ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 279/2013/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 07 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC ĐỂ XẢY RA VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số: 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ.
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số: 190/SNV-TCCB ngày 01/02/2013 và Báo cáo thẩm định số: 25/BC-STP ngày 23/01/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước trong việc để xảy ra vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Vườn quốc gia Ba Bể, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bắc Kạn, Công ty TNHH Nhà nước MTV cấp thoát nước Bắc Kạn, Công ty TNHH MTV xổ số Bắc Kạn, Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Bắc Kạn; Giám đốc và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC ĐỂ XẢY RA VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 279/2013/QĐ-UBND ngày 07/3/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước để xảy ra vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, bao gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các công ty Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 1 của Điều này.
3. Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước quy định tại Khoản 1 của Điều này cũng phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu nếu như được phân công lãnh đạo, quản lý điều hành công tác liên quan đến bảo vệ môi trường.
Điều 3. Nguyên tắc xem xét xử lý trách nhiệm
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại địa bàn do cơ quan, tổ chức, đơn vị mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành về kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước phải chịu trách nhiệm liên đới đối với hành vi vi phạm pháp luật về môi trường xảy ra trong lĩnh vực công tác do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.
3. Khi xem xét trách nhiệm của người đứng đầu phải khách quan, đúng người, đúng việc, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của người đứng đầu. Việc xử lý kỷ luật với người đứng đầu phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm gây ra, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng và những quy định khác của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Căn cứ xác định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu
1. Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị về bảo vệ môi trường quy định tại Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ môi trường.
2. Căn cứ nghĩa vụ, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức và những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản pháp luật khác liên quan.
3. Căn cứ vào mối quan hệ và nội dung phân công công tác giữa trách nhiệm của người đứng đầu với cấp phó của người đứng đầu trong chỉ đạo, quản lý, điều hành cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 5. Nội dung chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu
1. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được giao.
2. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của cấp trên về bảo vệ môi trường; tổ chức, điều hành địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về bảo vệ môi trường; quyết định chủ trương, giải pháp cần thiết để bảo vệ môi trường.
3. Ban hành hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật, văn bản cá biệt, công văn chỉ đạo, điều hành, báo cáo và nội quy, quy chế, quy định áp dụng trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý để bảo vệ môi trường.
4. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp phó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấu thành hoặc từng cán bộ, công chức, viên chức, lao động thuộc quyền trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; không để tình trạng chồng chéo về nhiệm vụ hoặc trách nhiệm không rõ ràng, bảo đảm mọi nhiệm vụ, quyền hạn về bảo vệ môi trường phải được thực hiện đúng, đủ theo quy định của pháp luật.
5. Các chế độ trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 6. Khen thưởng
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trách nhiệm quy định tại Quy định này và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ môi trường thì được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Những trường hợp phải xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu
1. Vi phạm nội dung chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Khi phát hiện cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhưng không có biện pháp xử lý, ngăn chặn kịp thời.
3. Khi phát hiện các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấu thành, cấp phó hoặc cán bộ, công chức, viên chức, lao động thuộc quyền quản lý thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, người đứng đầu không có biện pháp kiên quyết để chấm dứt hành vi thiếu trách nhiệm đó.
4. Khi phát hiện xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường không kịp thời báo cấp có thẩm quyền; không kịp thời có biện pháp xử lý, ngăn chặn hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường.
5. Cấp dưới đã báo cáo, xin chỉ thị về những vấn đề bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền của người đứng đầu nhưng không kịp thời giải quyết theo quy định.
6. Đưa ra ý kiến chỉ đạo trái pháp luật về bảo vệ môi trường, chung chung, không rõ ràng, không nhất quán và không kịp thời áp dụng biện pháp xử lý, khắc phục có hiệu quả khi xảy ra ô nhiễm môi trường.
7. Tham mưu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản trái pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Xử lý không nghiêm minh hoặc bao che cho các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của cấp dưới.
Điều 8. Trường hợp loại trừ trách nhiệm, miễn, giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức xử lý vi phạm
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, được loại trừ trách nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi gây ô nhiễm môi trường.
b) Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đã ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do mình ban hành hoặc trình và khắc phục xong hậu quả ô nhiễm môi trường do việc ban hành và thực hiện văn bản trái pháp luật đó gây ra.
c) Người đứng đầu vắng mặt tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và có văn bản ủy quyền cho cấp phó trong thời gian vắng mặt; cấp phó của người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình trong việc để xảy ra ô nhiễm môi trường nếu người đứng đầu đã ủy quyền trong văn bản.
d) Trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu phải chấp hành quyết định của cấp trên, khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật về bảo vệ môi trường thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, để xảy ra ô nhiễm môi trường được giảm nhẹ một mức kỷ luật nếu kịp thời có các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi gây ô nhiễm môi trường; đã xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi gây ô nhiễm môi trường.
3. Các trường hợp tăng nặng trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xẩy ra ô nhiễm môi trường
a) Báo cáo sai sự thật về tình hình thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ về quản lý môi trường.
b) Phương tiện thông tin đại chúng đưa tin về hiện tượng vi phạm pháp luật về môi trường hoặc cấp trên phát hiện và đã kịp thời có ý kiến chỉ đạo nhưng người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu không thực hiện hoặc không áp dụng ngay biện pháp để xử lý, dẫn đến xảy ra hậu quả ô nhiễm môi trường.
c) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đã bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm chế độ trách nhiệm về quản lý môi trường mà lại tái phạm hoặc thiếu trung thực trong báo cáo, tường trình, đùn đẩy trách nhiệm về quản lý môi trường.
Điều 9. Xử lý kỷ luật do vi phạm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền về việc gây ô nhiễm môi trường hoặc từ ngày bản án về vụ, việc gây ô nhiễm môi trường có hiệu lực pháp luật, người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật hoặc báo cáo để cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp hoặc liên đới để xảy ra ô nhiễm môi trường.
2. Việc xử lý kỷ luật do vi phạm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu được thực hiện theo quy định hiện hành về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức; các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước./.
- 1Quyết định 80/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển cát, sỏi lòng sông; đun đốt gạch ngói thủ công trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2008 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Chỉ thị 06/2009/CT-UBND tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 4Quyết định 60/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, mối quan hệ công tác của người đứng đầu cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Chỉ thị 30/CT-UBND triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Quyết định 80/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển cát, sỏi lòng sông; đun đốt gạch ngói thủ công trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6Luật viên chức 2010
- 7Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2008 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 8Chỉ thị 06/2009/CT-UBND tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 9Quyết định 60/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, mối quan hệ công tác của người đứng đầu cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao do tỉnh Hà Nam ban hành
- 10Chỉ thị 30/CT-UBND triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
Quyết định 279/2013/QĐ-UBND quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước để xảy ra vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 279/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Ngọc Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực