- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư liên tịch 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2010/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 26 tháng 11 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 20/2007/QĐ-UBND NGÀY 25/6/2007 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Thông tư liên bộ số 17/2010/TTLB - BTTTT - BNV ngày 27/7/2010 của liên Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình, Đài Truyền thanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 17/TTr-STT&TT ngày 21 tháng 5 năm 2010 về việc ban hành Quyết định sửa đổi Quy định về tổ chức, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 25/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, nội dung sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Sửa đổi tên một số cơ quan trong toàn bộ văn bản
- "Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn" thành Trạm Truyền thanh cơ sở.
- "Sở Văn hóa - Thông tin" thành Sở Thông tin và Truyền thông.
- "Phòng Văn hóa - Thông tin và Thể thao" thành Phòng Văn hóa và Thông tin.
- "Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã" thành Đài Truyền thanh - truyền hình cấp huyện.
- "Cụm loa thôn, xóm, bản, tổ nhân dân" thành "Cụm loa thôn, xóm, bản".
- "Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã" thành Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” thành Ủy ban nhân dân cấp xã.
“Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy định này là các Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, được xây dựng từ các nguồn vốn hợp pháp, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Các Trạm Truyền thanh do các Đài Truyền thanh - truyền hình huyện, thành phố quản lý và Trạm Truyền thanh nội bộ của các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang không thuộc đối tượng điều chỉnh tại Quy định này”.
“Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
Trạm Truyền thanh cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý, điều hành; chịu sự quản lý Nhà nước về hoạt động thông tin, truyền thông của Phòng Văn hoá và Thông tin; sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
Trạm Truyền thanh cơ sở chỉ được hoạt động khi có:
1. Quyết định thành lập Trạm Truyền thanh cơ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7: Người quản lý vận hành
1- Người quản lý, vận hành Trạm Truyền thanh cơ sở phải có phẩm chất chính trị và hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ báo chí, kỹ thuật phát thanh; có ý thức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2- Người quản lý, vận hành Trạm Truyền thanh cơ sở là cán bộ kiêm nhiệm do Uỷ ban nhân dân cấp xã lựa chọn, quyết định theo hướng: Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Công chức Văn hóa xã kiêm nhiệm - đối với Trạm truyền thanh cơ sở; Trưởng thôn, xóm, bản - đối với cụm loa tại thôn, xóm, bản hoặc các đối tượng cán bộ khác đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm 1 Điều này”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1- Là cơ quan chủ quản của Trạm Truyền thanh cơ sở, có trách nhiệm ban hành quyết định thành lập, quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động đối với Trạm; chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện hoạt động của Trạm.
2- Bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực để quản lý, vận hành hoạt động của Trạm.
3- Có trách nhiệm kiểm duyệt nội dung tin, bài, tài liệu tuyên truyền qua hệ thống phát thanh của Trạm.
4- Hằng năm lập dự toán kinh phí hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở, theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn.
5- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở."
“Điều 13. Trách nhiệm của các ngành, các cấp liên quan
1- Sở Thông tin và Truyền thông
a) Quản lý các quy hoạch, kế hoạch, đề án xây dựng, phát triển hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra nội dung hoạt động; kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Theo dõi, tổng kết tình hình, kết quả hoạt động của các Trạm Truyền thanh cơ sở trên phạm vi toàn tỉnh và định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
a) Tổ chức xây dựng, lắp đặt Trạm theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về thực hiện quy trình, quy phạm kỹ thuật vận hành máy móc, thiết bị; nghiệp vụ khai thác, xử lý thông tin, viết và biên tập bản tin cho cán bộ quản lý, vận hành Trạm Truyền thanh cơ sở.
c) Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, huyện kiểm tra tình trạng kỹ thuật, thực hiện quy trình quy phạm kỹ thuật, chấp hành các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ; đề xuất biện pháp xử lý theo thẩm quyền.
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về nhiệm vụ được giao.
3- Sở Tài chính
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng quy định mức hỗ trợ kinh phí đối với Trạm Truyền thanh cơ sở; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán kinh phí, xây dựng kế hoạch chi hàng năm và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được cấp để duy trì hoạt động thường xuyên của Trạm Truyền thanh cơ sở.
b) Cân đối nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh hàng năm để đầu tư cho các Trạm Truyền thanh cơ sở duy tu bảo dưỡng kỹ thuật; sửa chữa máy móc, thiết bị, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh.
4- Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, huy động nguồn lực ở địa phương, tổ chức tốt việc xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Phòng Văn hoá và Thông tin phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện theo dõi, hướng dẫn hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở, kịp thời chấn chỉnh các vi phạm; có biện pháp hỗ trợ Uỷ ban nhân dân cấp xã bảo đảm duy trì hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở thường xuyên, liên tục, an toàn và hiệu quả.
c) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt việc quản lý, bảo vệ tài sản, máy móc, thiết bị và an ninh phát sóng của Trạm Truyền thanh cơ sở.
5- Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
a) Phòng Văn hóa và Thông tin:
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hệ thống Trạm truyền thanh cơ sở trên địa bàn theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo cấp huyện chỉ đạo, định hướng thông tin đối với các Trạm Truyền thanh cơ sở. Quản lý, đánh giá tình hình hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở, định kỳ báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện:
- Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện củng cố nâng cấp, phát triển hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã chỉ đạo, giúp đỡ Trạm Truyền thanh cơ sở về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ, phóng viên, biên tập viên; công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở”.
“Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo
1- Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Phòng Văn hoá và Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện kết quả hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở, định kỳ mỗi tháng một lần vào ngày 30 hàng tháng.
2- Phòng Văn hóa và Thông tin báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ vào ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm về tình hình và kết quả hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn huyện.
3- Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 12 hàng năm về tình hình, kết quả hoạt động của hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh".
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có Trạm Truyền thanh cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 52/2001QĐ-UB quy định mức phụ cấp cho cán bộ làm công tác chuyên trách Trạm truyền thanh xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 3Quyết định 39/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 1904/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 1262/QĐ-UBND phân bổ chi tiết kinh phí đầu tư xây dựng trạm truyền thanh không dây tại xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2013
- 6Quyết định 2483/QĐ-UBND phân bổ kinh phí đầu tư lắp đặt trạm truyền thanh không dây và cụm loa truyền thanh cho các xã, thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2013
- 7Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 1489/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 10Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 10/2024/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư liên tịch 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 52/2001QĐ-UB quy định mức phụ cấp cho cán bộ làm công tác chuyên trách Trạm truyền thanh xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 7Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 8Quyết định 39/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn do tỉnh Yên Bái ban hành
- 9Quyết định 1904/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Yên Bái
- 10Quyết định 1262/QĐ-UBND phân bổ chi tiết kinh phí đầu tư xây dựng trạm truyền thanh không dây tại xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2013
- 11Quyết định 2483/QĐ-UBND phân bổ kinh phí đầu tư lắp đặt trạm truyền thanh không dây và cụm loa truyền thanh cho các xã, thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2013
- 12Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 13Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 14Quyết định 1489/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 15Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2007/QĐ-UBND do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 28/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/11/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Đỗ Văn Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực