Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2797/2011/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 15 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1077/TTr-STP ngày 21 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2797/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do UBND tỉnh, HĐND và UBND cấp huyện, cấp xã ban hành trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý theo quy định tại Quy chế này gồm:
a) Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
b) Nghị quyết của HĐND và Quyết định, Chỉ thị của UBND huyện, thành phố (cấp huyện); Nghị quyết của HĐND và Quyết định, Chỉ thị của UBND xã, phường, thị trấn (cấp xã).
c) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do UBND tỉnh, HĐND và UBND cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Quyết định, Chỉ thị của UBND, Nghị quyết của HĐND.
d) Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND và các cơ quan của HĐND, Chủ tịch UBND huyện, cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được tổ chức ở tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành (bao gồm cả văn bản có thể thức và nội dung như trên được ký thừa lệnh).
đ) Các văn bản nêu tại điểm c, điểm d, khoản 1 Điều này cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của cơ quan thông tin đại chúng hoặc cán bộ, công chức cơ quan kiểm tra văn bản tự phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản.
3. Các vấn đề khác liên quan đến việc kiểm tra và xử lý văn bản không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản (Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) và Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
Điều 2. Nguyên tắc kiểm tra và xử lý văn bản
1. Thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện có quyền đề nghị cơ quan ban hành văn bản tiến hành tự kiểm tra văn bản đó.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản. Đối với cấp tỉnh, việc tự kiểm tra và xử lý văn bản phải có sự phối hợp giữa Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
4. Việc xử lý văn bản trái pháp luật được phát hiện trong quá trình kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản tiến hành phải khách quan, toàn diện, chính xác theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục kịp thời hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.
Điều 3. Nội dung kiểm tra, tự kiểm tra văn bản
1. Nội dung kiểm tra, tự kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 20/2010/TT-BTP, bao gồm:
a) Kiểm tra về căn cứ pháp lý ban hành văn bản.
b) Về thẩm quyền ban hành văn bản (thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung).
c) Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật.
d) Kiểm tra về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
đ) Việc tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và đăng Công báo, đưa tin hoặc công bố văn bản.
2. Kiểm tra sự phù hợp của văn bản với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
Điều 4. Nguồn văn bản được cung cấp để tiến hành kiểm tra
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của HĐND cấp huyện, cấp xã, UBND các cấp cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra. Bản cung cấp phải là bản chính.
2. Đối với văn bản thuộc điểm b khoản 1 Điều 1 Quy chế này do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan thông tin đại chúng cung cấp. Trong trường hợp này, khi nhận được kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan thông tin đại chúng, thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản có quyền yêu cầu người ban hành văn bản đó cung cấp bản chính để tiến hành kiểm tra.
3. Các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu nhận được yêu cầu, kiến nghị liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có nội dung chứa quy phạm pháp luật phải có trách nhiệm chuyển yêu cầu, kiến nghị đó đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc chuyển đến Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND nơi có văn bản được kiểm tra để tiến hành tự kiểm tra và cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản đó. Tổ chức pháp chế có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan tiếp nhận và xử lý kiến nghị nếu văn bản đó do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ban hành.
Nếu văn bản bị kiến nghị do Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Trưởng phòng Tư pháp ban hành thì kiến nghị được gửi đến Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc Chánh Văn phòng HĐND - UBND huyện, thành phố.
4. Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thì nguồn văn bản được cung cấp để tiến hành kiểm tra được xác định trong Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra.
Điều 5. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. HĐND cấp huyện, cấp xã và UBND các cấp tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành hoặc khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Đối với văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật nhưng không do HĐND cấp huyện, cấp xã và UBND các cấp ban hành theo quy định thì trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra do Chủ tịch HĐND cấp huyện, cấp xã và Chủ tịch UBND các cấp nơi có văn bản được kiểm tra.
3. Trách nhiệm giúp tự kiểm tra
a) Đối với cấp tỉnh:
- Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
- Tổ chức pháp chế (đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh) có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan tự kiểm tra văn bản của UBND tỉnh thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
b) Đối với cấp huyện:
- Trưởng Ban Pháp chế HĐND huyện có trách nhiệm giúp HĐND tự kiểm tra văn bản của HĐND huyện.
- Trưởng phòng Tư pháp là đầu mối giúp UBND huyện thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
c) Đối với cấp xã:
Công chức Tư pháp - Hộ tịch là đầu mối giúp HĐND, UBND xã thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 6. Gửi văn bản để tự kiểm tra
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật: Cơ quan ban hành văn bản gửi văn bản đến cơ quan có trách nhiệm giúp tự kiểm tra văn bản trong thời hạn 3 ngày làm việc sau khi văn bản được ký ban hành.
2. Đối với các văn bản khác: Khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân, thì cơ quan, cá nhân ban hành văn bản có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại phải có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản đó.
Điều 7. Quy trình thực hiện tự kiểm tra văn bản
Khi nhận được văn bản gửi đến, cơ quan có trách nhiệm thực hiện tự kiểm tra phải ghi ngay vào Sổ văn bản đến theo dõi tự kiểm tra văn bản, phân công người thực hiện tự kiểm tra văn bản. Việc tự kiểm tra được thực hiện như sau:
1. Đối với Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh:
Sau khi văn bản được ký ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản cho Giám đốc Sở Tư pháp và cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản để tiến hành giúp UBND tỉnh tự kiểm tra.
Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản phải hoàn thành xong việc tự kiểm tra văn bản.
Khi thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không phù hợp, thì cơ quan, đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra phải lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản; phối hợp đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với cơ quan, người đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền. Việc lập hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền kiến nghị xử lý được thực hiện theo Điều 9 và Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
2. Đối với Nghị quyết của HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện:
Sau khi văn bản được ký ban hành, Văn phòng HĐND, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi ngay văn bản cho Trưởng Ban Pháp chế và Trưởng phòng Tư pháp để tiến hành tự kiểm tra theo quy định.
Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Trưởng Ban Pháp chế HĐND cấp huyện, Trưởng phòng Tư pháp phải hoàn thành xong việc tự kiểm tra.
Trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành các thủ tục theo đúng quy định để trình HĐND (trường hợp Nghị quyết của HĐND cấp huyện) và UBND cùng cấp (Quyết định, Chỉ thị của UBND) tự xử lý.
3. Đối với Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã:
Ngay sau khi ký ban hành, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phối hợp với công chức Tư pháp - Hộ tịch để giúp HĐND, UBND tự kiểm tra theo quy định.
Trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, công chức Tư pháp - Hộ tịch lập hồ sơ, thủ tục theo đúng quy định trình HĐND, UBND cùng cấp để tiến hành xử lý.
4. Đối với văn bản thực hiện tự kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà kết quả kiểm tra cho thấy văn bản được ban hành đúng pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền tự kiểm tra văn bản phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản đó chuẩn bị văn bản thông báo kết quả tự kiểm tra trình Ủy ban nhân dân ký gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu, kiến nghị.
KIỂM TRA VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 8. Thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 9. Lập và thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản
1. Hàng năm, Sở Tư pháp xây dựng và trình UBND tỉnh ký ban hành Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện; đồng thời phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tổ chức thực hiện kế hoạch.
2. Hàng năm, Phòng Tư pháp xây dựng và trình UBND huyện ký ban hành Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp xã; đồng thời phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện tổ chức thực hiện kế hoạch.
Điều 10. Gửi và tiếp nhận văn bản đến để kiểm tra
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, cơ quan ban hành văn bản đó phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định, cụ thể:
a) Văn bản của HĐND, UBND cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp.
b) Văn bản của HĐND, UBND cấp xã gửi đến phòng Tư pháp.
2. Khi nhận được thông tin về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được ban hành trong phạm vi thuộc thẩm quyền kiểm tra của mình, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản có quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đó cung cấp văn bản và tài liệu liên quan về việc ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phải cung cấp văn bản và tài liệu liên quan về việc ban hành văn bản đó đến cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cung cấp văn bản để kiểm tra.
3. Khi nhận được văn bản gửi đến để kiểm tra theo thẩm quyền, Sở Tư pháp, phòng Tư pháp có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi kiểm tra và xử lý văn bản.
Điều 11. Quy trình kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền
Việc kiểm tra, xử lý văn bản do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành được thực hiện theo quy định sau đây:
Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đến, Sở Tư pháp phải hoàn tất việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Quy trình, thủ tục kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Khi phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật, Sở Tư pháp, phòng Tư pháp có trách nhiệm lập hồ sơ, thủ tục xử lý theo đúng quy định.
Điều 12. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
1. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra văn bản
a) Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản hàng năm theo chuyên đề địa bàn hoặc theo lĩnh vực trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình đó .
b) Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo lĩnh vực thì cơ quan kiểm tra văn bản đề xuất thành phần Đoàn, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định và phối hợp với cơ quan có văn bản được kiểm tra chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc cụ thể, các tài liệu có liên quan, tạo các điều kiện để Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản; quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp quyết định thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra và đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
3. Trách nhiệm của Đoàn kiểm tra
a) Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo lĩnh vực có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra và cơ quan, địa phương nơi có văn bản được kiểm tra thực hiện theo Kế hoạch kiểm tra văn bản đã được phê duyệt.
b) Báo cáo cơ quan chủ trì kiểm tra và cơ quan có văn bản được kiểm tra về kết quả kiểm tra văn bản của Đoàn kiểm tra.
4. Trách nhiệm của cơ quan có văn bản được kiểm tra
a) Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, yêu cầu theo Kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo lĩnh vực của cơ quan kiểm tra văn bản.
b) Trường hợp Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo lĩnh vực thì cơ quan có văn bản được kiểm tra phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị các nội dung, yêu cầu và tạo điều kiện để Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch kiểm tra đã phê duyệt.
5. Trước khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo lĩnh vực, cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết ít nhất là 15 ngày trước khi kiểm tra để cơ quan có văn bản được kiểm tra chuẩn bị, sắp xếp hồ sơ, tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra; cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản.
Điều 13. Thời hạn xử lý văn bản
Thời hạn xử lý văn bản thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 14. Các hình thức xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật gồm:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản: Hình thức đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật chưa được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản
a) Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.
b) Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.
Điều 15. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật
1. Thẩm quyền tự xử lý văn bản trái pháp luật
a) Cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật tự xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp theo quy định tại Quy chế này.
b) Đối với văn bản có chứa QPPL, khi tự kiểm tra phát hiện hoặc nhận được thông báo của người, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản, cơ quan, người đã ban hành văn bản tự xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định tại Quy chế này.
2. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật
a) Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND cấp huyện; đình chỉ thi hành Nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND tỉnh hủy bỏ hoặc bãi bỏ; huỷ bỏ văn bản trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện ban hành.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND cấp xã; đình chỉ thi hành Nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp xã và đề nghị HĐND cấp huyện hủy bỏ hoặc bãi bỏ; huỷ bỏ văn bản trái pháp luật của Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện ban hành.
Điều 16. Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa QPPL nhưng không ban hành đúng hình thức, thẩm quyền
1. Cơ quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm tra sau khi ban hành hoặc tự kiểm tra khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do HĐND hoặc UBND cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của HĐND hoặc Quyết định, Chỉ thị của UBND; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do HĐND hoặc UBND cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của HĐND hoặc Quyết định, Chỉ thị của UBND; các văn bản do Chủ tịch UBND cấp xã hoặc các cá nhân khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật.
Chánh Văn phòng UBND cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.
3. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản thông báo bằng văn bản cho Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND nơi có văn bản, cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc tự kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền. Thông báo đồng thời cũng được gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 17. Thủ tục tiến hành xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan ban hành văn bản thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố công khai, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử tỉnh và đăng Công báo tỉnh; niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định, chậm nhất là sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật.
4. Đối với văn bản có chứa QPPL và văn bản do cơ quan không có thẩm quyền ban hành thì kết quả xử lý phải gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi và đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành (nếu có).
Điều 18. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp
1. Đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương.
2. Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
3. Tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản.
4. Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của địa phương. Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức và cộng tác viên kiểm tra văn bản ở địa phương mình; khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
6. Thực hiện xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
1. Ban Pháp chế HĐND cấp huyện
Tự kiểm tra văn bản do HĐND cùng cấp ban hành; văn bản có chứa QPPL do HĐND, Thường trực HĐND và các Ban của HĐND cùng cấp ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị; phối hợp với phòng Tư pháp kiểm tra văn bản QPPL do HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã ban hành theo quy định.
2. Sở Tư pháp, phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch
a) Tham mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác kiểm tra và xử lý văn bản tại địa phương.
b) Là đầu mối giúp Chủ tịch UBND cùng cấp tổ chức kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
c) Tham mưu với cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật và theo dõi kết quả xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định tại Quy chế này.
d) Phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành kiểm tra văn bản trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và theo yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân, các cơ quan thông tin đại chúng.
đ) Sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp
1. Tổ chức tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo theo quy định của Quy chế này.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp, phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch trong việc tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành mình.
3. Tham mưu với cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định tại Quy chế này.
Điều 21. Xây dựng kế hoạch và chế độ báo cáo công tác kiểm tra và xử lý văn bản
1. Định kỳ tháng 01 hàng năm, Sở Tư pháp, phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt.
2. Định kỳ 6 tháng và 01 năm, cơ quan chuyên môn thuộc UBND và cơ quan có liên quan có trách nhiệm báo cáo công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL gửi về Sở Tư pháp, phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp mình.
3. Nội dung báo cáo: Nêu rõ kết quả và những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị có liên quan đến việc thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản; kèm theo số liệu văn bản đã kiểm tra và đề xuất xử lý.
4. Sở Tư pháp, phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra và xử lý văn bản QPPL, đồng thời lập báo cáo 6 tháng và báo cáo năm báo cáo UBND cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Điều 22. Điều kiện bảo đảm cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản
a) Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
b) Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc, Sở Tư pháp, phòng Tư pháp phân công công chức chuyên trách bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra văn bản được giao.
3. Tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
4. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
- 1Quyết định 67/2006/QĐ-UBND về mức chi bảo đảm kinh phí cho công tác xây dựng và kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Nghị quyết 50/2006/NQ-HĐND về bảo đảm kinh phí cho công tác xây dựng và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 3Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định công tác xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Chỉ thị 10/2007/CT-UBND về tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Chỉ thị 07/2007/CT- UBND về tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Hải Dương bàn hành
- 6Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 14/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2015/QĐ-UBND và 2797/2011/QĐ-UBND do tỉnh Hà Giang ban hành
- 9Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2017
- 10Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Quyết định 14/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2015/QĐ-UBND và 2797/2011/QĐ-UBND do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2017
- 3Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 67/2006/QĐ-UBND về mức chi bảo đảm kinh phí cho công tác xây dựng và kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Nghị quyết 50/2006/NQ-HĐND về bảo đảm kinh phí cho công tác xây dựng và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 5Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 6Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định công tác xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 8Chỉ thị 10/2007/CT-UBND về tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Chỉ thị 07/2007/CT- UBND về tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Hải Dương bàn hành
- 10Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 11Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 2797/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 2797/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Đàm Văn Bông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra