- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 22/2009/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
- 4Luật viễn thông năm 2009
- 5Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2331/QĐ-TTg năm 2010 về Danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 119/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Phát triển thông tin, truyền thông nông thôn giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1212/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 265/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 18 tháng 01 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông; Luật Tần số vô tuyến điện năm 2009;
Căn cứ các Quyết định số: 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/2/2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020; Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011 trong đó có Chương trình đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền thông”; Quyết định số 119/QĐ-TTg ngày 18/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “phát triển thông tin truyền thông nông thôn giai đoạn 2011 - 2020”; Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012-2015”;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 214/TTr- STT&TT ngày 05/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
I. Quan điểm, Mục tiêu và Nhiệm vụ
- Hệ thống truyền thanh cơ sở là công cụ tuyên truyền, là cầu nối đưa tiếng nói của Đảng và Nhà nước đến với mọi tầng lớp nhân dân, có vai trò to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách hưởng thụ thông tin giữa các vùng miền trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững đi đôi với quản lý tốt; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm thế giới, khu vực, các địa phương khác và phù hợp với điều kiện về phong tục, tập quán vùng miền của Nghệ An, từng bước bắt nhịp hội nhập khu vực và quốc tế.
- Từng bước đổi mới công nghệ phát thanh, hiện đại hóa công nghệ truyền dẫn toàn bộ hệ thống truyền thanh cơ sở cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng và củng cố hệ thống đài truyền thanh cơ sở nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, khoa học – kỹ thuật đến được mọi tầng lớp nhân dân, rút ngắn khoảng cách về hưởng thụ thông tin của nhân dân giữa các vùng miền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về nhân lực: Đảm bảo 100% xã trên địa bàn toàn tỉnh có đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành đài truyền thanh cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng đầy đủ kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ; có khả năng về biên tập tin bài, kỹ thuật vận hành, khai thác và sử dụng hiệu quả đài truyền thanh và các thiết bị tác nghiệp khác.
b) Về cơ sở vật chất, thiết bị và hạ tầng kỹ thuật:
- Đảm bảo 100% xã trên địa bàn toàn tỉnh có cơ sở vật chất, thiết bị đài truyền thanh cơ sở đảm bảo chất lượng, hoạt động ổn định, thường xuyên.
- Từng bước đầu tư đồng bộ hệ thống các đài truyền thanh cơ sở theo công nghệ mới, hiện đại; nâng cao chất lượng truyền thanh, tăng cường chất lượng phủ sóng phù hợp với quy hoạch truyền dẫn phát sóng của Chính phủ đã phê duyệt.
c) Về nội dung thông tin:
- Đảm bảo 100% xã được cung cấp các dịch vụ thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Đảm bảo cho người dân được nghe các thông tin về kinh tế, văn hóa, xã hội; kinh nghiệm sản xuất; các gương điển hình, tiên tiến trong sản xuất, hoạt động xã hội; kiến thức về các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất, thâm canh, chăn nuôi; các thông tin về lịch sử…
- Tăng dài thời lượng phát sóng, nâng cao chất lượng chương trình, đáp ứng nhu cầu thông tin, đặc biệt đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Đảm bảo các nội dung phát trên đài truyền thanh cơ sở là thông tin trung thực, chính xác, khách quan, nhanh nhạy, kịp thời, sinh động; không ngừng nâng cao hiệu quả của thông tin tuyên truyền trong đời sống xã hội; Kết hợp nâng cao chất lượng phủ sóng với nâng cao chất lượng nội dung để tăng hiệu quả chương trình phát sóng.
3.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của hệ thống truyền thanh cho các xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức tuyên truyền trong toàn bộ cơ quan, doanh nghiệp, mọi tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của hệ thống đài truyền thanh cơ sở, để các cơ quan quản lý nhà nước, lãnh đạo các địa phương, các doanh nghiệp và người dân tại địa phương hiểu rõ tầm quan trọng và lợi ích của hệ thống thông tin, truyền thông trong sản xuất và đời sống xã hội; Coi việc tiếp nhận các thông tin từ hệ thống truyền thanh cơ sở là nhu cầu thiết yếu cho mỗi người dân; việc đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông là một phần quan trọng, được ưu tiên đầu tư trước một bước trong chiến lược đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nông thôn mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương.
- Việc tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên và là một giải pháp quan trọng để phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở. Đối tượng tuyên truyền không chỉ là những người dân mà đặc biệt quan tâm tới cán bộ công chức từ xã, phường, thị trấn tới cấp tỉnh.
- Phương thức và nội dung tuyên truyền có thể thông qua hội nghị, hội thảo, tập huấn, báo, đài địa phương, cổng thông tin điện tử của tỉnh… và bằng chính đài truyền thanh cơ sở; hoặc phối hợp với các trường học, đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội, lồng ghép nội dung các phong trào, chương trình để tuyên truyền; Nội dung tuyên truyền phải nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển thông tin, truyền thông cho nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa... để người dân hiểu được mục đích của Phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở là cung cấp cho mọi người dân nắm bắt được chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội....
3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đài truyền thanh cơ sở.
- Bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ công tác tại các đài truyền thanh cơ sở; đặc biệt quan tâm, khuyến khích những cán bộ lâu năm, có kinh nghiệm có thể truyền đạt lại kiến thức cho cán bộ mới.
- Từng bước kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thanh cho các đài cơ sở để đảm bảo đến năm 2020 mỗi đài truyền thanh cấp xã có từ 02 đến 03 cán bộ chuyên trách quản lý, vận hành khai thác. Trước mắt, xây dựng phương án bố trí 02 chức danh:
+ 01 trưởng đài phụ trách chung, kiêm biên tập viên, phát thanh viên;
+ 01 nhân viên phụ trách kỹ thuật trực máy tiếp âm, thu dựng chương trình và duy tu, bảo dưỡng hệ thống.
Trưởng Đài do công chức Văn hóa - Xã hội đảm nhận; Nhân viên kỹ thuật do chức danh Quản lý nhà văn hóa - Đài truyền thanh đảm nhận theo quy định tại Quyết định số 58/2010/QĐ-UBND ngày 11/8/2010 của UBND tỉnh về quy định số lượng chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, khối, xóm, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá về chất lượng hoạt động của đài và năng lực của cán bộ đài truyền thanh cơ sở.
3.3. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật hệ thống truyền thanh cơ sở cho các xã, phường, thị trấn.
- Sửa chữa nâng cấp hoặc thay thế các đài đã xuống cấp bằng các thiết bị tương thích, đảm bảo mục tiêu chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả.
- Đầu tư xây dựng mới đối với các xã chưa có đài truyền thanh cơ sở hoặc có nhưng đã hư hỏng, không hoạt động được, trên cơ sở lộ trình đầu tư ưu tiên trước những khu vực chưa có đài truyền thanh và các xã khó khăn, miền núi cao, biên giới, hải đảo nhưng đã cơ bản có điện sinh hoạt. Giai đoạn tiếp theo sẽ triển khai tại các xã còn lại.
- Phát triển hiện đại hóa hệ thống truyền thanh theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững; có khả năng hoạt động ổn định lâu dài; Sử dụng công nghệ truyền thanh hiện đại bằng công nghệ không dây, số hóa…đảm bảo thao tác vận hành, quản lý hệ thống đơn giản, dễ bảo trì, phù hợp với trình độ kỹ thuật của cán bộ tại các đài truyền thanh cơ sở và có khả năng nâng cấp, mở rộng trong tương lai.
- Các hạng mục thiết bị đầu tư nhằm tăng cường điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động của hệ thống truyền thanh cho các xã phường, thị trấn bao gồm:
+ Máy thu, phát sóng FM;
+ Bàn điều khiển;
+ Bộ lọc âm tần;
+ Giàn anten thu, phát;
+ Cột Anten phát sóng, hệ thống tiếp đất;
+ Hệ thống loa;
+ Đầu đọc đĩa, đài cacste,micaro, jack cắm;
+ Ổn áp, ổ cắm.
3.4. Nâng cao chất lượng nội dung chương trình.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, thông tin về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tới nhân dân, cụ thể hơn là những cơ chế chính sách của tỉnh, chính quyền cơ sở.
- Sản xuất nội dung thông tin phải gắn với từng nhiệm vụ, đối tượng tiếp nhận cụ thể để tạo hiệu ứng thông tin cao; quan tâm những nội dung về nông nghiệp, nông thôn và công tác xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí, xuất bản, đài truyền thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển nội dung, hình thức phù hợp với nhu cầu, phong tục tập quán và trình độ văn hóa của người dân.
- Tranh thủ tối đa việc sử dụng chung nội dung thông tin được sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách của Nhà nước phù hợp với địa phương nhằm tiết kiệm nguồn lực.
- Xây dựng cơ chế cấp phát miễn phí một số loại sách báo, tạp chí chuyên ngành về nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới cho các đài truyền thanh cơ sở làm nguồn tư liệu xây dựng nội dung.
3.5. Huy động các nguồn vốn, lồng ghép các chương trình để triển khai thực hiện các nhiệm vụ
- Tranh thủ tối đa nguồn kinh phí từ các dự án triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở và Chương trình xây dựng nông thôn mới để thực hiện đề án.
- Xây dựng kế hoạch về nguồn vốn để bố trí cho các dự án nhằm tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hệ thống các đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn. Hàng năm có kế hoạch trích, phân bổ kinh phí hoạt động, bảo trì bảo dưỡng cho hệ thống các đài truyền thanh cơ sở.
- Huy động các nguồn ngân sách tỉnh, huyện, xã và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai các nội dung đề án.
III. Lộ trình triển khai thực hiện Đề án
1. Công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đài truyền thanh cơ sở
Tổng số cán bộ công tác truyền thanh cơ sở dự kiến bồi dưỡng, tập huấn 730 người và được phân kỳ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn như sau:
- Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ đang làm công tác truyền thanh: Năm 2013: 180 người; Năm 2014: 180 người; Năm 2015: 79 người.
- Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ mới: Năm 2015: 101 người; Năm 2016: 60 người; Năm 2017: 60 người; Năm 2018: 70 người.
2. Đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống các đài truyền thanh cơ sở
Từ nay đến năm 2020, tiến hành đầu tư nâng cấp, lắp đặt mới cho hệ thống đài truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh theo hướng công nghệ truyền thanh không dây hiện đại. Trong giai đoạn 2013 - 2015, ưu tiên tiến hành tại những khu vực chưa có đài truyền thanh hoặc đã bị hỏng, hoạt động kém, trong đó ưu tiên đầu tư trước tại các xã khó khăn, miền núi cao, biên giới, hải đảo (các xã 30a, các xã thuộc CTMTQG đưa thông tin về cơ sở), các xã đã có điện lưới. Giai đoạn 2015 - 2020 sẽ triển khai tại các đơn vị còn lại.
- Tổng số đài đầu tư mới hoàn toàn trong giai đoạn 2013 - 2020 là 268 đài;
- Tổng số đài nâng cấp, sửa chữa trong giai đoạn 2013 - 2020 là 166 đài. Riêng năm 2013: Đầu tư mới 20 đài, nâng cấp 20 đài.
- Nguồn kinh phí:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ hàng năm theo Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở;
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm; Ngân sách huyện, xã.
- Tổng khái toán kinh phí thực hiện Đề án: 130.740 triệu đồng (Một trăm ba tỷ, bảy trăm bốn mươi triệu đồng), được phân bổ cho các phần việc như sau:
1. Chi phí lập Đề án: 40 triệu đồng (tạm tính)
2. Chi phí tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ đài truyền thanh cơ sở
a) Khái toán và phân kỳ công tác tập huấn, bồi dưỡng:
- Năm 2013 - 2015: Bồi dưỡng cho 439 cán bộ đang làm công tác truyền thanh cơ sở. Kinh phí dự kiến 1.097,5 triệu đồng;
- Năm 2015 - 2018: Bồi dưỡng cho 291 cán bộ mới. Kinh phí dự kiến 1.309,5 triệu đồng
Tổng khái toán công tác bồi dưỡng, tập huấn: 2.407 triệu đồng.
b) Dự kiến cơ cấu nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng qua các năm:
- Ngân sách Trung ương từ Chương trình MTQG: 960 triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh, huyện, xã : 1.447 triệu đồng.
3. Chi phí đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống các đài truyền thanh cơ sở
a) Dự kiến suất đầu tư:
- Đầu tư mới: 359.507.000đ/đài;
- Nâng cấp sửa chữa: 192.445.000đ/đài.
b) Khái toán tổng mức đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật: 128.294 triệu đồng, trong đó:
- Đầu tư mới: 96.348 triệu đồng;
- Nâng cấp sửa chữa: 31.946 triệu đồng.
c) Dự kiến cơ cấu nguồn kinh phí hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật qua các năm:
- Ngân sách Trung ương từ Chương trình MTQG: 38.212 triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh, huyện, xã: 90.082 triệu đồng.
Phụ lục kèm theo: Phụ lục 01 - Danh mục các nhiệm vụ, dự án
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin và phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông để tham mưu lồng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo với việc triển khai thực hiện đề án;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Đài phát thanh truyền hình tỉnh lập kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý làm công tác tại các đài truyền thanh cơ sở cấp xã; trình Sở Tài chính thẩm định dự toán và trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy định hiện hành;
- Chủ trì phối hợp với Đài phát thanh truyền hình tỉnh tổ chức tập huấn cho cán bộ đài truyền thanh cơ sở theo đúng nội dung và kế hoạch được duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định về số lượng, chức danh và mức phụ cấp cho cán bộ làm công tác tại các đài truyền thanh cơ sở;
- Hàng năm tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đầu tư Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đài truyền thanh cơ sở theo lộ trình của Đề án;
- Thực hiện thí điểm đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật tại một số xã năm 2013 theo lộ trình của Đề án, trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản;
- Báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện thí điểm một số dự án đầu tư Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đài truyền thanh cơ sở tại một số xã năm 2013; tổ chức tập huấn, hướng dẫn UBND cấp huyện lập dự án đầu tư đối với các xã còn lại (từ năm 2014-2020).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các dự án, Báo cáo kinh tế kỹ thuật Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đài truyền thanh cơ sở do UBND huyện làm chủ đầu tư.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành truyền/phát thanh cho cán bộ hoạt động tại các đài truyền thanh cơ sở;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông Nghệ An xây dựng các ứng dụng công nghệ kỹ thuật truyền/phát thanh hiện đại để phục vụ công tác tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn cho các đài truyền thanh cơ sở; tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ truyền/phát thanh;
- Lồng ghép trong các chương trình phát sóng để tuyên truyền về vai trò của hệ thống truyền thanh cho các xã, phường, thị trấn, phục vụ triển khai Đề án có hiệu quả cao.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định về số lượng và chức danh làm công tác thông tin và truyền thanh cơ sở.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thẩm định kế hoạch và nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý làm công tác tại các đài truyền thanh cơ sở cấp xã.
- Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan cân đối bố trí nguồn vốn để thực hiện Đề án theo lộ trình hàng năm, tham mưu UBND tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định các dự án, Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng mới, nâng cấp sửa chữa hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống các đài truyền thanh cơ sở, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn bố trí theo lộ trình hàng năm của Đề án, tham mưu UBND tỉnh;
- Chủ trì thẩm định dự toán kinh phí tổ chức tập huấn cho cán bộ đài truyền thanh cơ sở, tham mưu UBND tỉnh quyết định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị liên quan
- Phối hợp với chính quyền địa phương cấp xã phổ biến, tuyên truyền đến tận người dân về vai trò của hệ thống truyền thanh cho các xã, phường, thị trấn;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để cân đối, huy động nguồn vốn hàng năm phối hợp cùng thực hiện Đề án;
- Tổ chức lập dự án, Báo cáo kinh tế kỹ thuật Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đài truyền thanh cơ sở tại các xã thuộc thẩm quyền quản lý, trình thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có liên quan
- Phổ biến, tuyên truyền về vai trò của hệ thống truyền thanh cho các xã, phường, thị trấn, phục vụ triển khai Đề án có hiệu quả cao;
- Bố trí cán bộ làm công tác truyền thanh cơ sở tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để vận hành, quản lý đài truyền thanh cơ sở;
- Phối hợp và tạo điều kiện cho việc đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống các đài truyền thanh cơ sở.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 04/1999/QĐ-UB bổ sung Quyết định 1761/QĐ-UB năm 1996 về việc thành lập đài truyền thanh cơ sở xã, thị trấn thuộc các huyện ngoại thành do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 18/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề án phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến 2010 và một số định hướng đến 2015 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về tăng cường, củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2007/QĐ-UBND do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Tăng cường củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 7Quyết định 3822/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2017-2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 04/1999/QĐ-UB bổ sung Quyết định 1761/QĐ-UB năm 1996 về việc thành lập đài truyền thanh cơ sở xã, thị trấn thuộc các huyện ngoại thành do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 22/2009/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
- 5Luật viễn thông năm 2009
- 6Quyết định 58/2010/QĐ-UBND về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, khối bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2331/QĐ-TTg năm 2010 về Danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 119/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Phát triển thông tin, truyền thông nông thôn giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1212/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 18/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề án phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến 2010 và một số định hướng đến 2015 do tỉnh An Giang ban hành
- 13Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về tăng cường, củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 14Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2007/QĐ-UBND do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 15Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 16Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Tăng cường củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 17Quyết định 3822/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2017-2020
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- Số hiệu: 265/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Huỳnh Thanh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết