- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 4Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công thương ban hành
- 5Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Nghị định 54/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 7Thông tư 26/2012/TT-BCT sửa đổi Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 230/2013/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 28 tháng 01 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 14/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30/6/2011;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 39/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 23/2009/TT-BCT;
Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số 02:2008/BCT về an toàn, bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 49/TT-SCT ngày 15/01/2013 và Báo cáo thẩm định số 01/BCTĐ-STP ngày 04/01/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ngành: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy, Công an thành phố, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 230/2013/QĐ-UBND ngày 28/01/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Quy chế này quy định về việc kinh doanh, sử dụng, bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN); an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến VLNCN trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
KINH DOANH, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 3. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
Điều kiện, quyền và nghĩa vụ được mà tổ chức, cá nhân kinh doanh VLNCN thực hiện theo quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định 54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009; Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và Thông tư 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009.
Điều 4. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp
1. Kho chứa VLNCN là nơi bảo quản vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo đảm an toàn tuyệt đối. Kho VLNCN có thể gồm một hoặc nhiều nhà kho chứa, một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho. Kho hoặc phương tiện chứa VLNCN chỉ được sử dụng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kho chứa VLNCN trước khi đưa vào sử dụng phải được nghiệm thu và có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý VLNCN có thẩm quyền.
3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra kho chứa VLNCN phải thực hiện đúng quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Việc chụp ảnh, khảo sát hoặc đo đạc địa hình khu vực kho VLNCN phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Ảnh và tài liệu thu thập phải được quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Kho chứa VLNCN phải được thiết kế, xây dựng đúng theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số 02:2008/BCT về an toàn, bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN.
Điều 5. Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Từ khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến hành nổ, VLNCN phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp giấy chứng nhận qua lớp huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN.
2. Cho phép để VLNCN với khối lượng dùng cho một ca làm việc trong phạm vi bán kinh an toàn, nhưng phải ở nơi khô ráo, canh gác bảo vệ trong suốt ca làm việc và không được để cùng kíp nổ hoặc bao mìn mồi.
3. Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời gian được phép tiến hành nổ mìn trong ngày, không được phép đấu nối dây dẫn khởi nổ với bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện đối với phương pháp nổ mìn điện và phải bố trí người canh gác bãi mìn.
Điều 6. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Thực hiện đúng quy định tại Điều 24 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ.
2. Tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về kỹ thuật an toàn và những quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Ngoài những quy định về điều kiện, quyền và nghĩa vụ được quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và Điều 9 Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 và Thông tư 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP tổ chức sử dụng VLNCN vào mục đích sản xuất, dịch vụ nổ mìn, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học và thử nghiệm trên địa bàn thành phố còn phải:
1. Sử dụng cán bộ, công nhân nổ mìn hoặc người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm theo đúng các yêu cầu quy định tại Phụ lục C, QCVN 02:2008/BCT.
2. Việc mua VLNCN phải ký kết và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
3. Sử dụng VLNCN theo đúng số lượng và thời hạn ghi trong Giấy phép sử dụng VLNCN.
Điều 8. Tổ chức sử dụng VLNCN trong thi công khoan, nổ mìn.
1. Tuân thủ các thông số kỹ thuật của phương án nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận trong quá trình thi công khoan nổ mìn.
2. Trong quá trình sử dụng VLNCN như: nạp thuốc, đấu nối hệ thống, canh gác, khởi nổ, xử lý các sự cố khác phải tuân thủ các yêu cầu an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
3. Trong quá trình nạp mìn nếu không sử dụng hết VLNCN, phải chủ động chuyển số VLNCN còn dư thừa về kho để bảo quản, cất giữ; thủ tục vận chuyển VLNCN về kho do Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy hướng dẫn.
4. Không được lưu giữ VLNCN dư thừa tại công trường qua đêm sau khi đã kết thúc nổ mìn.
5. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng bãi mìn không nổ hoặc nổ không hoàn toàn, phải lập biên bản trong đó ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các yêu cầu an toàn như quy định về xử lý mìn câm. Trường hợp xác định có thể sử dụng thêm phương tiện nổ để tiếp tục khởi nổ bãi mìn, phải liên hệ với đơn vị kinh doanh cung ứng và Sở Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy để phối hợp xử lý. Phải báo cáo bằng văn bản về Sở Công Thương nguyên nhân bãi mìn không nổ hoặc nổ không hoàn toàn.
6. Trường hợp muốn chuyển đổi phương pháp nổ mìn hoặc chuyển đổi chủng loại VLNCN đang sử dụng bằng phương pháp nổ mìn khác hoặc chủng loại VLNCN khác, phải tiến hành tổ chức huấn luyện kiến thức bổ sung, kiểm tra sát hạch đối với thợ nổ mìn và những người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN; trước khi áp dụng phải thông báo bằng văn bản đến Sở Công Thương.
7. Khuyến khích sử dụng những phương pháp nổ mìn mới, những chủng loại VLNCN thân thiện với môi trường. Việc tiến hành chuyển đổi sang phương pháp nổ mìn mới hoặc chuyển đổi sử dụng những chủng loại VLNCN mới phải được nhà sản xuất hoặc đơn vị kinh doanh cung ứng thực hiện bàn giao công nghệ và thực hiện tiến hành chuyển đổi theo quy định tại Khoản 6, Điều này.
8. Không được tiến hành khởi nổ cùng một lúc hai hoặc nhiều bãi mìn cạnh nhau, mỗi lần khởi nổ bãi mìn cách nhau ít nhất 10 phút để bãi nổ trước ổn định về địa chất, kiểm tra không có mìn câm. Đối với khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn các đơn vị phải có biên bản thỏa thuận, thống nhất trong tiến hành khởi nổ và cảnh giới.
9. Phải trang bị phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt trong quá trình thi công nổ mìn; trường hợp khu vực nổ mìn có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn nên trang bị hệ thống máy bộ đàm có cùng tần số.
Trước khi tiến hành nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải:
1. Liên hệ và thỏa thuận với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành nổ mìn về các quy định biển cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh và thời gian tiến hành nổ mìn trong ngày, trong tuần của đơn vị. Trong một khu vực có nhiều đơn vị cùng hoạt động nổ mìn thì các quy định, hiệu lệnh phải được quy ước giống nhau.
2. Thông báo rộng rãi cho toàn thể cán bộ nhân viên trong mỏ, các đơn vị lân cận và dân cư sống xung quanh đơn vị được biết về biển cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh nổ mìn và thời gian nổ mìn.
3. Tín hiệu báo hiệu nổ mìn được thực hiện bằng còi hoặc bằng phát mìn tín hiệu; âm thanh của còi báo hiệu hoặc phát mìn tín hiệu phải đảm bảo mọi người trong khu vực có bán kính nguy hiểm nghe rõ.
4. Không được tự ý thay đổi quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
1. Các tổ chức sử dụng VLNCN thì thời gian được phép tiến hành khởi nổ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 00 phút và từ 16 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút hàng ngày.
2. Thời gian không được tiến hành nổ mìn:
a. Tết âm lịch: Không được tiến hành nổ mìn vào 03 ngày trước tết, các ngày tết và 03 ngày sau tết.
b. Tết dương lịch, những ngày nghỉ lễ theo quy định: Không được tiến hành nổ mìn vào 01 ngày trước ngày lễ, các ngày lễ và 01 ngày sau ngày lễ.
3. Những trường hợp đột xuất khác theo thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 11. Sử dụng thuốc nổ và phụ kiện.
1. Thuốc nổ được sử dụng là những loại nằm trong danh mục được Bộ Công Thương ban hành hàng năm.
2. Phụ kiện nổ được phép sử dụng những chủng loại sau:
a) Kíp nổ vi sai phi điện, kíp nổ vi sai điện, kíp nổ điện số để nổ mìn phá đá nguyên khối.
b) Kíp nổ điện số, dây nổ an toàn nhiều số để phá đá quá cỡ hoặc dùng để khởi nổ bãi mìn dùng kíp vi sai phi điện.
c) Sử dụng các chủng loại mồi nổ sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
3. Công tác phá đá quá cỡ nếu không tiến hành bằng máy đập mà phải sử dụng phương pháp nổ mìn, phải sử dụng kíp điện vi sai nhiều số hoặc kíp điện số 8.
Điều 12. Khoảng cách an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
1. Việc xác định khoảng cách an toàn tiến hành theo Phụ lục D của QCVN02:2008/BCT.
2. Khi bố trí các nhà kho riêng biệt hoặc các bãi chứa VLNCN ngoài trời, thì khoảng cách giữa các kho phải đảm bảo sao cho nếu xảy ra nổ ở một nhà hoặc một khối thuốc nổ thì không truyền nổ sang các nhà hoặc khối thuốc nổ khác.
Khoảng cách an toàn về truyền nổ phải chọn trị số lớn nhất trong số các trị số tính được theo các phép tính khoảng cách truyền nổ, nhưng không được nhỏ hơn khoảng cách tính theo tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy.
Điều 13. Duy trì khoảng cách an toàn tại các khu vực có hoạt động nổ VLNCN trong tương lai.
1. Các khu vực các mỏ đá vôi chưa cấp phép khai thác, các khu vực được quy hoạch xây dựng kho chứa VLNCN trên địa bàn thành phố được coi là các khu vực cần duy trì các khoảng cách an toàn cho hoạt động VLNCN.
2. Đối với các trường hợp cần thay đổi khoảng cách an toàn phải có ý kiến tham vấn của Sở Công Thương.
KIỂM TRA, THỬ, HỦY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ GIÁM SÁT ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN
Điều 14. Kiểm tra và thử vật liệu nổ công nghiệp.
Tổ chức tham gia hoạt động VLNCN có trách nhiệm:
1. Khi nhập VLNCN vào kho dự trữ bảo quản, phải định kỳ tiến hành kiểm tra và thử nổ nhằm xác định chất lượng của VLNCN. Ở các kho tiêu thụ chỉ cần định kỳ xem xét bên ngoài và kiểm tra điện trở của kíp điện.
VLNCN nhập trực tiếp từ nhà máy sản xuất mà có đủ chứng chỉ chất lượng, bao bì còn nguyên và đang trong thời hạn bảo hành thì không cần phải thử.
Việc thử VLNCN phải do thợ mìn, nhân viên thí nghiệm thực hiện dưới sự chỉ huy của Trưởng kho. Việc kiểm tra và thử phải theo đúng quy định ở Phụ lục L, QCVN 02:2008/BCT.
2. VLNCN đã quá thời hạn bảo hành mà chưa được kiểm tra, thử nổ đánh giá lại chất lượng thì không được đưa vào sử dụng. VLNCN nhập về kho tiêu thụ trong tình trạng bao bì không tốt thì phải xem xét bên ngoài và thử sự truyền nổ của chất nổ.
3. Việc thử định kỳ VLNCN tiến hành theo thời hạn sau:
a) Thuốc nổ có chứa nitro este lỏng và chất nổ an toàn: Vào cuối thời hạn bảo hành và 3 tháng 1 lần sau thời gian bảo hành;
b) Các loại thuốc nổ khác: Vào cuối thời hạn bảo hành và 6 tháng một lần sau thời hạn bảo hành;
c) Các phương tiện nổ: Vào cuối thời hạn bảo hành;
d) Tất cả các loại VLNCN không phụ thuộc vào thời hạn bảo hành, nếu khi xem xét bên ngoài thấy có nghi ngờ về chất lượng (khô cứng, chảy nước, rách bao gói) hoặc khi nổ mìn cho kết quả không đặt yêu cầu (mìn câm, nổ không hoàn toàn) thì phải tổ chức nổ mìn kiểm tra. Kết quả kiểm tra nếu đạt yêu cầu thì được phép tiếp tục sử dụng, nếu không đạt yêu cầu phải trả lại đơn vị sản xuất.
Điều 15. Hủy vật liệu nổ công nghiệp.
1. VLNCN hết hạn sử dụng ghi trên bao bì phải tiến hành hủy sau khi kiểm tra và thử nếu xác định đã mất phẩm chất mà không có khả năng hoặc không có điều kiện tái chế thì đơn vị sử dụng phải tiến hành tiêu hủy theo quy định.
Người chỉ đạo và người tham gia trực tiếp việc hủy VLNCN phải được huấn luyện về phương pháp hủy và biện pháp an toàn, bảo vệ môi trường khi hủy. Việc hủy VLNCN phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có). Trường hợp không rõ về loại VLNCN cần hủy hoặc không nắm được phương pháp hủy, đơn vị tổ chức hủy VLNCN phải liên hệ với nhà cung ứng để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch vụ hủy.
2. Trình tự thủ tục và các bước tiến hành hủy VLNCN thực hiện theo quy định tại Điều 16, QCVN 02:2008/BCT.
Điều 16. Giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
1. Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập phương án giám sát các ảnh hưởng nổ mìn và gửi về Sở Công Thương trước 15 ngày khi tiến hành nổ mìn để theo dõi, kiểm tra.
2. Khi nổ mìn ở những địa điểm gần khu dân cư, công trình văn hóa lịch sử, công trình quan trọng quốc gia tổ chức sử dụng VLNCN phải thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí đối với con người, công trình.
3. Phương pháp đo, đánh giá kết quả trong hoạt động giám sát thực hiện theo TCVN 7197: 2002 Rung động và chấn động cơ học - Rung động đối với các công trình xây dựng - Hướng dẫn đo rung động và đánh giá ảnh hưởng của chúng đến các công trình xây dựng; TCVN 5964: 1995 Âm học - Mô tả và đo tiếng ồn môi trường - Các đại lượng và phương pháp đo chính và những quy định tại QCVN 02 : 2008/BCT.
4. Việc giám sát có thể thực hiện gián đoạn theo từng vụ nổ mìn hoặc liên tục trong một thời hạn theo yêu cầu giám sát.
5. Địa điểm, phương pháp đo, tính toán đánh giá mức độ ảnh hưởng phải thể hiện trong hộ chiếu hoặc thiết kế nổ mìn.
6. Giám sát ảnh hưởng của tác động sóng không khí thực hiện theo quy định tại Điều 26, QCVN 02 : 2008/BCT.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý.
1. Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý về VLNCN trên địa bàn thành phố có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan:
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trong sử dụng VLNCN; xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN.
- Cung cấp thông tin, tài liệu, duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp về việc thực hiện nhiệm vụ công tác quản lư VLNCN trên địa bàn.
- Tổ chức thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của các tổ chức hoạt động VLNCN; chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng chấn động do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN.
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp mới, cấp lại, điều chỉnh hoặc thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN.
c) Thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN đối với các tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp.
d) Cho ý kiến thẩm định về hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN; chủ trì tổ chức nghiệm thu kho chứa VLNCN.
e) Phối hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN cho Giám đốc điều hành mỏ, Chỉ huy nổ mìn, thợ khoan nổ mìn và người trực tiếp sử dụng VLNCN tại các tổ chức sử dụng VLNCN; tiến hành kiểm tra sát hạch và cấp Giấy chứng nhận theo hướng dẫn tại Phụ lục C, QCVN 02: 2008/BCT.
f) Xử lý vi phạm về quản lý, hoạt động VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
g. Lập báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm về tình hình quản lý kinh doanh và sử dụng VLNCN trên địa bàn thành phố gửi Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân thành phố, trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
2. Công an thành phố.
- Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức tham gia sử dụng VLNCN trước khi cấp có thẩm quyền cấp phép.
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về an ninh trật tự, nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ đối với các tổ chức có tham gia hoạt động VLNCN.
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự đối với các tổ chức có hoạt động VLNCN, xử lý các vi phạm theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an.
- Tham gia Đoàn thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN khi được yêu cầu.
3. Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy:
- Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy cho các tổ chức sử dụng VLNCN trước khi cấp có thẩm quyền cấp phép.
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy đối với các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN.
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác phòng cháy và chữa cháy của các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN và xử lý vi phạm về quản lý, hoạt động VLNCN theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an.
- Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp giấy phép vận chuyển VLNCN cho các tổ chức được cấp Giấy phép sử dụng VLNCN.
- Thẩm duyệt phương án phòng chống cháy nổ đối với công trình kho chứa VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN.
- Tham gia Đoàn thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN khi được yêu cầu.
4. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố:
- Chủ trì công tác quản lý, tiêu hủy VLNCN trái phép thu hồi trên địa bàn theo đề nghị của Sở Công Thương và Công an thành phố.
- Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN của các doanh nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế trên địa bàn thành phố.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc bảo vệ môi trường, việc hoàn trả mặt bằng của các tổ chức sử dụng VLNCN.
- Tham gia việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng chấn động nổ mìn của các tổ chức sử dụng VLNCN khi được yêu cầu.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Kiểm tra và hướng dẫn thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động theo quy định theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Khi xem xét các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp, đường ống xăng dầu, khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư và các công trình khác trong phạm vi bán kính an toàn đối với các khu vực cần duy trì khoảng cách an toàn trong bảo quản, sử dụng VLNCN phải lấy ý kiến tham vấn của Sở Công Thương về khoảng cách an toàn.
8. Sở Xây dựng:
- Khi cấp Giấy phép xây dựng các công trình đường ống dẫn xăng dầu, khí gas hóa lỏng, các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư và các công trình khác trong phạm vi bán kính an toàn đối với các khu vực cần duy trì khoảng cách an toàn trong bảo quản, sử dụng VLNCN phải lấy ý kiến tham vấn của Sở Công Thương về khoảng cách an toàn.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác quy hoạch hệ thống kho chứa VLNCN trên địa bàn thành phố.
9. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Chỉ đạo các ngành chức năng liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát, giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động VLNCN trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai tại địa phương việc ứng phó sự cố VLNCN trên đường vận chuyển và tại khu vực bảo quản, bốc dỡ VLNCN.
- Xử lý vi phạm về hoạt động VLNCN theo thẩm quyền được phân cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
- Khi cho phép chuyển đổi mục đính sử dụng đất, xây dựng công trình kiên cố trên phạm vi bán kính am toàn ở các khu vực cần duy trì khoảng cách an toàn về VLNCN đối với đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất lâm nghiệp phải lấy ý kiến tham vấn của Sở Công Thương về khoảng cách an toàn.
- Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn do Sở Công Thương hoặc Công an thành phố chủ trì.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý VLNCN cho các tổ chức có hoạt động VLNCN trên địa bàn, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động VLNCN theo thẩm quyền.
- Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn do Sở Công Thương hoặc Công an thành phố chủ trì.
- Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn.
- Phối hợp với doanh nghiệp thỏa thuận các quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương được biết.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình hoạt động VLNCN trên địa bàn thành phố./.
- 1Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 13/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 4Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công thương ban hành
- 5Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Nghị định 54/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 7Thông tư 26/2012/TT-BCT sửa đổi Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 9Quyết định 13/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 230/2013/QĐ-UBND về Quy chế về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 230/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/01/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/02/2013
- Ngày hết hiệu lực: 01/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực