Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2013/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 24 tháng 01 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1780/TTr-STP ngày 08/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05 /2013/QĐ-UBND Ngày 24/01/2013 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
2. Văn bản được kiểm tra và xử lý theo Quy chế này bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là QPPL):
- Nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã.
- Quyết định, Chỉ thị của UBND các cấp.
b) Văn bản có chứa QPPL, gồm có:
- Văn bản có chứa QPPL do HĐND cấp huyện, cấp xã, UBND các cấp ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND.
- Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL, văn bản có thể thức không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban hành: Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND cấp huyện, cấp xã, các cơ quan của HĐND cấp huyện; Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 2. Người kiểm tra văn bản
Người kiểm tra văn bản bao gồm công chức chuyên trách kiểm tra văn bản và cộng tác viên kiểm tra văn bản.
Điều 3. Sổ sách, hồ sơ kiểm tra văn bản
1. Cơ quan, người có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản; cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải lập các loại sổ sau:
- “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc tiếp nhận văn bản được gửi đến để tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền.
- “Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” theo Mẫu số 02/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
2. Khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, người kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập “Hồ sơ kiểm tra văn bản“. Mỗi văn bản có nội dung trái pháp luật được lập 01 hồ sơ.
Cơ quan, người có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản; cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải hoàn chỉnh “hồ sơ kiểm tra văn bản” sau khi kết thúc quá trình kiểm tra, xử lý văn bản. Hồ sơ được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Hồ sơ kiểm tra văn bản hoàn chỉnh bao gồm: Văn bản được kiểm tra; văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; “phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” theo mẫu số 01/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP; toàn bộ các văn bản phản ánh quá trình kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 4. Công bố việc xử lý văn bản trái pháp luật
Chậm nhất sau 3 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý văn bản trái pháp luật, kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố công khai, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng và phải được đăng Công báo tỉnh, đăng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình (đối với văn bản do cơ quan cấp tỉnh ban hành); được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định (đối với văn bản do cấp huyện, cấp xã ban hành).
Điều 5. Trách nhiệm phối hợp trong kiểm tra, xử lý văn bản
Quá trình kiểm tra, xử lý văn bản QPPL phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan kiểm tra văn bản, cơ quan ban hành văn bản, cơ quan tham mưu ban hành văn bản và các cơ quan, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, người có văn bản được kiểm tra khi nhận được thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, quyết định xử lý văn bản trái pháp luật có quyền giải trình và đề nghị theo quy định tại Khoản 4, 5 Điều 32 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 7. Kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL có nội dung thuộc bí mật nhà nước và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 8. Trách nhiệm tự kiểm tra
1. HĐND cấp huyện, cấp xã, UBND các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Trách nhiệm tham mưu tự kiểm tra văn bản cụ thể như sau:
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo, trình UBND cùng cấp ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành; phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo, trình UBND cùng cấp ban hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
b) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp là đầu mối giúp UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
c) Trưởng Ban pháp chế HĐND cấp huyện là đầu mối giúp HĐND cùng cấp tự kiểm tra văn bản.
d) Công chức Tư pháp - Hộ tịch là đầu mối giúp HĐND, UBND cấp xã tự kiểm tra văn bản.
Điều 9. Gửi văn bản để tự kiểm tra
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, HĐND cấp huyện, cấp xã, UBND các cấp gửi văn bản đến cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này:
- Văn bản QPPL của UBND tỉnh gửi đến Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo.
- Văn bản QPPL của UBND cấp huyện gửi đến Phòng Tư pháp, phòng chuyên môn chủ trì soạn thảo.
- Văn bản QPPL của HĐND cấp huyện gửi đến Ban pháp chế HĐND cấp huyện.
- Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã gửi đến công chức tư pháp - hộ tịch.
Điều 10. Quy trình tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Khi nhận văn bản gửi đến để tự kiểm tra, cơ quan, người có thẩm quyền tự kiểm tra văn bản vào “Sổ văn bản đến”. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tự kiểm tra giao cho người kiểm tra văn bản thực hiện kiểm tra.
2. Người kiểm tra văn bản có trách nhiệm xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp, xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra theo quy định tại Điều 3, Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 3, Điều 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTP; ký tên và ghi rõ ngày, tháng năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra, trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tự kiểm tra. Nội dung báo cáo thực hiện theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
3. Trường hợp văn bản qua kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật thì chuyển về bộ phận lưu trữ kết quả kiểm tra.
4. Trường hợp kiểm tra phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, người kiểm tra lập “Hồ sơ về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật”, trình thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tự kiểm tra văn bản. Hồ sơ gồm có: văn bản được kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo mẫu số 01/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP; văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; các văn bản, tài liệu khác có liên quan (nếu có).
5. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, cơ quan có thẩm quyền tự kiểm tra tự kiểm tra văn bản xử lý như sau:
a) Trường hợp Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo, trình UBND ban hành, khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp phải báo cáo kết quả tự kiểm tra với UBND để xem xét, tự xử lý theo quy định.
b) Trường hợp Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng ban pháp chế HĐND cấp huyện, Trưởng phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là đầu mối giúp HĐND, UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp phải thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời phối hợp trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, các biện pháp xử lý, báo cáo cơ quan đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
c) Báo cáo kết quả tự kiểm tra quy định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều này thực hiện theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
6. Cơ quan đã ban hành văn bản có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành. Các hình thức xử lý văn bản thực hiện theo Điều 29, 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
7. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố theo quy định tại Điều 3 Quy chế này. Trường hợp tự kiểm tra khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản thì phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản biết theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ- CP.
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO THẨM QUYỀN
Điều 11. Thẩm quyền kiểm tra văn bản QPPL
1. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Gửi văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày văn bản QPPL được ký ban hành, thông qua, HĐND,UBND ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định sau đây:
- Văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành gửi đến Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
- Văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành gửi đến Sở Tư pháp;
- Văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành gửi đến Phòng Tư pháp.
2. Tên của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải được ghi rõ trong mục “nơi nhận” của văn bản.
Điều 13. Quy trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Khi nhận văn bản do cơ quan ban hành gửi đến để kiểm tra, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp theo dõi vào “Sổ văn bản đến”, giao cho người kiểm tra văn bản thực hiện kiểm tra.
2. Người kiểm tra văn bản có trách nhiệm xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp, xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra theo quy định tại Điều 3, Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 3, Điều 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTP; ký tên và ghi rõ ngày, tháng năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
3. Trường hợp văn bản qua kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật thì chuyển về bộ phận lưu trữ kết quả kiểm tra.
4. Trường hợp kiểm tra phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra lập “Hồ sơ về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật”, trình Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, hồ sơ gồm có: Văn bản được kiểm tra; Phiếu kiểm tra văn bản theo mẫu số 01/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP; Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; Các văn bản, tài liệu khác có liên quan (nếu có).
5. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản để cơ quan đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Nội dung thông báo thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP. Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong văn bản thông báo cũng kiến nghị cơ quan đã ban hành văn bản đó nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định của pháp luật.
Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật thực hiện theo Điều 27, 28, 29, 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật thực hiện theo Điều 18 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
7. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
Điều 14. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
Việc kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, Điều 10 Thông tư 20/2010/TT-BTP.
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 15. Thẩm quyền kiểm tra văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền
1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa QPPL quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quy chế này do HĐND, UBND cấp huyện; Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND, các cơ quan của HĐND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.
2. Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa QPPL quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quy chế này do HĐND, UBND cấp xã; Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND cấp xã; Chủ tịch UBND cấp xã, các cá nhân khác ở cấp xã ban hành.
3. Việc kiểm tra văn bản quy định tại Khoản1, Khoản 2 Điều này được tiến hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 16. Tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền
a) Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc tự kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền. Thông báo đồng thời cũng được gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản đó.
b) Việc xử lý văn bản trái pháp luật thực hiện theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
c) Kết quả xử lý văn bản phải được gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó đã được gửi văn bản. Nếu văn bản đó đã được đăng trên Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành hoặc được niêm yết thì kết quả xử lý cũng phải được công khai đăng, đưa tin trên các phương tiện thông tin đó.
Điều 17. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản
Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Hòa Bình quy định mức chi ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Chủ tịch HĐND cấp huyện, cấp xã; Trưởng Ban pháp chế HĐND cấp huyện; công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL theo quy định tại Quy chế này.
Các quy định về tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, Thông tư số 20/2010/TT-BTP và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2797/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 31/2013/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 42/2009/QĐ-TTg về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 5Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư liên tịch 122/2011/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 2797/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy định mức chi ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 9Quyết định 31/2013/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 05/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra