- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
- 6Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về tăng cường, củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 1Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2021
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2011/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 17 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 4/12/2009.
Căn cứ Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày 5/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc tăng cường, củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 58/TTr- STTTT ngày 26/10/2011 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức lại mô hình hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở, ban hành quyết định về nhân sự, cơ cấu tổ chức của Đài truyền thanh cơ sở, đồng thời hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quy chế hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở đảm bảo cụ thể, rõ ràng, phù hợp với các quy định của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39 /2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mô hình và cơ chế hoạt động của đài truyền thanh cơ sở (hay còn gọi là đài truyền thanh xã, phường, thị trấn) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh cơ sở, các thành viên Ban biên tập của Đài truyền thanh cơ sở; Ủy ban nhân dân cấp xã; phòng Văn hóa – Thông tin cấp huyện; Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh và các cá nhân có liên quan thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.
2. Các trạm truyền thanh thôn bản; các cụm loa truyền thanh do đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện quản lý và cụm loa truyền thanh nội bộ của các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh không thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đài truyền thanh cơ sở là đài truyền thanh của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý nhân sự, máy móc thiết bị và kinh phí hoạt động. Đài truyền thanh cơ sở có hai phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh: Đài truyền thanh cơ sở hữu tuyến và đài truyền thanh cơ sở vô tuyến FM.
2. Đài truyền thanh cơ sở hữu tuyến hay còn gọi là đài truyền thanh cơ sở có dây là đài sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh bằng đường dây dẫn.
3. Đài truyền thanh cơ sở vô tuyến FM hay còn gọi là đài truyền thanh cơ sở không dây là đài sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh thông qua việc sử dụng tần số.
4. Trạm truyền thanh thôn bản là trạm có hệ thống máy tăng âm hoặc máy phát, micro, loa, cụm loa ngoài trời, đặt tại thôn để tiếp sóng Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện (sau đây gọi là đài cấp trên) và thông báo chỉ đạo, điều hành của thôn hoặc liên thôn (không phải là cụm loa của đài truyền thanh cơ sở; không phải là hệ thống tăng âm, loa đài trong hội trường thôn hoặc điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng hoặc nhà văn hóa thôn bản).
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ
Điều 4. Vị trí và chức năng
1. Đài truyền thanh cơ sở do Uỷ ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý, thực hiện chức năng là công cụ tuyên truyền và là phương tiện điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp xã.
2. Đài Truyền thanh cơ sở chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã, sự quản lý nhà nước của phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Sản xuất và phát sóng chương trình truyền thanh bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc trên hệ thống loa truyền thanh nhằm tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập trung vào sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật tự, gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến tới nhân dân các dân tộc trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật.
2. Tiếp âm, tiếp sóng đài cấp trên phục vụ nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp xã trên hệ thống loa truyền thanh.
4. Phối hợp, cộng tác tin, bài, chương trình truyền thanh với Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện.
5. Thực hiện thời gian tiếp âm, truyền thanh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về thông tin và truyền thông và kế hoạch hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Đảm bảo không phát chèn, phát trùng giờ chương trình truyền thanh tự sản xuất, thông báo, thông tin của xã vào các chương trình thời sự của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện (sau đây gọi là đài cấp trên).
6. Lưu trữ các chương trình truyền thanh tự sản xuất đã được Ban biên tập kiểm duyệt.
7. Thực hiện các quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện (đối với đài truyền thanh cơ sở vô tuyến FM).
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ
Điều 6. Mô hình tổ chức
1. Đài truyền thanh cơ sở có Ban biên tập với số lượng từ 3 đến 5 người. Trong đó: Trưởng ban biên tập là lãnh đạo Ủy ban nhân nhân cấp xã; phó trưởng ban biên tập là cán bộ phụ trách đài truyền thanh cơ sở; các thành viên ban biên tập do Trưởng ban biên tập đề xuất nhưng phải đảm bảo có kiến thức, kinh nghiệm trong việc xử lý thông tin, biên tập nội dung đáp ứng hoạt động của đài.
2. Đài truyền thanh cơ sở có 01 cán bộ phụ trách giữ chức danh là cán bộ không chuyên trách cấp xã và được áp dụng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Cán bộ phụ trách đài truyền thanh cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; có ý thức kỷ luật tốt và có trách nhiệm với công việc được giao; có kinh nghiệm trong hoạt động thông tin tuyên truyền; nắm chắc quy trình, kỹ thuật quản lý, vận hành máy móc, thiết bị của Đài truyền thanh cơ sở.
Điều 7. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của đài truyền thanh cơ sở bao gồm kinh phí chi cho cán bộ phụ trách đài truyền thanh cơ sở, kinh phí chi hoạt động thường xuyên.
2. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động của đài truyền thanh cơ sở do cấp có thẩm quyền quyết định hàng năm.
3. Kinh phí sửa chữa, mua sắm lớn vượt quá khả năng thì Ủy ban nhân dân cấp xã dự toán kinh phí gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA BAN BIÊN TẬP VÀ CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN BIÊN TẬP
Điều 8. Trách nhiệm của ban biên tập
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của đài truyền thanh cơ sở hàng năm và triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Xây dựng quy chế hoạt động trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
3. Tổ chức mạng lưới cộng tác viên cho đài truyền thanh cơ sở.
4. Thực hiện các nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân cấp xã phân công.
Điều 9. Trách nhiệm của Trưởng ban biên tập
1. Chỉ đạo, điều hành, quản lý, phụ trách chung hoạt động sản xuất, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của đài truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã về toàn bộ hoạt động của ban biên tập.
2. Phê duyệt nội dung thông tin đối với các chương trình của địa phương trước khi phát trên sóng Đài Truyền thanh cơ sở; ký xác nhận bản thảo nội dung thông tin đã kiểm duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đó.
3. Chủ trì tổ chức các cuộc họp ít nhất 3 tháng 1 lần để đánh giá hoạt động của đài và triển khai các nội dung tuyên truyền trong thời gian tiếp theo.
4. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các cá nhân trong ban biên tập theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của Phó trưởng ban biên tập
1. Chủ trì tham mưu, đề xuất và triển khai thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của đài truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng ban biên tập về các nhiệm vụ được giao.
2. Chủ trì biên tập, dàn dựng chương trình, thực hiện phát sóng tin, bài, thông báo đã qua kiểm duyệt.
3. Quản lý, vận hành kỹ thuật tăng âm, máy phát, hệ thống loa, cụm loa thuộc phạm vi quản lý.
4. Lập biên bản báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã và Trưởng ban biên tập khi máy móc, thiết bị của đài truyền thanh cơ sở gặp sự cố kỹ thuật không thể tự sửa chữa.
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật của trạm truyền thanh thôn bản trên địa bàn cấp xã.
6. Được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì tham mưu thực hiện kinh phí chi hoạt động thường xuyên của Đài truyền thanh cơ sở.
8. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã củng cố nâng cấp, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở; xây dựng và phát triển lực lượng cộng tác viên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Đài.
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
10. Được tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban biên tập phân công.
Điều 11. Trách nhiệm của các thành viên ban biên tập
1. Tham gia biên tập nội dung chương trình truyền thanh và các thông báo do đài truyền thanh cơ sở tự sản xuất.
2. Viết và cộng tác tin, bài với Đài truyền thanh cơ sở, Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban biên tập phân công.
Điều 12: Những nội dung không được thông tin trên đài truyền thanh cơ sở
1. Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh huy động nguồn lực ở địa phương, tổ chức tốt các điều kiện để xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống các đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa – Thông tin phối hợp với Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện theo dõi, hướng dẫn và tích cực hỗ trợ hoạt động cho các đài truyền thanh cơ sở.
3. Chỉ đạo phòng Văn hóa – Thông tin cấp huyện phối hợp cùng Ban tuyên giáo cấp huyện thực hiện chức năng định hướng thông tin đối với các Đài truyền thanh cơ sở.
4. Ban hành các quyết định về nhân sự, cơ cấu tổ chức của Đài truyền thanh cơ sở; Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động của các đài truyền thanh cơ sở.
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Văn hóa – Thông tin cấp huyện
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
2. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động và phối hợp định hướng thông tin tuyên truyền đối với các đài truyền thanh cơ sở.
3. Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các đài truyền thanh cơ sở.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn quản lý.
5. Đề xuất với sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn quản lý khi vượt quá thẩm quyền quy định.
6. Đề xuất thi đua khen thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động truyền thanh cơ sở theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, đánh giá, báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc báo cáo đột xuất tình hình hoạt động của đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 15. Trách nhiệm của Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và đề xuất hoạt động củng cố, nâng cấp hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn và thẩm định kinh phí sửa chữa, mua sắm do Ủy ban nhân dân cấp xã đề xuất.
3. Cử cán bộ phụ trách kỹ thuật theo dõi, giúp đỡ hoạt động của các đài truyền thanh cơ sở.
4. Chủ trì, phối hợp với phòng Văn hóa – Thông tin cấp huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các đài truyền thanh cơ sở.
5. Theo dõi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các đài truyền thanh cơ sở và báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý trực tiếp, toàn diện hoạt động của đài truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động của đài truyền thanh cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành quy định hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở phù hợp với các quy định của Quy chế này.
3. Xây dựng kế hoạch hoạt động của đài truyền thanh cơ sở hàng năm gửi các cơ quan có liên quan trên địa bàn cấp huyện.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của đài truyền thanh cơ sở thuộc phạm vi quản lý cho Phòng Văn hóa – Thông tin, Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm túc các quy định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin - Truyền thông tỉnh Yên Bái hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng, 01 năm với Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện; phòng Văn hóa – Thông tin cấp huyện; đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Thông tin và Truyền thông bằng văn bản để Sở tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành
- 2Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 3Quyết định 01/2011/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động và quản lý nội dung thông tin mang tính báo chí của đài truyền thanh cơ sở do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2007/QĐ-UBND do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 8Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2021
- 9Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2021
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
- 6Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành
- 7Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 8Quyết định 01/2011/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động và quản lý nội dung thông tin mang tính báo chí của đài truyền thanh cơ sở do tỉnh Hải Dương ban hành
- 9Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về tăng cường, củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2007/QĐ-UBND do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 11Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 12Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 39/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn do tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 39/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/11/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Ngô Thị Chinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/11/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/10/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực