- 1Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 2Quyết định 69/2007/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đến 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 2451/QĐ-UBND năm 2010 công bố đơn giá xây dựng công trình - Phần sửa chữa do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án và tổ chức Hội do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 2 ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2012/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 03 tháng 07 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về việc phát triển ngành nghề nông thôn, Quyết định số 69/2007/QĐ-TTg ngày 18/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến năm 2010 và định hướng năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2451/QĐ-UBND ngày 17/9/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2015, tầm nhìn đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án và tổ chức hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 514/SNV-TCBC&CTTN ngày 01/6/2012, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương tại Văn bản số 1623/LN/NN-CT ngày 02/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý về tiểu thủ công nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 07 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Quy chế này quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Sở Công Thương trong quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh nhằm tạo ra sự thống nhất, đồng bộ, không chồng chéo, tăng cường trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện đảm bảo có hiệu quả về quản lý tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn.
Điều 2. Phạm vi phối hợp
1. Phối hợp soạn thảo, phổ biến, tuyên truyền, sửa đổi và bổ sung các quy định, chính sách liên quan về tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn.
2. Phối hợp kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Xây dựng chiến lược, quy hoạch từng ngành, từng lĩnh vực liên quan đến tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn.
4. Lập kế hoạch và các chương trình hành động chung để tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thống nhất công tác quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn tránh hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ, đùn đẩy trách nhiệm.
2. Việc phân công phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, và các quy định của pháp luật có liên quan, trao đổi kịp thời trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương khách quan trong quá trình phối hợp, cùng phát hiện những điểm bất hợp lý, chưa phù hợp trong việc tổ chức thực hiện để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với nhiệm vụ, bảo đảm được yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời gian phối hợp.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện công tác, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền về tình hình tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của Sở Công Thương và các điều kiện đảm bảo khác cho công tác phối hợp.
3. Tổng hợp và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Sở Công Thương; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
4. Báo cáo đề xuất hoặc giải trình nội dung liên quan cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về tình hình phối hợp theo quy định trong Quy chế này.
5. Tham mưu cơ chế, chính sách để huy động nguồn lực đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận nghề truyền thống, lành nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Công Thương
1. Cung cấp thông tin có liên quan đến công việc cần phối hợp công tác. Tuân thủ về thời gian góp ý kiến theo yêu cầu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phối hợp và chịu trách nhiệm về ý kiến của cơ quan mình; cung cấp thông tin, số liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu;
2. Phối hợp trong công việc lồng ghép các chương trình, huy động tối đa mọi nguồn lực cho phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn.
Điều 6. Nội dung
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Công Thương:
1.1. Xây dựng kế hoạch và nhu cầu kinh phí phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn (dài hạn và hàng năm) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện về quản lý tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
1.3. Xây dựng quy hoạch các vùng nguyên liệu tập trung phục vụ phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn; đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
2.1. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện về quản lý tiểu thủ công nghiệp; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tham dự các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
2.2. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ tiểu thủ công nghiệp, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại sản phẩm làng nghề. Khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm thủ công.
2.3. Hỗ trợ phát triển tiểu thủ công nghiệp theo hướng công nghiệp hàng hóa.
2.4. Quản lý các ngành tiểu thủ công nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.
2.5. Thực hiện tốt công tác dự báo giá cả thị trường, giúp các địa phương xây dựng thương hiệu sản phẩm cũng như tiêu thụ hàng hóa.
2.6. Quy hoạch xây dựng các Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Chế độ hội họp
Định kỳ 6 tháng/lần, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Công Thương họp để đánh giá kết quả thực hiện, lập kế hoạch và đề ra phương hướng nhiệm vụ thời gian tới; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có những chỉ đạo kịp thời phù hợp với tình hình thực tế.
Trường hợp đột xuất sẽ triệu tập họp bất thường để giải quyết.
Điều 8. Chế độ báo cáo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tổng hợp kế hoạch, báo cáo theo định kỳ và yêu cầu đột xuất thuộc lĩnh vực, chức năng quản lý để trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng khác về quá trình thực hiện theo Quy chế này.
Điều 9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, bất cập cần phải điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, quyết định.
- 1Chỉ thị 02/2013/CT-UBND về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2108/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề cương chi tiết và dự toán kinh phí quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 3Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 1Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 2Quyết định 69/2007/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đến 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 2451/QĐ-UBND năm 2010 công bố đơn giá xây dựng công trình - Phần sửa chữa do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án và tổ chức Hội do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 8Chỉ thị 02/2013/CT-UBND về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bình Dương
- 9Quyết định 2108/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề cương chi tiết và dự toán kinh phí quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 10Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tiểu thủ công nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 28/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Kim Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực