- 1Quyết định 21/2020/QĐ-UBND Bãi bỏ 08 Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về lĩnh vực Tài chính
- 2Quyết định 133/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2020
- 3Quyết định 267/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2782/2011/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 15 tháng 12 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG – AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 04 tháng 12 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 1199/STC-QLNS ngày 17/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3534/QĐ-UBND ngày 27/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định mức thu và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG – AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 2782/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh )
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định về tổ chức thu nộp, quản lý Quỹ quốc phòng – an ninh đối với xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); nội dung và mức chi; việc lập dự toán, hạch toán và quyết toán Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đóng góp Quỹ Quốc phòng – an ninh;
- Các cơ quan, tổ chức tham gia quản lý Quỹ Quốc phòng – an ninh.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh.
Thực hiện theo quy định của pháp luật và đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai.
Điều 3. Mức đóng góp, tổ chức thu nộp và quản lý Quỹ quốc phòng – an ninh
1. Mức đóng góp Quỹ quốc phòng – an ninh
Mức đóng góp Quỹ quốc phòng – an ninh thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày 15/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tham gia sản xuất kinh doanh thì đóng góp theo mức quy định đối với cơ sở sản xuất kinh doanh.
2. Tổ chức thu nộp và quản lý Quỹ quốc phòng – an ninh
a) Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thu trên địa bàn xã, phường, thị trấn; Tiếp nhận mọi khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nộp vào Quỹ quốc phòng – an ninh.
Trưởng thôn, tổ dân phố có trách nhiệm thu của các hộ gia đình, gồm hộ độc thân (trừ hộ gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng, hộ gia đình sản xuất kinh doanh); Việc thu và nộp thực hiện tối đa 02 lần/năm: lần 1 vào quý I và lần 2 vào đầu quý III hàng năm. Mỗi thôn, tổ dân phố lập danh sách để đại diện hộ gia đình ký xác nhận đã nộp. Trưởng thôn, tổ dân phố lập danh sách để đại diện hộ gia đình cho Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Các đối tượng còn lại bao gồm hộ gia đình sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất kinh doanh, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (kể cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn) nộp 01 lần/năm (vào quý I hàng năm) và nộp bằng hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt cho UBND cấp xã.Các tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp vào quỹ ngoài mức Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nộp trực tiếp cho UBND cấp xã.
b) Quản lý quỹ
Toàn bộ số tiền Quỹ quốc phòng – an ninh thu được nộp vào tài khoản tiền gửi quỹ chuyên dùng của cấp xã mở tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để chi các hoạt động phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng – an ninh tại địa bàn (không hạch toán thu chi cân đối ngân sách cấp xã).
Trường hợp số thu tại cơ sở (bao gồm kinh phí chi từ ngân sách cấp xã) không đủ cân đối các nội dung chi theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này, thì UBND cấp huyện xem xét quyết định điều hoà cho cấp xã trực thuộc cấp huyện quản lý.
UBND cấp xã mở hệ thống số theo dõi riêng thu, chi từ Quỹ quốc phòng – an ninh theo quy định hiện hành để theo dõi theo từng đối tượng phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp trong năm, chuyển số đối tượng chưa nộp sang năm sau tiếp tục thu;
Xã có trách nhiệm lập chứng từ, mở sổ theo dõi thu, nộp quỹ và chi từ quỹ theo chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã.
Điều 4. Nội dung chi và mức chi từ Quỹ quốc phòng – an ninh.
1. Nội dung chi
Căn cứ số thu để cân đối chi cho các nội dung sau đây:
a) Đặt 01 số báo Quân đội nhân dân cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và dân quân thường trực cấp xã.
b) Chi cho việc đăng ký, quản lý, tổ chức, huấn luyện hoạt động của dân quân thuộc quyền; tự vệ của các tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, tuyên truyền về dân quân tự vệ, dự bị động viên; hoạt động ngày truyền thống của dân quân tự vệ do cấp xã tổ chức;
c) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh do cấp xã tổ chức
d) Chi cho công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã;
đ) Chi công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội;
e) Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của các đơn vị dân quân thuộc cấp xã quản lý;
g) Trợ cấp ngày công lao động cho Dân (trừ dân quân thường trực) khi được cấp xã huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 và Điều 44 Luật Dân quân tự vệ.
h) Chi hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Nghị quyết HĐND tỉnh cho Dân quân (Trừ dân quân thường trực) khi được huy động làm nhiệm vụ theo quy định cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi về trong ngày. Chi phí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện hoặc chi phí đi lại.
i) Chi mua sắm phương tiện cần thiết cho lực lượng dân quân, lực lượng an ninh, bảo vệ dân phố cấp xã;
k) Chi mua in ấn sổ sách, văn phòng phẩm phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng – an ninh;
l) Tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm về công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự và an toàn xã hội thuộc thẩm quyền của cấp xã.
m) Chi thù lao cho Trưởng thôn, tổ dân phố trực tiếp thu Quỹ quốc phòng - an ninh từ hộ gia đình của từng thôn, tổ dân phố.
2. Mức chi
Theo quy định hiện hành của Nhà nước, riêng chi thù lao cho trưởng thôn, tổ dân phố bằng 5% tổng số thu tiền mặt trực tiếp của các hộ gia đình nhưng tối đa không quá mức 600.000đồng/năm.
Điều 5. Lập dự toán, hạch toán và quyết toán.
1. Cùng với thời gian lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm, Ban Tài chính cấp xã lập dự toán thu, chi Quỹ quốc phòng – an ninh báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện (bao gồm kinh phí tồn năm trước chuyển sang).
2. Cuối năm cấp xã tiến hành ghi thu ngân sách bằng số quyết toán thực chi từ quỹ: ghi thu chương 860 – loại 340 – khoản 345 – mục 4500 – tiểu mục 4504 và ghi chương 860 – loại 340 – khoản 468,471 – mục, tiểu mục tương ứng của hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.
3. Quyết toán thu chi quỹ theo quy định hiện hành của Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã.
4. Phòng tài chính – Kế hoạch khi thẩm định quyết toán năm phải thẩm định quyết toán thu, chi từ Quỹ quốc phòng – an ninh.
5. Số tiền quỹ năm trước được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
1. Cấp xã có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện thu, chi Quỹ quốc phòng – an ninh.
Định kỳ 6 tháng và cả năm cấp xã báo cáo với Phòng Tài chính – Kế hoạch và Ban chỉ huy quân sự huyện, thành phố về tình hình thực hiện thu, chi quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn. Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự huyện, thành phố tổng hợp báo cáo Sở Tài chính đồng gửi Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh. Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Công khai tài chính quỹ: Hàng năm Quỹ quốc phòng – an ninh phải được công khai theo quy định tại Quyết định số 192/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 7. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ quốc phòng – an ninh được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quyết định này tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không chấp hành đúng quy định không xét các hình thức khen thưởng; không hỗ trợ, thưởng từ ngân sách nhà nước hoặc từ các quỹ đóng góp khác.
1. Xử lý Quỹ quốc phòng – an ninh thu từ năm 2011 trở về trước như sau:
- Đối với quỹ tại các cơ quan, đơn vị và tổ chức: chi theo các nội dung quy định tại Quyết định số 3534/2006/QĐ-UBND ngày 27/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đến hết ngày 31/12/2011 thanh toán tạm ứng và quyết toán thu, chi quỹ, trường hợp còn tồn quỹ nộp về Quỹ quốc phòng – an ninh cấp xã nơi có trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức và tất toán tài khoản.
- Đối với quỹ tại cấp xã: chuyển số tồn quỹ và số chi tạm ứng chưa thanh toán năm 2011 sang năm 2012 theo quy định chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức thực hiện theo quy chế; Phòng Tài chính – Kế hoạch hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn đối với cấp xã trong công tác quản lý tài chính quỹ.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
- 1Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 2947/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tinh Hà Giang hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 67/2013/QĐ-UBND Quy định thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 21/2020/QĐ-UBND Bãi bỏ 08 Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về lĩnh vực Tài chính
- 7Quyết định 133/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2020
- 8Quyết định 267/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Quyết định 1884/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang kèm theo Quyết định 2782/2011/QĐ-UBND
- 2Quyết định 2947/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tinh Hà Giang hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 21/2020/QĐ-UBND Bãi bỏ 08 Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về lĩnh vực Tài chính
- 4Quyết định 133/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2020
- 5Quyết định 267/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 5Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 6Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 8Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy định mức đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 10Quyết định 67/2013/QĐ-UBND Quy định thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 2782/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 2782/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Đàm Văn Bông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 10/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực