Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 275/2014/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 24 tháng 6 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy BCHTW Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 132/2014/NQ-HĐND17 ngày 24/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy BCHTW Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy BCHTW Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, đồng thời có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện với UBND tỉnh và HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH |
1. Mục đích:
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa bảo đảm lợi ích lâu dài trên cơ sở có bước đi phù hợp trong từng giai đoạn;
- Tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động đồng thời nâng cao khả năng, sự chủ động của các cấp, ngành trong triển khai thực hiện thành công Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy BCHTW Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu; khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên; đảm bảo chất lượng môi trường sống, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 24-NQ/TW, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
2. Yêu cầu:
Xác định rõ nhiệm vụ; trách nhiệm, sự phối hợp của các cấp, ngành, tổ chức, đơn vị trong việc tổ chức, quản lý thực hiện các giải pháp nhằm chủ động, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2013 - 2020.
1. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
Đến năm 2020, về cơ bản chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Về ứng phó với biến đổi khí hậu: Hình thành cho mỗi thành viên trong xã hội ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Giảm dần thiệt hại về người, tài sản do thiên tai gây ra. Chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của biến đổi khí hậu; giảm mức phát thải khí nhà kính.
- Về quản lý tài nguyên: Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên nước; giữ và sử dụng có hiệu quả diện tích đất chuyên trồng lúa. Khai thác hiệu quả và bền vững sinh thái, cảnh quan, tài nguyên sinh vật. Khuyến khích sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới.
- Về bảo vệ môi trường: Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Phấn đấu đạt và duy trì được các chỉ tiêu: Trên 98% dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh; Trên 90% chất thải rắn thông thường được xử lý đạt tiêu chuẩn; 100% chất thải nguy hại được xử lý đạt tiêu chuẩn; 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn; 100% các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; Giữ diện tích rừng hiện có, phát triển rừng trên đất trống, đồi núi trọc, nâng cao chất lượng rừng trồng; Nâng cao tỷ lệ tái sử dụng hoặc tái chế rác thải sinh hoạt; Cải thiện môi trường làng nghề và khu vực nông thôn.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức:
- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, phổ biến rộng rãi, thường xuyên các quy định của pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao nhận thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân và nhân dân bằng nhiều hình thức, biện pháp thích hợp. Nâng cao tỷ lệ người hiểu biết cơ bản về biến đổi khí hậu; nội dung Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh.
- Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp thực hiện tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu; Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến toàn thể người dân, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Nâng cao ý thức về phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai; Xây dựng thói quen, lối sống thân thiện, bảo vệ môi trường, nhằm sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên, góp phần ứng phó có kết quả với biến đổi khí hậu. Từng sở, ban, ngành, tổ chức, cơ quan trên địa bàn tỉnh nâng cao ý thức, quyết tâm và xây dựng chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cụ thể gắn liền với trách nhiệm, nhiệm vụ được giao; Lồng ghép các nội dung phát triển theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển bền vững trong các Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Bắc Ninh theo hướng xanh, sạch, đẹp, văn minh, hiện đại và thân thiện với môi trường.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục - Đào tạo thực hiện việc đa dạng hoá hình thức, đổi mới nội dung, xác định các đối tượng ưu tiên tuyên truyền, giáo dục đồng thời chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài, các cơ quan có bản tin tăng cường thời lượng phát sóng và thường xuyên xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và số lượng sản phẩm tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
+ Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo dư luận xã hội lên án và thống nhất nhận thức về việc phải xử lý nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
+ Khuyến khích, khen thưởng các điển hình tốt trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan lồng ghép kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng xanh vào các chương trình bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ các cấp:
+ Xây dựng Chương trình tập huấn cho các đối tượng trực tiếp tham gia công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chú trọng tới cán bộ quản lý, cán bộ lập kế hoạch, cán bộ chuyên trách, cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã.
+ Phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng lực, kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu cho tổ chức, cá nhân và nhân dân trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức, biện pháp thích hợp.
- Sở Giáo dục và Đào tạo lồng ghép đưa nội dung giáo dục về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng xanh, phát triển bền vững vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo các cấp học.
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện, xã xây dựng, tăng cường các thiết chế văn hoá, đạo đức môi trường ở cơ sở, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Hiệp hội doanh nghiệp của tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tổ chức phổ biến tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về tăng trưởng Xanh cho các nhóm đối tượng trong doanh nghiệp gồm: chủ doanh nghiệp, đội ngũ quản lý, kỹ thuật, công nhân viên,… Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm kỹ thuật và quản lý trong thực hiện tăng trưởng xanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Sở Công thương chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp, công sở về ý thức thường xuyên sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tuyên truyền và hướng dẫn nông dân trong việc sản xuất nông sản, quy trình sử dụng giống, phân hóa học, thuốc trừ sâu, thức săn gia súc hợp lý nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, tránh bạc màu đất, hạn chế tối thiểu sự ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp lên sức khỏe con người.
2. Khuyến khích xanh hóa sản xuất, thực hiện giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo:
2.1. Khuyến khích xanh hóa sản xuất:
a. Rà soát triển khai các quy hoạch tổng thể KTXH, quy hoạch ngành, sản phẩm, lĩnh vực, kế hoạch phát triển của tỉnh và Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng trưởng Xanh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan: Rà soát, triển khai quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại và bền vững phù hợp với Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia; Lựa chọn các tiêu chí phát triển bền vững quốc gia đã được ban hành tại Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2013-2020 để đưa vào các quy hoạch, kế hoạch đang xây dựng; Phối hợp với các sở, ngành rà soát quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm theo hướng phát triển bền vững, đặc biệt những ngành có tác động nhiều tới tài nguyên, môi trường, có hiệu quả sử dụng vốn và tài nguyên không cao, để xác định yêu cầu xanh hóa sản xuất, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải một cách có hiệu quả vào các quy hoạch hiện có và quy hoạch mới.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan: Rà soát quy hoạch phát triển ngành công nghiệp từ quan điểm phát triển bền vững, thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Thực hiện rà soát quy hoạch tổng thể phát triển các ngành, các phân ngành, đặc biệt những phân ngành có tác động mạnh mẽ đến môi trường nhằm đảm bảo phát triển ngành bền vững, bảo đảm sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải công nghiệp có hiệu quả.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan: Rà soát các quy hoạch phát triển tài nguyên và môi trường, quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển bền vững, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ngành công nghiệp giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm đảm bảo phát triển bền vững, bảo đảm sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm môi trường hiệu quả.
b. Sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn lực tự nhiên, phát triển khu vực kinh tế xanh:
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn lực tự nhiên: Thực hiện các hoạt động chống thoái hóa đất, sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; Xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên đất, nước theo hướng tăng trưởng Xanh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Phát triển dịch vụ xử lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công thương chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về khuyến khích áp dụng phương pháp sản xuất sạch trong công nghiệp: Thực hiện hỗ trợ kỹ thuật thực hiện sản xuất sạch hơn tại các đơn vị sản xuất công nghiệp; Thực hiện đúng lộ trình về quy định sản xuất gạch tuynel trên địa bàn tỉnh, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất các loại vật liệu không nung nhằm giảm lượng phát thải ra môi trường.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về khuyến khích áp dụng phương pháp sản xuất sạch trong nông, lâm, ngư nghiệp.
2.2. Thực hiện giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo:
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng:
+ Quy hoạch các khu cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nên lưu ý đặc biệt đến quy trình xử lý chất thải, nước thải, đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh; Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra ngoài các khu dân cư, khu đô thị; Tập trung xây dựng và phát triển công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh; Đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành công nghiệp hiện có, nhất là công nghiệp chế biến; Khuyến khích đầu tư phát triển khu công nghiệp sinh thái và phát triển khu công nghệ cao.
+ Phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp nâng cao hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ vừa và nhỏ thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây truyền công nghệ và cải tiến quản lý nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giảm chi phí sản xuất.
+ Tổ chức hỗ trợ dán nhãn cho các doanh nghiệp nhập khẩu và sản xuất các mặt hàng tiết kiệm năng lượng.
+ Phát triển ngành công nghiệp tái chế hiện đại thân thiện với môi trường, nghiên cứu đưa ngành này vào quy hoạch ngành công nghiệp môi trường;
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực giao thông vận tải:
+ Tăng cường đầu tư nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông đường bộ, đường thuỷ trên cơ sở tiết kiệm năng lượng, có hiệu quả về kinh tế, môi trường, xã hội, có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu đi lại, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hành khách, hàng hóa và giao lưu giữa các tỉnh tỉnh trong vùng.
+ Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, lập các quy hoạch ngành có lồng ghép các mục tiêu, tiêu chí của Chiến lược tăng trưởng xanh theo đặc thù của ngành.
+ Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các loại hình giao thông công cộng sạch, sử dụng dịch vụ giao thông công cộng với chất lượng tốt.
+ Nâng cao chất lượng kiểm tra an toàn kỹ thuật đối với các phương tiện vào kiểm định, nghiêm túc trong việc thực hiện nhiệm vụ, kiểm đủ các hạng mục, nghiêm ngặt trong kiểm tra tiêu chuẩn khí thải đảm bảo đúng quy định ngành. Khuyến khích và vận động chủ phương tiện tham gia giao thông sử dụng các nguồn năng lượng, nhiên liệu sạch, tái chế, giảm ô nhiễm môi trường.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về đổi mới kỹ thuật canh tác để giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thuỷ sản:
+ Áp dụng kỹ thuật canh tác nông nghiệp hữu cơ và nâng cao trình độ quản lý để giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Thực hiện ứng dụng các giống lúa ngắn ngày năng suất cao; Áp dụng quy trình tưới, tiêu tiết kiệm nước trong sản xuất lúa và các loại cây trồng khác và giảm phát thải khí nhà kính. Ứng dụng phân ủ hữu cơ (compost) trong canh tác lúa và cây trồng khác.
+ Phối hợp với Sở, ban, ngành, địa phương tập trung phát triển nông nghiệp tỉnh theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao với phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng trưởng xanh. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà kính, cải thiện môi trường, góp phần ứng phó biến đổi khí hậu.
+ Triển khai các hoạt động tái sử dụng, tái chế phụ phẩm, phế thải nông nghiệp. Hỗ trợ đầu tư cho các dự án thí điểm và phổ biến công nghệ xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas, phân bón hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm.
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, đóng góp sản phẩm và cung ứng dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh.
+ Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường, chủ động kiểm soát, khống chế dịch bệnh; phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng tập trung và an toàn sinh học. Quy hoạch lại các khu vực nuôi trồng thuỷ sản, tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lượng trong nuôi trồng thuỷ sản để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo phát triển bền vững; tuyên truyền, vận động người dân áp dụng những biện pháp khai thác bền vững để đảm bảo cân bằng sinh thái.
+ Xây dựng kế hoạch sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và hài hòa quyền lợi của các bên liên quan trong sử dụng và quản lý đảm bảo phát triển bền vững. Tăng cường công tác kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, giám sát dư lượng các chất độc hại trong nông thuỷ sản; thanh tra việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, phối hợp liên ngành tăng cường công tác an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng; xây dựng hệ thống kiểm soát hữu hiệu về an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng vật tư nông nghiệp.
+ Tăng cường hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi phục vụ đa mục tiêu phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu. Cải tạo hệ thống kênh mương chống thất thoát nước, quản lý và bảo vệ đê, kè, chống xói mòn bờ sông, kênh rạch, sạt lở đất, tăng cường quá trình lắng đọng phù sa ven bờ, nâng cao hiệu quả tưới tiêu. Thực hiện tốt quy hoạch phòng chống sạt lở; phòng, chống ngập lụt khu vực đô thị và nông thôn nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn đạt các tiêu chí xã nông thôn mới; Chú trọng phát triển giao thông kết hợp thuỷ lợi, phục vụ phát triển nông thôn, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
+ Về lâm nghiệp: Giữ diện tích rừng hiện có, phát triển rừng trên đất trống, đồi núi trọc, nâng cao chất lượng rừng trồng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, đảm bảo khả năng giữ nước, giữ đất của rừng.
3. Tăng cường cơ chế, chính sách, tổ chức, quản lý:
a. Triển khai tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của hệ thống pháp luật Nhà nước và các chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
a.1. Triển khai, tổ chức thực hiện tốt các quy định của Trung ương về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; trong đó tập trung:
- Tham gia tích cực, có kết quả các nội dung theo Quyết định số 174/2006/QĐ-TTg, ngày 28/7/2006; số 171/2007/QĐ-TTg ngày 14/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu; Về việc thành lập Uỷ ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu; Quyết định số 2211/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông cầu đến năm 2020;
- Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích. Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008.
- Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 04/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Tiêu chí đánh giá dự án ưu tiên theo Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC); Thông tư liên tịch số 03 /2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày 05/3/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/ 4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ.
- Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/ 2011của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Thực hiện nghiêm Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/ 5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ.
- Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2157/QĐ-TTg, ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành bộ tiêu chí giám sát, đánh giá phát triển bền vững địa phương giai đoạn 2013 - 2020.
a.2. Triển khai, tổ chức thực hiện có kết quả các Quyết định của UBND tỉnh: Số 110/QĐ-UBND, ngày 28/01/2013 về việc phê duyệt dự án “Điều tra, thăm dò đánh giá trữ lượng khoáng sản cát trên tuyến sông Đuống thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh”; số 60/QĐ-UBND, ngày 08/02/2013 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; số 605/QĐ-UBND, ngày 27/05/2013 về việc phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050; số 177/2013/QĐ-UBND, ngày 14/5/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch khu vực khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; số 183/2013/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 về việc ban hành quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển cát, sỏi lòng sông trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 18/7/2013 Thực hiện Kết luận số 506-TB/TU ngày 10/7/2013 của đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ về một số giải pháp xử lý các bãi rác trên địa bàn tỉnh; Số 302/2013/QĐ-UBND, ngày 14/8/2013 về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh...
b. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
- Tỉnh tiếp tục xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Ưu đãi và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp thay đổi, cải tiến công nghệ sản xuất ít gây ô nhiễm và thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng công nghệ mới trong xử lý và tái chế, góp phần giảm thiểu lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
- Ưu đãi thúc đẩy sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp.
- Tiến tới thực hiện đánh giá, phân hạng về môi trường đối với các ngành, địa phương.
c. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp các ngành, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình thực hiện, kiểm tra hoạt động, báo cáo định kỳ (hoặc đột xuất) tình hình thực hiện các quy định của Trung ương, của Tỉnh và các chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chủ động hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường; Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Tổ chức quan trắc theo quy định; tham gia lựa chọn công nghệ xử lý rác trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường.
- Quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động tốt Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh.
- Hoàn thiện các quy định về: Phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tiếp tục thực hiện công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung: Quy hoạch khai thác cát tuyến sông Đuống (tuỳ thuộc yêu cầu thực tế và theo đúng quy định của pháp luật); Quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước các huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hoá; cơ chế để nhân dân giám sát có hiệu quả việc quản lý khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục rà soát, tham mưu UBND tỉnh trong công tác xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện đánh giá, phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan:
- Xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp cải tiến công nghệ sản xuất ít gây ô nhiễm và thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng công nghệ mới trong xử lý và tái chế chất thải, góp phần giảm thiểu lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
- Xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp sử dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi được sản xuất trên cơ sở ứng dụng thành tựu mới về công nghệ sinh học, các chế phẩm vi sinh (phân bón, thuốc trừ sâu sinh học,…) thay thế phân bón hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật độc hại để sản xuất nông sản sạch, an toàn. Chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, biện pháp tưới tiêu khoa học, các giải pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên nước, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.
e. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan:
- Tham mưu đề xuất cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục, tỷ lệ hàng hóa cho phép tiếp nhận vào tỉnh nhằm hạn chế tối đa việc tiếp nhận hàng phế thải, các phương tiện, công cụ, dụng cụ,... không đảm bảo về chất lượng, tiêu chuẩn theo quy định.
- Tham mưu ban hành chính sách thúc đẩy sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp, cơ quan quản lý, tổ chức tư vấn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc áp dụng sản xuất sạch hơn. Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh tế kỹ thuật các doanh nghiệp, cá nhân áp dụng kỹ thuật công nghệ cao, phù hợp để phát triển một số sản phẩm xanh truyền thống chủ lực mà tỉnh có thế mạnh.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về sản xuất, kinh doanh, sử dụng và cất giữ hoá chất trong ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
f. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan:
- Tham mưu ban hành các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ nông dân tham gia vào hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tham mưu ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích áp dụng kỹ thuật canh tác nông nghiệp hữu cơ và nâng cao trình độ quản lý để giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Khuyến khích các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ sạch vào sản xuất.
- Phối hợp với Sở Công thương, các sở ngành liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp và hộ gia đình ứng dụng khoa học kỹ thuật; đổi mới công nghệ, trang thiết bị để nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng trong sản xuất ở các làng nghề và các cở sở ngành nghề ở nông thôn.
- Xây dựng chính sách khuyến khích tái chế phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ nông dân trồng và bảo vệ rừng, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tạo nguồn lực bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
- Tham mưu ban hành chính sách về đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn.
g. Sở Giao thông - Vận tải: Tham mưu ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các loại hình giao thông công cộng sạch, chất lượng tốt.
4. Tăng cường đầu tư các công trình xử lý môi trường:
- Tăng cường quản lý dự án, chất lượng và nguồn vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư các công trình xử lý môi trường, gia tăng sự chủ động trong ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh:
+ Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn. Hoàn thành xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp, thu gom xử lý nước thải các làng nghề.
+ Nâng cao chất lượng lập, thẩm định, phê duyệt, thi công thực hiện dự án đầu tư các công trình xử lý môi trường.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, các chủ đầu tư tập trung đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn, xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan:
+ Rà soát các KCN đã đi vào hoạt động nhưng chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung xong trước năm 2015.
+ Rà soát các Cụm công nghiệp trên địa bàn đã đi vào hoạt động, xây dựng cơ chế quản lý phù hợp, đề xuất việc lựa chọn đơn vị đủ năng lực quản lý, vận hành các cụm công nghiệp trên địa trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ đầu tư căn cứ danh mục các chương trình, đề án, dự án tại Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh (có phụ lục kèm theo); tính cấp thiết, điều kiện thực tế và nguồn vốn đầu tư theo từng giai đoạn 2013 - 2015; 2016 - 2020 lựa chọn dự án ưu tiên đầu tư, lập báo cáo thẩm định nguồn vốn đầu tư (sử dụng vốn ngân sách nhà nước) và lập, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định hiện hành.
- Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở chuyên ngành có liên quan: Tham gia thẩm định thiết kế cơ sở các dự án ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định chủ trương đầu tư, nguồn vốn, dự án đầu tư; trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
5. Tăng cường và đa dạng hoá nguồn lực:
- Nâng cao hiệu quả huy động, quản lý vốn đầu tư; tăng cường khuyến khích xã hội hóa đầu tư, đa dạng hoá nguồn vốn huy động, tăng huy động vốn đầu tư từ kinh tế tư nhân, giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước, hướng đến cơ cấu đầu tư tối ưu, đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải; bố trí, quản lý và sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển có trọng điểm, hợp lý, hiệu quả.
+ Đa dạng hoá nguồn vốn huy động đầu tư các dự án ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường từ các nguồn: Kinh phí sự nghiệp môi trường của trung ương và địa phương; vốn đầu tư phát triển; vốn vay ODA; vốn vay từ các tổ chức tín dụng; vốn viện trợ; vốn vay từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ Bảo vệ môi trường ngành và Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương; vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương và địa phương) trong ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; đảm bảo cho việc đầu tư các dự án cấp bách và khắc phục tác động của biến đổi khí hậu; suy thoái, ô nhiễm môi trường.
+ Từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công. Tăng cường các biện pháp huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư vào các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường có khả năng thu hồi vốn. Ưu tiên bố trí ngân sách phù hợp đầu tư các dự án ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường trọng điểm của tỉnh; đầu tư cho công tác điều tra cơ bản, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
+ Bảo đảm sử dụng minh bạch, đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn ODA và các nguồn hỗ trợ quốc tế khác.
+ Vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc: Người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; người được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoạt động trên địa bàn phải đầu tư kết cấu hạ tầng công trình xử lý chất thải trước khi xả thải vào môi trường hoặc xử lý ô nhiễm do cơ sở mình gây ra theo đúng quy định của pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
+ Bổ sung, hoàn thiện nội dung thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào các dự án ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường trong Đề án thu hút đầu tư trong tình hình mới của tỉnh Bắc Ninh.
+ Nâng cao khả năng huy động, quản lý nguồn vốn đầu tư phát triển; vốn vay ODA, vốn viện trợ; vốn chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan:
+ Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp huy động nguồn vốn tín dụng, vốn vay từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ Bảo vệ môi trường ngành,...
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo thẩm quyền phù hợp quy định tại Nghị định số: 25/2013/NĐ-CP Chính phủ ngày 29/ 03/2013 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Thông tư liên tịch số: 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định Nghị định số: 25/2013/NĐ-CP Chính phủ ngày 29/03/2013.
- Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, vận hành, sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh các giải pháp mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, với các tổ chức và cá nhân nước ngoài để tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm, trí tuệ, tài chính, khoa học kỹ thuật, công nghệ và thu hút đầu tư trong ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. Tăng cường khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ khác.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh gắn với tổ chức, thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Thực hiện nội dung đánh giá tác động môi trường chiến lược gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát Quy hoạch phát triển ngành tài nguyên môi trường gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Lồng ghép thực hiện Chương trình phát triển bền vững của tỉnh với việc thành lập Nhóm điều phối thực hiện Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh trong Ban Chỉ đạo phát triển bền vững.
4. Trên cơ sở những nhiệm vụ trong Kế hoạch thực hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện; khẩn trương xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể tổ chức thực hiện; Thực hiện lồng ghép trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
5. Định kỳ 6 tháng, năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế, UBND tỉnh Bắc Ninh sẽ xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số: 275/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
STT | Dự án | Chủ đầu tư | Thời gian thực hiện | Vốn đầu tư (triệu đồng) | Tổng vốn đầu tư | Ghi chú |
| ||
Ngân sách | Vốn ODA | Nguồn khác |
| ||||||
A | CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU |
| |||||||
1 | Quy hoạch khai thác sử dụng tài nguyên nước huyện Thuận Thành | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2014 |
|
|
| 1.400 |
|
|
2 | Quy hoạch khai thác sử dụng tài nguyên nước huyện Gia Bình | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2014 |
|
|
| 1.400 |
|
|
3 | Kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2015 |
|
|
| 4.000 |
|
|
4 | Điều tra bổ sung tài nguyên nước tỉnh Bắc Ninh | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2016 |
|
|
| 1.200 |
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
| 8.000 |
|
|
B | CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN |
| |||||||
1 | Dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020. Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016 - 2020) cấp tỉnh và cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2014 |
|
|
| 500 |
|
|
2 | Xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên đất, nước theo hướng tăng trưởng Xanh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2014-2016 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
| 500 |
|
|
C | CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG |
| |||||||
I | NHÓM CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ Ô NHIỄM VÀ KHẮC PHỤC SUY THOÁI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG |
| |||||||
1 | Dự án xử lý môi trường xã Tri Phương - huyện Tiên Du | TT Nước sạch và VSMTNT Bắc Ninh - Sở NN&PTNT | 2013-2014 | 15.000 |
|
| 15.000 |
| |
2 | Dự án Giảm thiểu ô nhiễm môi trường thôn Lũng Giang - Lũng Sơn - Duệ Đông - Thị Trấn Lim | TT Nước sạch và VSMTNT Bắc Ninh - Sở NN&PTNT | 2013-2014 | 14.500 |
|
| 14.500 |
| |
3 | Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho làng nghề Đại Bái | UBND huyện Gia Bình | 2012-2015 | 15.000 |
|
| 15.000 |
| |
4 | Dự án xử lý ô nhiễm nguồn nước mặt cho làng nghề truyền thống Tre trúc xã Xuân Lai - huyện Gia Bình | UBND huyện Gia Bình | 2012-2015 | 10.000 |
|
| 10.000 |
| |
5 | Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải các làng nghề tại thị xã Từ Sơn | UBND thị xã Từ Sơn | 2011-2014 | 400.000 |
|
| 400.000 | Đã phê duyệt | |
6 | Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung CCN Phong Khê - TP Bắc Ninh | UBND thành phố Bắc Ninh | 2011-2015 |
|
|
| 390.179 | QĐ số 726/QĐ-UBND ngày 7/6/2012 | |
7 | Dự án trồng tràm chắn sóng bảo vệ các tuyến đê sông Thái Bình, sông Đuống, sông Cầu | Chi cục Kiểm Lâm - Sở NN&PTNT | 2012-2017 | 21.000 |
|
| 21.000 |
| |
8 | Đề án xây dựng rừng bền vững gắn với di tích lịch sử văn hóa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 | Chi cục Kiểm Lâm - Sở NN&PTNT | 2012-2015 | 30.000 |
|
| 30.000 |
| |
9 | Dự án đầu tư xây dựng và bảo tồn vườn cò Đông Xuyên, xã Đông Tiến, huyện Yên Phong | Sở TNMT | 2020 | 96.252 |
|
| 96.252 |
| |
10 | Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải CCN tái chế giấy Phú Lâm với công suất 2.000 m3/ngày đêm. | UBND huyện Tiên Du | 2013-2015 | 30.000 |
|
| 30.000 |
| |
11 | Dự án xử lý điểm tồn lưu thuốc BVTV tại kho thôn Hương Vân, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du (2012-2013) | Sở TNMT | 2012-2013 | 22.200 |
|
| 22.200 | QĐ số 1717/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 | |
12 | Dự án xử lý điểm tồn lưu thuốc BVTV tại Đồi Lim, thị trấn Lim, huyện Tiên Du | Sở TNMT | 2013-2014 | 18.443 |
|
| 18.443 | QĐ số 1718/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 | |
13 | Dự án xử lý nước thải các bệnh viện nằm trong dự án xử lý nước thải của 12 cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh | Sở Y tế | 2011-2015 | 173.804 |
|
| 173.804 | Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 23/3/2011 | |
14 | Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho KCN Quế Võ 2 | Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng | 2012-2015 |
|
| 50.000 | 50.000 |
| |
15 | Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho KCN Thuận Thành 3 | Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng | 2012-2015 |
|
| 50.000 | 50.000 |
| |
16 | Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn | Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng | 2012-2015 |
|
| 50.000 | 50.000 |
| |
17 | Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho KCN Quế Võ 3 | Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng | 2012-2015 |
|
| 50.000 | 50.000 |
| |
18 | Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho CCN Châu Khê | UBND thị xã Từ Sơn | 2012-2015 | 32.000 |
| 8.000 | 40.000 |
| |
19 | Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho CCN Mả Ông | UBND thị xã Từ Sơn | 2012-2015 | 32.000 |
| 8.000 | 40.000 |
| |
20 | Dự án xử lý nước thải tại làng bún Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh | UBND thành phố Bắc Ninh | 2011-2015 |
| 6.000 |
| 6.000 |
| |
21 | Dự án xử lý môi trường làng nghề xã Phù Khê, thị xã Từ Sơn | Liên Minh HTX | 2012-2015 | 15.000 |
|
| 15.000 |
| |
22 | Dự án trồng rau sạch | Sở Khoa học và Công nghệ | 2012-1014 | 30.000 |
|
| 30.000 |
| |
23 | Xây dựng Đề án phát triển dịch vụ xử lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2014-2016 |
|
|
|
|
| |
24 | Chương trình hỗ trợ dán nhãn cho các doanh nghiệp nhập khẩu và sản xuất các mặt hàng tiết kiệm năng lượng | Sở Công Thương | 2014-2016 |
|
|
|
|
| |
25 | Xây dựng Đề án Phát triển ngành công nghiệp tái chế hiện đại thân thiện với môi trường | Sở Công Thương | 2014-2015 |
|
|
|
|
| |
26 | Dự án thí điểm và phổ biến công nghệ xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas, phân bón hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm | Sở NN&PTNT | 2014-2016 |
|
|
|
|
| |
| Tổng cộng |
|
| 955.199 | 6.000 | 216.000 | 1.567.378 |
| |
II | NHÓM CÁC DỰ ÁN ĐẢM BẢO DÒNG CHẢY VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG |
| |||||||
1 | Dự án nạo vét sông Ngụ và sông Khoai (thuộc huyện Gia Bình và Lương Tài) | CTy TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống - Sở NN&PTNT | 2012-2015 | 73.000 |
|
| 73.000 |
|
|
2 | Dự án nạo vét sông Tuần La | Phòng NN&PTNT huyện Lương Tài | 2011-2015 | 169.592 |
|
| 169.592 |
|
|
3 | Dự án cải tạo sông Đồng Khởi (Cống Ngụ - Cống Tê Lai) | UBND huyện Lương Tài | 2012-2015 | 158.693 |
|
| 158.693 |
|
|
4 | Dự án nạo vét kênh tiêu Cầu Vịt, tiêu nước cho khu vực thượng huyện Yên Phong | UBND huyện Yên Phong | 2013-2014 | 10.000 |
|
| 10.000 | Thoát nước và kè đá phía đường 286 |
|
| Tổng cộng |
|
| 411.285 |
|
| 411.285 |
|
|
III | NHÓM CÁC DỰ ÁN, ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG KHUNG CHÍNH SÁCH VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ |
| |||||||
1 | Dự án nâng cấp, mở rộng phòng thí nghiệm Trung tâm quan trắc TN&MT | Sở TNMT | 2014 | 13.000 |
|
| 13.000 |
|
|
2 | Đề án thành lập Quỹ BVMT | Sở TNMT | 2013 | 30.000 |
|
| 30.000 |
|
|
3 | Dự án nâng cao thiết bị Quan trắc | Sở TNMT | 2013 | 5.000 |
|
| 5.000 |
|
|
4 | Đề án tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn thành phố Bắc Ninh | UBND thành phố Bắc Ninh | 2011-2015 | 2.000 |
|
| 2.000 |
|
|
5 | Đề án xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường ở các xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh | UBND thành phố Bắc Ninh | 2011-2015 |
|
| 10.000 | 10.000 |
|
|
6 | Đề án xây dựng, ban hành Danh mục, tỷ lệ hàng hóa cho phép tiếp nhận vào tỉnh nhằm hạn chế tối đa việc tiếp nhận hàng phế thải, các phương tiện, công cụ, dụng cụ,... không đảm bảo về chất lượng, tiêu chuẩn theo quy định | Sở Công Thương | 2014-2016 |
|
|
|
|
|
|
7 | Đề án khuyến khích tái chế phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở NN&PTNT | 2014-2016 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
| 50.000 |
| 10.000 | 60.000 |
|
|
IV | NHÓM CÁC DỰ ÁN, ĐỀ ÁN TRA CƠ BẢN, QUAN TRẮC VÀ THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG |
| |||||||
1 | Dự án đầu tư hệ thống Quan trắc chất lượng nước mặt, nước thải hệ thống thuỷ nông Bắc Đuống | Cty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống - Sở NN&PTNT | 2012-2015 | 5.000 |
|
| 5.000 |
|
|
2 | Dự án đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc tự động nước mặt và không khí (2 trạm quan trắc nước mặt, 3 trạm quan trắc không khí) | Sở TNMT | 2014 | 5.000 |
|
| 5.000 |
|
|
3 | Đề án tra chất thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và giải pháp quản lý | Sở TNMT | 2014 | 1.000 |
|
| 1.000 |
|
|
4 | Đề án đánh giá ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm và môi trường đất của làng nghề tái chế giấy Phong Khê | Sở TNMT | 2014 | 2.000 |
|
| 2.000 |
|
|
| Tổng cộng |
|
| 13.000 |
|
| 13.000 |
|
|
V | NHÓM CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐÀO TẠO NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG |
| |||||||
1 | Đào tạo, tuyên truyền và phổ biến các quy định về BVMT trong ngành GTVT, nâng cao ý thức BVMT cho cộng đồng và cán bộ nghành GTVT | Sở GTVT | 2012-2015 | 1.000 |
|
| 1.000 |
|
|
2 | Chương trình phối hợp hành động truyền thông nâng cao nhận thức về BVMT với các tổ chức (Hội Nông dân; Hội Phụ nữ; Hội Cựu chiến binh; Tỉnh đoàn; UBMT TQ tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; Liên đoàn lao động tỉnh) và Báo Bắc Ninh; Đài truyền hình tỉnh | Sở TNMT- Đơn vị phối hợp | 2012-2015 | 7.000 |
|
| 7.000 |
|
|
3 | Chương trình tập huấn nâng cao nhận thức về BVMT cho cán bộ, giảng viên, giáo viên của ngành giáo dục | Sở GD&ĐT | 2012-2015 | 1.000 |
|
| 1.000 |
|
|
4 | Chương trình tập huấn nâng cao nhận thức về BVMT cho học sinh và sinh viên | Sở GD&ĐT | 2013-2015 | 1.100 |
|
| 1.100 |
|
|
5 | Chương trình nâng cao nhận thức cho nông dân về sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật và biện pháp thu gom, xử lý vỏ bao bì, thuốc nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường sinh thái nông nghiệp | Sở NN&PTNT | 2012-2015 | 12.540 |
| 3.878 | 16.418 |
|
|
6 | Chương trình đào tạo nâng cao nhận thức về BVMT cho cán bộ, người lao động ngành Công nghiệp - Thương mại tỉnh Bắc Ninh | Sở Công Thương | 2013-2015 | 1.000 |
|
| 1.000 |
|
|
| Tổng cộng |
|
| 23.640 |
| 3.878 | 27.518 |
|
|
- 1Quyết định 345/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Kế hoạch 50-KH/TU thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 2838/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 34-CTrHĐ/TU và Nghị quyết 08/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 1031/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Di sản Văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Quyết định 4110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 62-KH/TU và Nghị quyết 35/NQ-CP về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020
- 1Quyết định 174/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 171/2007/QĐ-TTg thành lập Ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực Sông Cầu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- 6Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- 7Quyết định 38/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách Nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho đối tượng thuộc khu vực công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Tiêu chí đánh giá dự án ưu tiên theo Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 46/2011/TT-BTNMT quy định về bảo vệ môi trường làng nghề do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 25/2013/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 12Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13Quyết định 577/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 60/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 15Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 16Thông tư liên tịch 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 25/2013/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 17Quyết định 1287/QĐ-TTg năm 2013 phân công nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 2171/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 2157/QĐ-TTg năm 2013 Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững địa phương giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 2211/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông Cầu đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Nghị định 179/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 22Quyết định 183/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển cát, sỏi lòng sông trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 23Quyết định 302/2013/QĐ-UBND thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh
- 24Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050
- 25Quyết định 345/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Kế hoạch 50-KH/TU thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 26Quyết định 2838/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 34-CTrHĐ/TU và Nghị quyết 08/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Nghị quyết 132/2014/NQ-HĐND17 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 48-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 28Quyết định 177/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch khu vực khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 29Quyết định 1031/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 30Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 31Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Di sản Văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 32Quyết định 4110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 33Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 62-KH/TU và Nghị quyết 35/NQ-CP về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020
Quyết định 275/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình 48-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 275/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra