN thực tế | BuaLBua(m) | ||||
a | b | W | Thuốc nổ | Mồi | Kíp | |||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng lượng đá phá ra: (V= ……………………..… ..................................(m3)
- Tổng lượng thuốc nổ các loại: (Q = ……………………..… ...........................(kg)
- Tính toán dòng điện qua kíp đảm bảo I ≥ 1,3A với dòng 1 chiều, I ≥ 2,5A (Nếu nổ mìn điện) ………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
VII. SƠ ĐỒ KHỞI ĐỘNG BÃI NỔ (SƠ ĐỒ ĐẤU) VÀ MẶT CẮT LỖ KHOAN NẠP THUỐC:
VIII. QUY ĐỊNH HIỆU LỆNH NỔ MÌN:
- Tín hiệu bắt đầu nạp mìn..…………………………………………….........................
- Tín hiệu chuẩn bị nổ mìn…………………………………………………....................
- Tín hiệu nổ mìn …………………………………………………………………………..
- Tín hiệu báo yên……………………………………………………………………….....
IX. KHOẢNG CÁCH AN TOÀN:
- Khoảng cách từ công trình hiện hữu gần nhất đến bãi nổ...............................(mét)
- Khoảng cách từ thiết bị không thể di chuyển được đến bãi nổ........................(mét)
- Chọn khoảng cách an toàn cho người: R(Người) …………………………......(mét)
- Chọn khoảng cách an toàn cho công trình và thiết bị: R(TB) ……………........(mét)
X. THUỐC NỔ VÀ PHỤ KIỆN:
Thực tế tiêu thu | Thừa trả về kho |
Thuốc nổ:……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………… Phụ kiện nổ:………………………………......... …………………………………………………… ……………………………………………………
| Thuốc nổ:……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………… Phụ kiện nổ:………………………………......... …………………………………………………… ……………………………………………………
|
XI. PHÂN CÔNG NHÂN SỰ THI CÔNG BÃI NỔ:
STT | Họ và tên | Chức vụ | Tổ, Đội | Nạp từ lỗ số | Lb (m) | Ký nhận |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XII. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ GÁC, NƠI ẨN NẤP, DI CHUYỂN MÁY:
(Phải thể hiện các khoảng cách từ trạm gác, các công trình, nằm trong vùng nguy hiểm và vị trí điểm hỏa tới bãi nổ, các thiết bị phải di chuyển ra khỏi vùng bán kính nguy hiểm. Đảm bảo người, thiết bị di chuyển khỏi bán kính nguy hiểm và cắt điện trước giờ nổ 20 phút).
XIII. PHÂN CÔNG GÁC MÌN:
STT | Họ và tên | Chức vụ | Tổ, Đội | Trạm gác số | Ký nhận |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XIV. KẾT QUẢ NỔ MÌN: (Chỉ huy nổ mìn sau phi kiểm tra bãi nổ phải ghi lại kết quả sau khi nổ) …………………………………………………………
Vụ nổ kết thúc vào lúc .......... ngày…… tháng…….năm 20……..
NGƯỜI LẬP HỘ CHIẾU | CHỈ HUY NỔ MÌN | PHỤ TRÁCH AN TOÀN BÃI NỔ | LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP DUYỆT |
MẪU HỘ CHIẾU NỔ MÌN HẦM LÒ CỦA CA SẢN XUẤT
(Phụ lục 2, Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
CÔNG TY ……………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
HỘ CHIẾU KHOAN NỔ MÌN HẦM LÒ | Số: 01 | |
Ca ngày tháng năm …
I. VỊ TRÍ NỔ MÌN:…………………………………………
II. SƠ ĐỒ LỖ KHOAN:
Dựa theo thiết kế, hộ chiếu Số …………… ngày tháng năm ….
III. BẢNG LÝ LỊCH LỖ MÌN:
Nhóm lỗ khoan | THÔNG SỐ KHOAN NỔ MÌN CHO MỖI ĐỢT NỔ | SỐ ĐỢT NỔ (SỐ CHU KỲ KNM) | SỐ LẦN NỔ 1 ĐỢT | |||||||||||||||
Số hiệu lỗ khoan | Số LK (lỗ) | Chiều sâu LK (m) | Độ nghiêng LK (độ) | Lượng thuốc nạp (kg/lỗ) | Kíp mìn cái/lỗ | Cộng thuốc nổ (kg) | Cộng kíp (cái) | Cấp vi Sai của kíp | Chiều dài Bua (m) | |||||||||
T.kế | T.tế | T.kế | T.tế | Bằng | Cạnh | T.kế | T.tế | T.kế | T.tế | T.kế | T.tế | |||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng toàn bộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại thuốc nổ sử dụng: ………………… Loại kíp vi sai sử dụng……....………
IV. SƠ ĐỒ NẠP THUỐC, ĐẤU KÍP:
V. SƠ ĐỒ VỊ TRÍ NỔ MÌN, TRẠM GÁC MÌN, NƠI TRÁNH MÌN, VỊ TRÍ KHỞI NỔ:
VI. PHÂN CÔNG GÁC MÌN:
TRẠM GÁC MÌN | ĐỢT 1 | ĐỢT 2 | ĐỢT 3 | ĐỢT 4 | ||||
Tên người gác | chữ ký | Tên người gác | chữ ký | Tên người gác | chữ ký | Tên người gác | chữ ký | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT KHÍ TRƯỚC VÀ SAU KHI NỔ MÌN:
KẾT QUẢ ĐO KHÍ TRONG CA |
| ||||||||
Hàm lượng khí (%) | Trước khi nổ mìn | Sau khi nổ mìn |
| ||||||
Lần 1 | Lần 2 | Lần 3 | Lần 4 | Lần 1 | Lần 2 | Lần 3 | Lần 4 |
| |
CH4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CO2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CO |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người đo ký tên |
|
|
|
|
|
|
|
| |
VIII. TIÊU THỤ VẬT LIỆU NỔ:
Vật liệu nổ | Dự trù đầu ca | Vật liệu nổ tiêu thụ trong ca | Tồn trả kho | Chỉ huy nổ mìn ký tên | Thợ mìn ký tên | ||||
Lần 1 | Lần 2 | Lần 3 | Lần 4 | Cộng | |||||
Thuốc nổ (kg) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kíp mìn (cái) |
|
|
|
|
|
|
|
IX. QUY ĐỊNH HIỆU LỆNH NỔ MÌN:
- Tín hiệu thi công mìn:
- Tín hiệu nổ mìn:
- Tín hiệu báo yên:
X. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN:
- Gương trưởng căn cứ sơ đồ lỗ khoan do hộ chiếu quy định để thực hiện khoan lỗ mìn theo các thông số yêu cầu. Phải kiểm tra tình trạng gương lò, gạy om, củng cố các vì chống, nếu đảm bảo an toàn mới tiến hành khoan. Khi điều kiện địa chất có sự thay đổi: đất đá bị vò nhàu, xuất hiện mặt trượt, than đá bị đảo vỉa thì có thể điều chỉnh vị trí và hướng lỗ khoan cho phù hợp với điều kiện thực tế. Tại gương phải chuẩn bị đủ các loại choòng khoan, mũi khoan, choòng định vị lỗ khoan, búa khoan…
- Người Chỉ huy nổ mìn phải kiểm tra các thông số của lỗ khoan đã thi công, nếu có thay đổi so với hộ chiếu ban đầu thì phải phải điều chỉnh lượng vật liệu nổ của từng lỗ mìn cho phù hợp với thực tế, các thay đổi phải được ghi chép vào bảng lý lịch lỗ mìn.
- Phải di chuyển thiết bị ra nơi an toàn; cắt điện vào gương lò chuẩn bị nổ mìn; tổ chức đo khí, nếu đảm bảo an toàn, hàm lượng khí CH4 <1% mới được nạp, nổ mìn.
- Thợ mìn theo các thông số do Chỉ huy nổ mìn ghi trong hộ chiếu nổ mìn để nạp mìn, chú ý bảo quản tem ký hiệu cấp vi sai ở đầu dây của kíp mìn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu. Yêu cầu thợ mìn phải mang đủ dụng cụ nạp mìn, như: gạy nạp mìn, dùi tra kíp, máy nổ mìn, dây cầu, dây cái đủ quy cách...
- Người Chỉ huy nổ mìn phải bố trí gác mìn, khi đã chắc chắn đuổi hết người trong phạm vi nguy hiểm mới phát tín hiệu bắt đầu nạp mìn; trực tiếp chỉ huy nạp mìn, đảm bảo nạp thuốc đúng thông số của hộ chiếu; kiểm tra việc đấu nối mạng nổ, kiểm tra thông mạch bằng dụng cụ chuyên dùng (nếu có); khi biết chắc chắn mọi người đã vào nơi ẩn nấp an toàn mới cho phát tín hiệu khởi nổ và trao chìa khóa máy nổ mìn cho Thợ mìn khởi nổ.
- Sau khi nổ mìn, phải tiến hành thông gió tích cực từ 20 đến 30 phút, tốc độ gió sạch phải đạt trên 0,3 m/giây; tổ chức đo khí từ ngoài vào, nếu an toàn mới được vào kiểm tra bãi mìn. Chỉ huy nổ mìn phải trực tiếp kiểm tra tình trạng kỹ thuật vì chống, tổ chức gạy om, củng cố lò, tìm kiếm xử lý mìn câm kịp thời theo quy định khi phát hiện thấy dấu hiệu có mìn câm, mìn sót sau mỗi đợt nổ. Khi đã đảm bảo an toàn mới cho phát lệnh báo yên để mọi người tiến hành công việc bình thường.
XI. CÁC BỔ SUNG NỔ MÌN KHÁC: (do Chỉ huy nổ mìn hoặc Phó quản đốc trực ca bổ sung tại chỗ)
XII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
1. Đánh giá công tác thực hiện hộ chiếu khoan:
……………………………………………………………………………...
2. Đánh giá kết quả nổ mìn:
- Chất lượng vụ nổ: ………………………………………………………..
3. Sản lượng, tiến độ do nổ mìn tạo ra:
……………………………………………………………………………...
NGƯỜI LẬP HỘ CHIẾU (Ký và ghi rõ họ tên) | CÁN BỘ TRỰC CA DUYỆT (Ký và ghi rõ họ tên) | CHỈ HUY NỔ MÌN (Ký và ghi rõ họ tên) | THỢ MÌN (Ký và ghi rõ họ tên) | QUẢN ĐỐC (Ký xác nhận sau khi nổ mìn và ghi rõ họ tên) |
- 1Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại các mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 13/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 7Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 420/2012/QĐ-UBND về quản lý vật liệu nổ công nghiệp do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 10Quyết định 2863/QĐ-UBND năm 2014 về Quy hoạch quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản rắn giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 11Quyết định 230/2013/QĐ-UBND về Quy chế về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 12Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 13Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
- 14Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
- 4Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 3Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 51/2008/QĐ-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 7Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 8Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công thương ban hành
- 9Nghị định 72/2009/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 10Thông tư 35/2010/TT-BCA quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm do Bộ Công an ban hành
- 11Thông tư 33/2010/TT-BCA quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do Bộ Công an ban hành
- 12Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Nghị định 54/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 14Thông tư 26/2012/TT-BCT sửa đổi Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 15Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2013
- 16Nghị định 163/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp
- 17Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 18Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 19Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại các mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 20Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 21Quyết định 13/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 22Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 420/2012/QĐ-UBND về quản lý vật liệu nổ công nghiệp do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 23Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 24Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 25Quyết định 2863/QĐ-UBND năm 2014 về Quy hoạch quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản rắn giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 26Quyết định 230/2013/QĐ-UBND về Quy chế về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 28/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực