Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 274/1998/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 1998 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ HẢI QUAN TẠI CÁC CẢNG BIỂN VIỆT NAM”
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
-Căn cứ Pháp lệnh Hải quan công bố ngày 24/02/1990.
-Căn cứ Nghị định 171/HĐBT ngày 27/05/1991 của Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ) ban hành bản quy định cụ thể thủ tục Hải quan và lệ phí Hải quan.
-Căn cứ Quyết định số 202-TTg ngày 28/12/1992 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại các cảng biển Việt Nam.
-Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 07/03/1994 của Chính Phủ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan.
-Xét đề nghị của Ông Cục trưởng Cục Giám sát Quản lý về Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy trình nghiệp vụ hải quan tại các cảng biển Việt Nam.
Điều 2: Các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia khác với quy định tại các Quy trình nghiệp vụ hải quan tại các cảng biển Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định này thì thực hiện theo các Điều ước quốc tế.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 gnày kể từ ngày ký. Các Quy trình nghiệp vụ hải quan tại các cảng biển Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định, Chỉ thị trước đây đều bị bãi bỏ.
Điều 4: Cục trưởng Cục Giám sát Quản lý về Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố có cảng biển; Hiệu trưởng trường Cao đẳng Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
NGHIỆP VỤ HẢI QUAN TẠI CÁC CẢNG BIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 274/1998/QĐ-TCHQ ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
I. PHẠM VI ÁP DỤNG, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Quy trình nghiệp vụ hải quan cảng biển được áp dụng thống nhất tại các cảng biển Việt Nam nơi có tổ chức Hải quan. Trên cơ sở quy định tại quy trình này, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ đặc điểm, tình hình tại địa phương để có quy định, hướng dẫn cụ thể.
2. Các khâu công tác nghiệp vụ trong qui trình này đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ, liên tục, thống nhất giữa các khâu công tác với nhau và kiểm tra lẫn nhau.
3. Quy trình nghiệp vụ phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc " Khai báo - xuất trình - chấp hành" và các biện pháp quản lý: " Nắm tình hình - nghiên cứu hồ sơ - kiểm tra đối chiếu - kết thúc thủ tục".
4. Cán bộ, nhân viên Hải quan trong khi thi hành nhiệm vụ phải nghiêm túc thực hiện các quy định của Ngành, có thái độ văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
1. Công tác nắm tình hình trong công tác giám sát quản lý về Hải quan tại cảng biển Việt Nam là khâu mở đầu, xuyên suốt trong các khâu công tác tiếp theo và giữ vai trò quan trọng quyết định kế hoạch và biện pháp công tác trong từng khâu nghiệp vụ phục vụ xây dựng phương án trọng điểm trong từng khâu quản lý.
2. Nội dung chính nắm tình hình bao gồm:
- Các hoạt động trong cảng biển có liên quan đến công tác của Hải quan: Kế hoạch tầu xuất nhập cảnh, nước đi, nước đến, số lượng tầu đi, tầu chuyển cảng, quá cảnh, sang mạn chuyển tải. Tình hình neo đậu, tình hình xếp dỡ hàng hoá tại kho và bãi cảng.
- Tình hình con tầu: Quốc tịch, hành trình tầu, sơ đồ cấu trúc hầm tầu, tình hình chấp hành Pháp luật Hải quan và đối tượng thuyền viên.
- Tình hình hàng hoá xếp dỡ, cảng xếp dỡ hàng, loại hàng hoá xuất nhập khẩu lược khai hàng hoá.
3. Công tác nắm tình hình của Hải quan cảng phải tập hợp đầy đủ tình hình xảy ra trong tuần, trong ngày. Nghiên cứu, khai thác triệt để thông tin để làm tham mưu cho Lãnh đạo Hải quan cảng nhằm chỉ đạo trong công tác bố trí, sắp xếp lực lượng, chuẩn bị phương tiện, xây dựng các phương án trọng điểm, phối kết hợp giữa các đội công tác của Hải quan cảng và các Ngành liên quan tại cảng, chủ động kế hoạch công tác được sát đúng kịp thời.
III. TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ CƠ QUAN CẢNG VỤ, XÍ NGHIỆP CẢNG, ĐẠI LÝ CHỦ TÀU.
1. Hải quan Tỉnh, Thành phố
- Căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch công tác năm, quý để xây dựng quy chế và biện pháp công tác quản lý phù hợp với tình hình đặc điểm của cảng. Có thông báo phối hợp với Cơ quan cảng vụ về các hoạt động nghiệp vụ khi có sự thay đổi lới về đường lối chủ trương biện pháp quản lý của Ngành, của đơn vị.
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên các khâu trong quy trình thủ tục Hải quan cảng biển để rút kinh nghiệm đề ra biện pháp chấn chỉnh công tác quản lý kịp thời ở các khâu đang có sơ hở, yếu kém.
- Đề xuất với Lãnh đạo Tổng cục bổ sung, sửa đổi những điểm không phù hợp và giải quyết những vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền.
- Phối hợp với Hải quan Tỉnh, Thành phố có cảng biển ở địa phương khác trong việc cung cấp tình hình, phối hợp công tác, thống nhất giới hạn trách nhiệm, bảo đảm quản lý chặt chẽ.
2. Hải quan cửa khẩu cảng:
- Phối hợp với các Cơ quan chức năng tại cảng tổ chức thực hiện quy trình cảng biển phù hợp với điều kiện thực tế tại cảng.
- Tập hợp tình hình trong quá trình thực hiện tại cửa khẩu, chỉ đạo các đội công tác thực hiện đúng quy trình cảng biển, xác định nước trọng điểm, tầu trọng điểm, thuyền viên, hành khách trọng điểm. mặt hàng trọng điểm và đối tượng cung ứng hàng hoá cho tầu cần quan tâm quản lý.
- Lập kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện công tác được giao.
- Bố trí sắp xếp lực lượng, chuẩn bị trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Hải quan Tỉnh, Thành phố để phát hiện ngăn ngừa hành vi vi phạm hành chính về Hải quan và phục vụ công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại.
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan ở cảng để giải quyết các việc liên quan.
- Trong trường hợp tầu chưa hoàn tất thủ tục hải quan, kịp thời thông báo cho cơ quan Cảng vụ biết để đưa tầu rời cảng.
3- Cơ quan Cảng vụ:
- Là cơ quan quản lý Nhà nước về cảng biển, Giám đốc Cảng vụ là người có quyền cho phép tầu vào cảng khi tàu đang từ phao số 0, và là người cho phép tầu rời cảng khi tàu thực hiện đầy đủ các điều kiện, thủ tục do Pháp luật quy định.
- Cơ quan Cảng vụ tùy tình hình điều kiện cụ thể chủ trì tổ chức các cuộc họp với các đơn vị, Cơ quan chức năng quản lý Nhà nước khác về các mặt tại cảng biển, nhằm đảm bảo sự phối hợp hoạt động đồng bộ, bảo đảm mặt quản lý nhà nước đồng bộ, toàn diện và có hiệu quả tại cảng biển.
4- Xí nghiệp cảng:
- Là đơn vị kinh doanh khai thác việc bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi đối với mọi hàng hoá vận chuyển qua cảng (hàng xuất nhập khẩu, hàng vận chuyển nội địa).
- Giám đốc cảng sắp xếp khu vực kho, bãi theo từng khu vực riêng cho hàng hoá xuất khẩu, hàng nhập khẩu, hàng chưa làm thụ tục hải quan, hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan. Không để lẫn lộn giữa hàng xuất khẩu với hàng nhập khẩu, hàng chưa làm thủ tục Hải quan với hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan. Phân định rõ rang giới giữa khu vực cảng quốc tế vận chuyển hàng xuất nhập khẩu với cảng vận chuyển hàng nội địa. Hải quan cửa khẩu cảng phối hợp tham gia ý kiến với giám đốc xí nghiệp cảng để sắp xếp hàng hoá khoa học, thuận tiện cho việc quản lý Nhà nước của Hải quan cửa khẩu.
5. Thuyền trưởng hoặc Đại lý chủ tầu:
- Đại lý chủ tầu thông báo trước cho Hải quan cảng chính xác ngày giờ tầu xuất cảnh và tầu nhập cảnh đến phao số 0, tên tầu, quốc tịch, nơi đi, nơi đến, trọng tải của tầu, địa điểm neo đậu... để Hải quan tiến hành công tác quản lý và thủ tục kịp thời chặt chẽ.
- Thuyền trưởng hoặc Đại lý chủ tầu phải nộp và xuất trình các giấy tờ hồ sơ liên quan đến tầu xuất cảnh, nhập cảnh và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của văn bản này.
IV. QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ SỔ SÁCH CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TẠI CẢNG BIỂN:
1. Các loại sổ sách:
- Sổ theo dõi tình hình tầu xúât cảnh.
- Sổ theo dõi tình hình tầu nhập cảnh.
- Sổ theo dõi kho, bãi cảng.
- Sổ theo dõi của Hải quan cổng cảng.
2. Quy định sử dụng:
- Sổ sách phải đóng dấu giáp lai của Hải quan cảng.
- Ghi chép đầy đủ thời gian địa điểm và tình hình.
- Cán bộ nhân viên phải ký tên, bàn giao cho ca sau.
- Lưu trữ theo quy định.
V. MỘT SỐ THUẬT NGỮ ĐƯỢC HIỂU TRONG CÁC QUY TRÌNH:
Tầu biển: Tầu biển nói tại quy định tại Qui trình này là cấu trúc nổi, có hoặc không có động cơ, chuyên dùng để hoạt động trên biển và các vùng nước liên quan đến biển hoặc các phương tiện tải khác được phép đi biển của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gọi tắt là tầu.
Đại lý chủ tầu: Là người đại diện thường trực của chủ tầu tại một cảng hoặc khu vực đại lý nhất định.
Cảng vụ: Là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng hải tại các khu vực hàng hải và vùng nước cảng biển.
Thuyền trưởng: Là người đại diện của chủ tầu và của những người có lợi ích liên quan đến hàng hoá khi giải quyết những công việc thông thường trong việc điều khiển tầu, quản trị tầu và hàng hoá.
Cảng biển: Là các thương cảng bao gồm các Cảng chuyên dùng được mở ra cho tầu biển ra vào hoạt động (do Cục trưởng Cục Hàng hải công bố) và tại đây có hoạt động của các đơn vị Hải quan.
Vùng đất cảng bao gồm: Kho, bãi cảng, Nhà xưởng, khu hành chính và dịch vụ hàng hải.
Vùng nước cảng bao gồm: Vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu chuyển tải, luồng ra, vào cảng, vùng tránh bão.
Quy trình nghiệp vụ số 1
Thủ tục hải quan đối với tầu xuất cảnh, nhập cảnh, tầu chuyển cảng, tầu quá cảnh.
Mục đích yêu cầu
1- Kịp thời nắm bắt thông tin (Cảng, Đại lý tầu biển, Thuyền trưởng) về hành trình của tầu để xác định tầu nhận cảnh, quá cảnh, chuyển cảng... Từ đó bố trí kế hoạch của các bộ phận cho phù hợp.
2- Đây là quy trình trọng tâm, để đãm bảo tính hợp pháp đúng đắn của các khâu, thủ tục sau này đòi hỏi cán bộ nhân viên Hải quan, nhất là đội thủ tục phải tinh thông nghiệp vụ trong việc kiểm tra bộ hồ sơ Thuyền trưởng nộp, đảm bảo đầy đủ hợp lệ. Yêu cầu nhân viên Hải quan phải ghi chép đầy đủ tình hình, bàn giao các khâu, bộ phận kế tiếp.
3- Cần xác định tính hợp pháp của tầu xuất nhập cảnh như đã được phép xuất nhập cảnh của Cơ quan Cảng vụ, Cơ quan Y tế... sau đó mới được làm thủ tục hải quan. Thuyền trưởng phải làm xong thủ tục đối với tầu nhập cảnh (nộp đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ) mới được phép dỡ hàng xuống cảng, sang mạn, chuyển tải, chuyển cảng, quá cảnh.
4- Tầu xuất cảnh, nhập cảnh chỉ được phép neo đậu tại vùng nước cảng theo quy định của Cảng vụ, nếu được phép yêu cầu Thuyền trưởng phải thông báo cho Hải quan giám sát thời gian địa điểm tầu neo đậu trước khi tầu di chuyển.
5- Đội thủ tục Hải quan chỉ được phép yêu cầu Thuyền trưởng hoặc Đại lý chủ tầu nộp hồ sơ, chứng từ (số lượng, nội dung) theo đúng quy định.
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, TP căn cứ vào tình hình thực tế, để phục vụ công tác, có thể quy định việc cung cấp thêm các tài liệu chứng từ cần thiết.
A. THỦ TỤC ĐỐI VỚI TẦU XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH:
I. ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN CHO TẦU XUẤT NHẬP CẢNH:
- Hải quan chỉ làm thủ tục cho tầu xuất cảnh, nhập cảnh tại vị trí vùng nước cảng theo sự chỉ định của Cảng vụ.
- Trường hợp đặc biệt được làm thủ tục hải quan tại địa điểm khác trên vùng biển lãnh hải của Việt nam, theo đề nghị của cơ quan Cảng vụ và phải được Trưởng Hải quan cảng phê duyệt.
- Trường hợp tại các cảng có điều kiện địa lý đặc biệt hoặc trong trường hợp tầu biển bị tai nạn, sự cố, có yêu cầu đột xuất và hoàn cảnh đặc biệt khác mà cơ quan, tổ chức quản lý Nhà nước tại cảng không thể tiến hành nghiệp vụ độc lập thì mới thành lập Đoàn Liên hiệp kiểm tra (LHKT) và do Cảng vụ làm trưởng đoàn.
II. THỜI GIAN:
- Thuyền trưởng hoặc Đại lý chủ tầu thông báo kịp thời cho Hải quan về ngày, giờ tầu tới phao số "0" (với tầu nhập cảnh).
- Thuyền trưởng hoặc Cảng vụ phải thông báo cho Hải quan về thời điểm tầu đến vị trí neo đậu chỉ định.
- Chậm nhất là 12 giờ kể từ khi tầu tới phao số "0" và 2 giờ trước khi tầu rời cảng xuất cảnh, Thuyền trưởng phải khai báo và nộp cho Hải quan cảng những giấy tờ theo quy định tại phần III của quy trình này.
- Cơ quan Hải quan tiến hành làm thủ tục chậm nhất là 02 giờ kể từ khi tầu đã neo đậu tại vị trí được chỉ định.
III. THỦ TỤC HẢI QUAN:
1. Đối với tầu nhập cảnh:
1.1 Trách nhiệm của Thuyền trưởng:
* Xuất trình (nếu Hải quan yêu cầu):
- Nhật ký hành trình tầu.
- Lý lịch con tầu (quốc tịch tầu, thông số kỹ thuật tầu) đối với tầu nhập cảnh hoặc xuất cảnh lần đầu.
* Phải nộp:
- Lược khai hàng hoá chuyên chở trên tầu (3 bản).
Mỗi loại một bản gồm:
- Tờ khai tầu đến.
- Bản khai nguyên nhiên vật liệu, lương thực thực phẩm của tầu.
- Bản khai chất nỗ, chất cháy, thuốc mê, thuốc độc, vũ khí tầu.
- Sơ đồ hầm hàng.
- Bản khai thiết bị của tầu.
- Tờ khai tài sản của tầu.
- Bản khai rượu, bia, thuốc lá (phục vụ cho sinh hoạt của tầu).
- Bản khai mang hàng hộ (nếu có).
- Danh sách thuyền viên.
- Danh sách hành khách (nếu có ).
- Bản khai tổng hợp hàng hoá, hành lý của thuyền viên.
- Sổ thuyền viên, tờ khai hàng hoá, hành lý của thuyền viên (đối với tầu Việt Nam).
1.2 Thủ tục Hải quan:
- Căn cứ vào thông báo của Đại lý chủ tầu và tờ khai tầu đến về tình hình con tầu, thời gian địa điểm tầu neo đậu đồng thời nghiên cứu hồ sơ lưu trữ của Hải quan để nắm chắc tình hình về con tầu, thuyền viên, hàng hoá chuyên chở trên con tầu. Trên cơ sở đó đội thủ tục hải quan xác định mục tiêu công tác: Tầu trọng điểm, mặt hàng trọng điểm, đối tượng thuyền viên trọng điểm và lập kế hoạch, bố trí lực lượng để làm thủ tục đúng theo yêu cầu đề ra.
- Khi tầu đã neo đậu tại vị trí chỉ định, nhân viên đội thủ tục Hải quan lên tầu hướng dẫn Thuyền trưởng làm thủ tục hải quan. Thuyền trưởng xuất trình và nộp các loại giấy tờ theo quy định tại điểm 1.1 trên đây, việc khai báo phải đầy đủ, đúng các cột mục, yêu cầu.
- Nhân viên đội thủ tục Hải quan tiếp nhận hồ sơ do thuyền trưởng nộp hoặc xuất trình, tiến hành kiểm tra hồ sơ khai báo của Thuyền trưởng, đối chiếu giữa lược khai hàng hoá chuyên chở với các loại giấy tờ có liên quan để kiểm tra tính hợp lệ của các loại giấy tờ. Sau khi xác định hồ sơ hợp lệ thì đóng dấu tiếp nhận khai báo, ký tên, ghi rõ khi xác định hồ sơ hợp lệ thì đóng dấu tiếp nhận khai báo, ký tên, ghi rõ họ tên, ngày tháng năm tại trang đầu của tất cả các loại giấy tờ (riêng lược khai hàng hoá đóng dấu giáp lai) mà Thuyền trưởng nộp.
- Trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Hải quan, Thuyền trưởng có trách nhiệm hướng dẫn và xuất trình hàng hoá, mở kho hàng, nơi công cộng... để Hải quan đối chiếu giữa khai báo với thực tế hàng hoá (trừ hàng hoá lược khai), nếu có vi phạm, Hải quan lập biên bản để xử lý theo quy định.
- Hải quan tiến hành niêm phong kho rượu, bia, thuốc lá và một số kho khác (nếu thấy cần thiết).
- Trong khi tiến hành làm thủ tục hải quan nếu phát hiện tầu, thuyền viên có hành vi vi phạm pháp luật về Hải quan thì lập biên bản vi phạm với Thuyền trưởng hoặc thuyền viên. Trường hợp phải tạm giữ hàng hoá để xử lý, đội thủ tục Hải quan báo cáo lãnh đạo Hải quan cảng để sai áp hàng hoá vi phạm về Hải quan cảng để xử lý theo quy định. Sau khi tạm giữ hàng hoá và có quyết định xử lý, tùy mức độ vi phạm, Hải quan cảng thông báo cho cảng vụ biết.
- Sau khi kết thúc thủ tục hải quan cho tầu nhập cảnh, nhân viên Hải quan làm thủ tục ghi tình hình tầu nhập cảnh, vào sổ theo dõi tình hình tầu nhập cảnh (theo mẫu quy định của Tổng cục Hải quan).
- Đội thủ tục Hải quan nơi có trách nhiệm sao gởi, bàn giao hồ sơ và tình hình có liên quan cho các đội công tác nghiệp vụ Hải quan. Tuỳ theo bộ máy tổ chức, Cục trưởng cục Hải quan tỉnh, TP quy định cụ thể vấn đề này.
2. Thủ tục hải quan đối với tầu xuất cảnh:
2.1 Thuyền trưởng phải xuất trình và nộp các giấy tờ sau:
* Xuất trình:
- Sổ hành lý thuyền viên (đối với thuyền Việt Nam).
- Bản khai hàng hoá được cung ứng cho tầu trong thời gian tầu neo đậu tại cảng (tờ khai hải quan, hóa đơn thuế nếu có).
- Hoá đơn mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế.
* Phải nộp mỗi loại một bản:
- Tờ khai tầu đi.
- Lược khai hàng hoá xuất khẩu.
- Bản khai hàng hoá hành lý cá nhân của thuyền viên.
- Danh sách thuyền viên, hành khách nếu có sự thay đổi khác so với khi nhập cảnh.
Đối với tầu xuất cảnh lần đầu tại cảng Việt Nam, Thuyền trưởng phải nộp đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định tại điểm 1.1 trên đây.
2.2 Thủ tục hải quan:
- Căn cứ và thông báo của Đại lý chủ tầu về ngày giờ tầu xuất cảnh, nhân viên đội thủ tục hải quan lên tầu hướng dẫn Thuyền trưởng làm thủ tục hải quan. Thuyền trưởng xuất trình và nộp cho nhân viên đội thủ tục hải quan các giấy tờ quy định tại điểm 1.1 trên đây.
- Nhân viên đội thủ tục hải quan tiến hành kiểm tra, đối chiếu các loại giấy tờ do thuyền trưởng nộp hoặc xuất trình, và Bảng tổng hợp hàng xuất khẩu do đội hải quan giám sát tầu bàn giao, nếu hợp lệ thì nhân viên độ thủ tục Hải quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cần thiết theo yêu cầu của nhân viên hải quan đội thủ tục, Thuyền trưởng có trách nhiệm hướng dẫn và xuất trình để kiểm tra những nơi cần thiết.
- Trường hợp Thuyền trưởng hoặc thuyền viên có vi phạm, Hải quan lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan để xử lý theo pháp luật hiện hành.
- Sau khi kiểm tra xác định các loại giấy tờ do Thuyền trưởng nộp đầy đủ, hợp lệ và niêm phong hải quan còn nguyên vẹn, thuyền viên đã hoàn tất thủ tục hải quan, nhân viên đội thủ tục hải quan ký tên, đóng dấu, ghi rõ ngày tháng năm.
Thủ tục hải quan đối với tầu xuất nhập cảnh phải hoàn tất chậm nhất 02 giờ trước khi tầu rời cảng.
Trường hợp tầu hoãn xuất cảnh theo thời điểm dự kiến, Thuyền trưởng hoặc đại lý chủ tầu phải thông báo cho Hải quan biết để bố trí lực lượng giám sát cho đến khi tầu xuất cảnh.
- Nhân viên Hải quan làm thủ tục ghi tình hình tầu xuất cảnh, vào sổ theo dõi tình hình tầu xuất cảnh. Trong trường hợp cần thiết áp tải tầu phải do lãnh đạo Hải quan cảng quyết định.
B. THỦ TỤC ĐỐI VỚI TẦU CHUYỂN CẢNG.
Tầu chuyển cảng: Tầu chuyển cảng là tầu sau khi nhận cảnh được phép chuyển từ cảng biển này tới cảng biển khác của Việt Nam để xếp dỡ hàng hoá theo hành trình của tầu.
* Đối với tầu nhập cảnh:
I. NHIỆM VỤ CỦA HẢI QUAN CẢNG NHẬP CẢNH ĐẦU TIÊN:
- Làm thủ tục đối với tầu như quy định tại điểm 1 mục III phần A của quy trình này.
- Hành lý, hàng hoá của thuyền viên được làm thủ tục hải quan tại cảng nhập cảnh đầu tiên. Trong trường hợp khác phải do Trưởng Hải quan cảng quyết định.
- Hải quan cảng chỉ cho phép xếp dỡ hàng hoá nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đến và hàng hoá có vận đơn ghi cảng đích là cảng thông quan nội địa.
- Lập phiếu chuyển hồ sơ gồm 2 bản theo mẫu quy định của Tổng cục Hải quan (1 bản gửi kèm hồ sơ giao thuyền trưởng, 1 bản fax cho Hải quan cảng đến tiếp theo): ghi đầy đủ theo mẫu để chuyển tiếp cho Hải quan cảng đến.
- Phiếu chuyển (do Lãnh đạo Hải quan cảng ký tên, đóng dấu) ghi rõ những việc đã giải quyết, việc chưa giải quyết, tình hình về con tầu, tình hình vi phạm của tầu, hàng hoá nhập khẩu đã dỡ xuống cảng, hàng hoá xuất khẩu đã xếp lên tầu, hàng hoá, hành lý của thuyền viên, hành khách đã làm thủ tục hải quan...
- Trước khi tầu rời cảng: Hải quan cảng phải cho hồ sơ (phiếu chuyển, lược khai hàn hoá, danh sách thuyền viên, danh sách hành khách), vào phong bì niêm phong và giao cho Thuyền trưởng có ký nhận để nộp cho hải quan cảng đến.
- Trường hợp cần thiết Lãnh đạo Hải quan cảng bố trí lực lượng Hải quan áp tải.
II. NHIỆM VỤ CỦA HẢI QUAN CẢNG TIẾP NHẬN
- Sau khi tiếp nhận thông báo của Đại lý chủ tầu và hồ sơ của Hải quan cảng nhập cảnh đầu tiên do Thuyền trưởng nộp hoặc nhân viên Hải quan áp tải bàn giao, Hải quan cảng tiếp nhận ghi rõ nhận đủ hồ sơ và tình hình tầu nhập cảnh vào phiếu chuyển, Lãnh đạo Hải quan cảng ký tên đóng dấu, ghi ngày tháng năm và gửi trả lại ngay phiếu chuyển cho Hải quan cảng nhập cảnh đầu tiên để theo dõi.
- Nghiên cứu hồ sơ kết hợp với tình hình do Hải quan cảng nhập cảnh đầu tiên chuyển đến, lập kế hoạch và bố trí lực lượng để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.
- Thủ tục đối với tầu nhập cảnh chuyển cảng được thực hiện như quy định tại điểm 1 mục III phần A của quy trình này.
- Trường hợp tầu tiếp tục chuyển cảng tới cảng biển tiếp theo, Hải quan cảng tiếp nhận làm thủ tục chuyển hồ sơ như quy định tại mục 1 phần B của quy trình này.
* Đối với tầu xuất cảnh:
I. NHIỆM VỤ CỦA HẢI QUAN CẢNG XUẤT CẢNH ĐẦU TIÊN:
- Làm thủ tục đối với tầu xuất cảnh, hàng hoá, hành lý thuyền viên như quy định tại điểm 2 mục III phần A của quy trình này.
- Trường hợp tầu chuyển cảng tới cảng biển tiếp theo để xuất cảnh, trước khi tầu rời cảng, Hải quan cảng đầu tiên phải lập phiếu chuyển và gửi hồ sơ như quy định tại điểm mục 1 phần B của quy trình này cho cảng tầu xuất cảnh tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ CỦA HẢI QUAN CẢNG XUẤT CẢNH CUỐI CÙNG:
Tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục như quy định tại điểm 2 mục III phần A nói trên.
C. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TẦU QUÁ CẢNH:
Tầu chở hàng hoá quá cảnh là tần đến cảng biển của Việt Nam hoặc qua vùng biển Việt Nam, vùng nội thủy Việt Nam để đến nước thứ ba hoặc đi ra hải phận quốc tế.
Tầu quá cảnh phải đi đúng hành trình, Cửa khẩu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Nhiệm vụ của Hải quan cảng có tầu quá cảnh đến:
1- Đối với tầu có dỡ hàng nhập khẩu:
Thuyền trưởng phải làm thủ tục hải quan như quy định tại điểm 1 mục III phần A của quy trình này, Thuyền trưởng hoặc Đại lý cho tầu phải nộp cho Hải quan những giấy tờ sau (mỗi loại 01 bản):
- Giấy phép của Bộ Thương mại về hàng quá cảnh (bản sao)
- Lược khai hàng hoá quá cảnh.
- Văn bản cho phép của Thủ tướng Chính phủ, nếu hàng quá cảnh thuộc loại hàng Việt Nam cấm xuất xuất, cấm nhập khẩu.
- Hải quan làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với những lô hàng có vận đơn tới cảng. Đối với tầu đi tiếp tới cảng khác của Việt Nam thì Hải quan làm thủ tục như đối với tầu chuyển cảng.
- Trưởng hợp hàng quá cảnh thay đổi phương tiện vận tải (như vận chuyển bằng đường bộ...) Hải quan cảng phải làm thủ tục giám sát, áp tải (nếu cần thiết) hoặc bàn giao cho Hải quan cửa khẩu xuất cuối cùng.
- Sau khi hoàn tất thủ tục cho tầu quá cảnh, nhân viên đội thủ tục hải quan ghi tình hình tầu quá cảnh, vào sổ theo dõi tình hình tầu quá cảnh.
2. Đối với tầu vào cảng Việt Nam không dỡ hàng xuống cảng:
Thuyền trưởng phải nộp cho Hải quan (mỗi loại 01 bản):
+ Tờ khai tầu đến.
+ Lược khai hàng chuyên chở trên tầu.
+ Danh sách thuyền viên.
+ Văn bản cho phép của Bộ Thương mại (nếu hàng quá cảnh thuộc loại hàng Việt Nam cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu).
- Lãnh đạo Hải quan cảng cử cán bộ Hải quan áp tải trong khu vực kiểm soát Hải quan (nếu cần thiết).
- Trường hợp không có Hải quan áp tải thì Hải quan nơi làm thủ tục đầu tiên phải lập phiếu chuyển và fax phiếu chuyển cho Hải quan cảng tiếp theo (như đối với trường hợp tàu chuyển cảng).
- Quá trình tầu vận chuyển trong vùng nội thủy Việt Nam tầu phải đi đúng hành trình quy trình.
- Trường hợp tầu vận chuyển trong vùng nội thủy Việt Nam, nếu có sự cố tầu phải neo đậu hoặc dỡ hàng hoá để đảm bảo an toàn cho tầu Hải quan áp tải giám sát dỡ hàng hoá và lập biên bản xác nhận, báo hải quan áp tải Thuyền trưởng phải thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố để xác nhận.
- Sau khi hoàn thành thủ tục cho tầu quá cảnh, nhân viên Hải quan ghi sổ theo dõi tình hình tầu quá cảnh.
- Hải quan cảng nhập cảnh phải Fax thông báo tình hình tầu quá cảnh cho Hải quan cảng đến tiếp theo biết.
3. Đối với tầu quá cảnh đi qua vùng biển, nội thủy Việt Nam
- Đại lý chủ tầu thông báo cho Hải quan cảng (nơi quản lý địa phận tầu quá cảnh) biết về con tầu, thời gian, hành trình quá cảnh.
- Hải quan cảng nơi quản lý địa phận tầu quá cảnh đi qua phối hợp cùng các lực lượng khác giám sát tầu quá cảnh trong khu vực kiểm soát Hải quan.
D. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC:
I. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TẦU NHẬP CẢNH SANG MẠN, CHUYỂN TẢI HÀNG HOÁ TRÊN BIỂN:
Tầu nhập cảnh sang mạn, chuyển tải hàng hoá trên biển là những tầu có trọng tải lớn hoặc vận chuyển các loại hàng đặt biệt không thể cập cảng theo hành trình, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép neo đậu tại một địa điểm quy định để sang mạn, chuyển tải hàng hoá sang một phương tiện vận tải khác để vận chuyển tới cảng đích.
1. Trách nhiệm của Thuyền trưởng hoặc Đại lý chủ tầu:
-Thuyền trưởng hoặc Đại lý chủ tầu phải xuất trình và nộp cho nhân viên đội thủ tục Hải quan những giấy tờ theo quy định tại điểm 1 mục III phần A của quy trình này. Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan cho tầu. Đại lý chủ tầu phải làm công văn gửi Hải quan cảng xin phép chuyển tải, sang mạn hàng hoá kèm các giấy tờ sau:
+ Bản kê khai hàng hoá được chuyển tải vào cảng.
+ Bảng kê hàng hoá nhập khẩu xin làm thủ tục kiểm hoá tại tầu.
+ Bản kê phương tiện vận chuyển hàng hoá vào cảng.
2- Thủ tục Hải quan:
- Nhân viên đội thủ tục hải quan tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục tầu nhập cảnh theo quy định tại điểm 1 mục III phần A của quy trình này.
- Trường hợp Đại lý chủ tầu có văn bản xin được làm thủ tục kiểm hoá hàng hoá tại tầu đối với hàng nhập khẩu để chuyển sang phương tiện vận tải khác phải được Trưởng hải quan cảng chấp thuận. Sau khi hàng hoá hoàn thành thủ tục hải quan mới cho phép được chuyển sang phương tiện vận chuyển khác. Việc kiểm hoá hàng tại tầu phải có mặt của chủ hàng hoặc người được ủy quyền.
- Nhân viên hải quan giám sát hàng hoá sang mạn, chuyển tải sang phương tiện vận tải khác để tới cảng đích.
- Trường hợp sau khi tầu chuyển tải hàng hoá sang phương tiện vận tải khác để đi tiếp vào cảng đích (cảng nhập cảnh đầu tiên) theo hành trình nhân viên đội thủ tục hải quan áp tải tầu vào cảng (nếu cần).
- Trường hợp sau khi hàng hoá chuyển tải vào cảng, tầu đi tiếp đến cảng biển khác, hải quan làm thủ tục cho tầu chuyển cảng theo quy định đối với tầu chuyển cảng.
- Sau khi hoàn tất thủ tục hải quan, cán bộ Hải quan ghi tình hình vào sổ theo dõi tầu nhập cảnh theo quy định.
II. THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI TRẠM KHAI THÁC DẦU KHÍ TRÊN BIỂN:
- Cảng vụ, cơ quan Dầu khí hoặc Đại lý chủ tầu phải có trách nhiệm thông báo kế hoạch tầu đi, tầu đến.
- Cơ quan dầu khí đảm bảo phương tiện đi lại và điều kiện làm việc cho nhân viên Hải quan làm nhiệm vụ.
- Trưởng Hải quan cảng cử nhân viên Hải quan làm thủ tục ở trạm khai thác dầu khí, nhân viên Hải quan làm thủ tục có quyền ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan để giải phóng hàng hoá xuất khẩu.
- Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quy định cụ thể thủ tục hải quan đối phương tiện vận tải XNC; đối với thuyền viên và những người làm việc trên phương tiện vận tải, thăm dò dầu khí; hàng hoá vật tư thiết bị xuất nhập khẩu.
E. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ, HÀNH LÝ CỦA THUYỀN VIÊN VÀ HÀNH KHÁCH:
1- Đối với thuyền viên Việt Nam:
- Khai báo hành lý, hàng hoá vào "Sổ thuyền viên" để xác nhận định lượng hàng hoá, hành lý của từng chuyến đi.
- Nếu mang hàng hoá vượt tiêu chuẩn hành lý phải tính thuế thì khai báo vào tờ khai hải quan.
- Xuất trình hàng hoá, hành lý để làm thủ tục kiểm tra hải quan theo quy định.
2- Đối với thuyền viên nước ngoài:
- Trường hợp thuyền viên đi bờ không mang theo hành lý cá nhân, thì Hải quan giám sát cổng cảng theo dõi, khi trở lại tầu, nếu thuyền viên có mua hàng hoá thì phải xuất trình để kiểm tra và làm thủ tục theo quy định.
- Trường hợp nghi vấn nhân viên đội thủ tục hải quan có thể kiểm tra đối chiếu giữa bản khai tổng hợp với thực tế hàng hoá hành lý trên tầu của thuyền viên, nếu phát hiện có hàng không khai báo, hàng cấm xuất nhập theo thông lệ quốc tế thì lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm để xử lý theo luật định.
2- Hành khách nhập cảnh, xuất cảnh:
- Hành khách đi lẻ có mang theo hành lý phải khai báo vào tờ khai hành lý và làm thủ tục hải quan theo quy định.
- Trường hợp khách du lịch đi theo đoàn không lưu trú nội địa thì yêu cầu cơ quan du lịch có khai báo chung cho cả đoàn hoặc, có bản cam đoan về việc chấp hành luật lệ hải quan của đoàn du lịch.
- Trường hợp khách du lịch phải lưu trú nội địa hoặc xuất cảnh, nhập cảnh bằng phương tiện khác, phải khai báo vào tờ khai hành lý và làm thủ tục hải quan theo quy định.
F. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Từng khâu nghiệp vụ phải mở sổ theo dõi (theo mẫu của Tổng cục Hải quan) kết hợp theo dõi bằng máy vi tính.
- Sắp xếp hồ sơ theo trình tự quy định. Hồ sơ lưu trữ tại Hải quan cảng sau đó chuyển về lưu trữ tại Hải quan tỉnh theo chế độ quy định.
Quy trình nghiệp vụ số II
Công tác giám sát hải quan đối với tầu.
Mục đích yêu cầu
1. Phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về Hải quan đối với tầu nhập cảnh, xuất cảnh, tầu được phép di chuyển trong khu vực kiểm soát hải quan, trong quá trình tầu neo đậu, bốc dỡ,sang mạn, chuyển tải hàng hoá.
2. Đảm bảo hàng hoá xếp lên tầu theo đúng tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan và hàng hoá dỡ xuống tầu theo đúng lược khai hàng hoá, vận đơn.
3. Giám sát hàng hoá, hành lý của thuyền viên và hành khách lên xuống tầu.
4. Giám sát việc cung ứng hàng hoá, bán hàng miễn thuế cho tầu và hàng tạm nhập khẩu để sửa chữa tầu tại cảng.
I. QUI ĐỊNH GIỚI HẠN NHIỆM VỤ, CÔNG TÁC ÁP TẢI, GIÁM SÁT:
Căn cứ vào tình hình thực tế tại cảng và tình hình tầu xuất nhập cảnh, hàng hoá xuất nhập khẩu Trưởng hải quan cảng quyết định hình thức giám sát tầu cho phù hợp theo hai phương pháp:
- Giám sát tầu trọng điểm: áp dụng đối với tầu xuất phát từ các nước trọng điểm chuyên chở hàng hoá phức tạp, tầu, thuyền viên thường xuyên có vi phạm... Thời gian giám sát tầu đảm bảo liên tục 24/24 giờ.
- Giám sát tầu trong giờ hành chính: áp dụng đối với tầu chuyên chở hàng hoá đơn giản, đồng nhất, thuyền viên thường chấp hành tốt các quy định của hải quan. Việc giám sát không nhất thiết phải liên tục. Đội trưởng đội giám sát tầu có kế koạch phân công cụ thể.
1. Công tác áp tải: Trong trường hợp cần thiết do lãnh đạo Hải quan cảng quyết định.
a. Giới hạn:
- Đối với tầu quá cảnh vận chuyển trong khu vực kiểm soát Hải quan, Hải quan tiến hàh áp tải từ địa điểm tầu nhập cảnh đến địa điểm tầu xuất cảnh.
- Đối với tầu chuyển cảng, sang mạn, chuyển cảng Hải quan áp tải từ cảng đi đến cảng đến.
b. Nhiệm vụ:
- Hải quan áp tải phải giám sát liên tục. Đảm bảo giữ nguyên trạng hàng hoá chuyên chở trên tầu và tầu phải đi đúng hành trình.
- Đảm bảo không được xếp dỡ, trao đổi buôn bán hàng hoá lên xuống tầu trên đường đi.
- Lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan đối với những tầu vi phạm pháp luật về hải quan (nếu có).
- Ghi chép đầy đủ tình hình vào sổ theo dõi tình hình áp tải theo mẫu do Tổng cục Hải quan quy định.
- Bàn giao tình hình và hồ sơ có liên quan cho Hải quan cảng đến.
2. Công tác giám sát tầu neo đậu
a. Công tác chuẩn bị:
- Đội hải quan giám sát tiếp nhận hồ sơ có liên quan đến hàng hoá xếp dỡ lên xuống tầu như:
+ Lược khai hàng hoá chuyên chở trên tầu.
+ Bản khai tổng hợp hàng xuất khẩu xếp lên tầu.
+ Bản khai hàng hoá lưu thông nội địa xếp lên tầu.
+ Bản khai hàng hoá cung ứng cho tầu, hàng hoá tạm nhập khẩu để sửa chữa tầu.
+ Danh sách thuyền viên, bản khai tổng hợp hàng hoá hành lý cá nhân.
- Nắm chắc tình hình tầu xuất cảnh, nhập cảnh neo đậu, tình hình về hàng hoá xuất nhập khẩu, thuyền viên, hành khách xuất nhập cảnh... để có kế hoạch bố trí lực lượng hợp lý, chuẩn bị đầy đủ phương tiện cần thiết để phục vụ công tác.
- Xác định tầu trọng điểm để có biện pháp công tác thích hợp.
- Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ của Hải quan cảng.
b. Đối tượng phạm vi giám sát tầu neo đậu.
- Tất cả tầu xuất cảnh, nhập cảnh (kể cả tầu quân sự có chở hàng hoá xuất nhập khẩu) neo đậu, di chuyển trong vùng nước cảng đều chịu sự giám sát của đội hải quan giám sát tầu.
- Hàng hoá xếp dỡ lên xuống tầu, hàng hoá, hành lý của thuyền viên, hành khách lên xuống tầu.
- Việc tầu di chuyển trong khu vự neo đậu Đại lý chủ tầu hoặc Thuyền trưởng phải thông báo trước cho Hải quan.
c. Nhiệm vụ:
- Giám sát việc xếp dỡ hàng hoá lên xuống tầu, sang mạn, hàng chuyển cảng, quá cảnh, chuyển tải.
- Không cho tầu vứt ném hàng hoá, tang vật phạm pháp xuống sông, biển để phi tang.
- Không cho các tầu xuất nhập cảnh trao đổi buôn bán với nhau hoặc với tầu thuyền nội địa.
- Giám sát hàng hoá cung ứng cho tầu, hàng hoá, hành lý của thuyền viên. Hàng hoá mua tại cửa hàng miễn thuế và hàng hoá được phép đưa lên tầu để phục vụ cho thuyền viên và hành khách xuất nhập cảnh.
- Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật Hải quan (nếu có) để xử lý theo quy định.
- Ghi chép đầy đủ tình hình vào sổ trực ca bàn giao cho ca sau, lập hồ sơ theo dõi riêng cho từng con tầu.
3. Giám sát hàng hoá xếp dỡ hàng hoá:
3.1. Công tác chuẩn bị
Hải quan giám sát phải nắm chắc các nội dung sau:
- Tên tầu, địa điểm neo đậu, tình hình hàng hoá nhập khẩu , thuyền viên, hành khách xuất nhập cảnh.
- Địa điểm,thời gian, loại hàng, số trọng lượng, địa điểm xếp dỡ hàng hoá.
- Phương thức: Hàng đi thẳng, chuyển tải, tập kết tại kho bãi.
- Cách thức: cẩu, rót, hút, bơm.
- Lược khai hàng hoá (manifest cargo) đối với hàng nhập khẩu.
- Bản tổng hợp hàng hoá xuất khẩu.
3.2 Nhiệm vụ:
a. Đối với hàng xuất khẩu:
Thuyền trường hoặc Đại chủ tầu phải nộp cho đội Hải quan giám sát những giấy tờ sau:
+ Tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan.
+ Bản khai tổng hợp hàng hoá xuất khẩu xếp lên tầu.
+ Bản khai hàng hoá lưu thông nội địa chuyển cảng (nếu hàng được vận chuyển trên tầu).
Căn cứ vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, bản khai tổng hợp hàng hoá xuất khẩu, bản khai hàng hoá lưu thông nội địa chuyển cảng, nhân viên hải quan giám sát đối chiếu với số lượng, ký hiệu kiện hàng, ký hiệu container, ký hiệu niêm phong cặp chì của Hải quan kiểm hoá nếu phù hợp thì cho phép xếp hàng lên tầu.
Hải quan giám sát phải tổ chức giám sát liên tục cho đến khi hàng được xếp hết lên tầu, ca giám sát trước phải bàn giao tình hình cho ca sau.
Trong khi chờ xếp hàng lên tầu nếu hàng bị đổ vỡ, Đại lý chủ tầu lập biên bản chứng nhận có xác nhận của Hải quan.
Sau khi xếp hết hàng hoá của từng tờ khai lên tầu, nhân viên giám sát ký xác nhận vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu và bản khai tổng hợp hàng hoá đã thực xếp lên tầu để làm cơ sở cho lãnh đạo hải quan cửa khẩu xác nhận hàng thực xuất và tờ khai hàng hoá xuất khẩu.
Kết thúc việc xếp hàng lên tầu đội giám sát phải giao bản khai tổng hợp hàng hoá đã xếp lên tầu cho đội thủ tục hải quan nơi làm thủ tục cho tầu xuất cảnh.
Sau khi nhận được lược khai hàng hoá xuất khẩu do đội thủ tục hải quan bàn giao, đội giám sát tầu phải bố trí nhân viên để thanh khoản tờ khai hàng hoá tờ khai hàng xuất khẩu trong thời hạn 3 ngày để Trưởng Hải quan cảng ký xác nhận thực xuất.
Hải quan giám sát vào sổ giám sát tầu, cuối ngày phải tổng hợp tình hình và thông báo cho Hải quan sát kho, bãi cảng biết để đối chiếu và thanh khoản.
b. Đối với hàng nhập khẩu:
- Đội thủ tục hải quan phải bàn giao lược khai hàng nhập khẩu (bản sao) đã được đóng dấu tiếp nhận khai báo cho Đội Hải quan giám sát.
- Đội giám sát hải quan phải nắm được kế hoạch, vị trí các địa điểm kho, bãi cảng mà hàng hoá dỡ xuống.
- Căn cứ vào lược khai hàng hoá, vận đơn, nhân viên hải quan giám sát đối chiếu giữa thực tế hàng với lược hàng hoá về số lượng, ký hiệu kiện hàng, container... để cho phép dỡ hàng xuống cảng. Hải quan giám sát chỉ cho phép dỡ hàng xuống kho, bãi cảng theo đúng lược khai hàng hoá, đúng số lượng kiện, số lượng container; chú ý không được cho xuống tầu vượt số lượng kiện, container được khai báo hoặc ngược lại.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu đi thẳng không lưu thông kho bãi cảng thì nhân viên giám sát yêu cầu chủ hàng phải xuất trình tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục.
- Đối với hàng hoá ngoài lược khai hàng, nhân viên Hải quan giám sát lập biên bản chứng nhận giao cho cảng quản lý đồng thời báo Trưởng hải quan cảng.
- Đối với hàng bị đổ vỡ trong khi hàng xếp dỡ xuống cảng, Đại lý chủ tầu lập biên bản chứng nhận có xác nhận của nhân viên hải quan giám sát.
Nhân viên hải quan giám sát phải vào sổ giám sát tầu. Cuối ngày phải tổng hợp tình hình hàng hoá đã được dỡ xuống cảng, bàn giao cho ca giám sát sau và thông báo cho đội hải quan giám sát kho, bãi để quản lý, thanh khoản.
5. Giám sát hàng hoá sang mạn, chuyển tải:
- Công tác giám sát dựa trên cơ sở hồ sơ gồm:
+ Công văn xin phép sang mạn, chuyển tải hàng hoá của Thuyền trưởng hoặc đại lý chủ tầu hoặc Chủ hàng đã được lãnh đạo Hải quan cảng đồng ý. Công văn phải nói rõ về nội dung, lý do, địa điểm hàng hoá xin phép sang mạn, chuyển tải (kèm bản kê danh mục hàng sang mạn, chuyển tải).
+ Lược khai hàng hoá đã đóng dấu tiếp nhận khai báo của đội thủ tục Hải quan.
- Đội giám sát tầu căn cứ vào lượ khai hàng hoá (hàng rời, hàng đóng kiện, hàng đóng container), bản kê hàng hoá được phép sang mạn, chuyển tải để giám sát việc dỡ hàng hoá.
- Trường hợp chủ hàng có công văn xin kiểm hoá, giải phóng hàng ngay tại tầu thì phải được Trưởng Hải quan cảng hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý. Tuỳ từng điều kiện cụ thể, Trưởng hải quan cảng chịu trách nhiệm phân công nhân viên làm thủ tục và quy định thủ tục cụ thể.
- Trong quá trình xếp dỡ hàng hoá sang mạn, chuyển tải nếu hàng hoá bị, đổ vỡ, hư hỏng thì Thuyền trưởng hoặc Đại lý chủ tầu phải lập biên bản chứng nhận của nhân viên Hải quan giám sát.
- Sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hoá sang phương tiện khác, nhân viên Hải quan giám sát tầu ghi xác nhận hàng hoá (số lượng hàng rời, số lượng hàng đóng kiện, số lượng container) thực dỡ sang phương tiện vận tải khác vào bản kê hàng hoá sang mạn, chuyển tải đúng số lượng trong bản kê, ký tên, ghi ngày tháng năm.
- Nhân viên Hải quan giám sát ghi tình hình giám sát vào sổ giám sát tầu, bàn giao cho ca sau và các bộ phận có liên quan.
Trường hợp tầu quá cảnh có hàng hoá sang mạn chuyển tải đội giám sát hải quan thực hiện như đối với tầu sang mạn chuyển hàng hoá.
6.Tổ chức thực hiện:
- Mỗi đơn vị Hải quan cảng tùy thuộc lưu lượng tầu xuất nhập cảnh, số lượng hàng hoá và đặc điểm tình hình cụ thể của cảng để bố trí lực lượng giám sát phù hợp.
- Trong khi thực hiện nhiệm vụ giám sát, nếu phát hiện có hành vi vi phạm về hải quan thì Hải quan giám sát lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì nhân viên Hải quan giám sát lập biên bản vi phạm, tạm thời đình chỉ xếp dỡ hàng hoá và báo cáo ngay lãnh đạo trực tiếp để xử lý kịp thời.
- Đội Hải quan giám sát phải mở sổ theo dõi tình hình giám sát tầu neo đậu, hàng hoá xếp dỡ, sổ phải có dấu giáp lai của Hải quan cửa khẩu.
Quy trình nghiệp vụ số III
Công tác giám sát
Mục đích yêu cầu
1- Giám sát, quản lý hàng hoá đưa vào và đưa ra khỏi kho, bải cảng theo thủ tục hải quan quy định.
2- Thống kê hàng hoá tồn kho, bãi cảng.Phát hiện hàng hoá quá thời hạn quy định kể từ ngày tầu làm xong thủ tục nhập cảnh mà chủ hàng chưa đến làm thủ tục hải quan, hàng hoá phải tái xuất nhưng quá thời hạn chưa tái xuất, hàng gửi nhầm cảng, để lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan và xử lý theo pháp luật.
3- Phát hiện và ngăn ngừa những trường hợp hàng hoá không làm thủ tục hải quan đã xếp lên ô tô đầu kéo, đã đưa ra khỏi kho, bãi cảng hoặc xếp lên tầu. Hàng hoá ngoài lược khai, hàng hoá thừa thiếu tại kho, bãi cảng để có biện pháp xử lý kịp thời.
4- Giám sát, quản lý chặt chẽ không để hàng XNK lẫn với hàng vận chuyển nội địa trong cảng. Giám sát việc tái xuất các container rỗng và các bao bì khác.
5- Ghi chép đầy đủ tình hình tăng, giảm hàng (số kiện, số container) trong ca giám sát kho bãi vào sổ theo dõi theo mẫu của Tổng cục và bàn giao đầy đủ cho các ca trực cho các ca trực sau.
I. GIÁM SÁT KHO, BÃI HÀNG NHẬP KHẨU:
1. Giám sát hàng nhập khẩu để đưa vào kho bãi:
1.1- Cơ sở giám sát để cho phép hàng vào kho, bãi cảng:
+ Lược khai hàng hoá đã có đóng dấu của đội thủ tục hải quan chuyển đến.
+ Tình hình số lượng kiện, container... hàng hoá dỡ xuống kho, bãi cảng do đội giám sát tầu bàn giao.
+ Bản kết toán số lượng hàng hoá dỡ từ tầu xuống cảng giữa Thuyền trưởng và xí nghiệp cảng.
1.2- Tất cả hàng hoá nhập kho phải được vào sổ theo dõi của Hải quan về số kiện, số container...:
- Hàng hoá nhập kho phải phân định rõ:
+ Từng loại hàng để trong kho.
+ Hàng để riêng theo từng chuyến.
+ Hàng để theo từng vận đơn, chủ hàng.
+ Hàng gửi để riêng, hàng đã làm thủ tục hải quan và hàng chưa làm thủ tục hải quan.
+ Phải có kho hàng nhập riêng, kho hàng xuất riêng không để lẫn lộn giữa hàng xuất với hàng nhập, hàng chưa làm thủ tục hải quan với hàng đã làm thủ tục hải quan.
- Cuối ca, cuối ngày phải tính toán hàng tồn kho (nhập trừ xuất) rõ ràng, trước khi bàn giao cho ca sau.
- Hàng hoá đưa vào kho nếu bị đổ vỡ, tổn thất biên bản có xác nhận của Hải quan và biên bản đó được lưu giữ để đối chiếu khi cần thiết.
1.3- Hàng hoá ở bãi cảng về nguyên tắc phải có phân chia khu vực riêng để phân biệt các loại hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá xuất khẩu, hàng nội địa, hàng chưa làm thủ tục hải quan, hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan, tránh lẫn lộn hoặc lợi dụng để vi phạm pháp luật. Cần có biện pháp theo dõi quản lý thích hợp về số lượng hàng tăng, số lượng hàng giảm của từng loại hàng nằm trong bãi để lúc nào cũng biết được hàng tồn tại các thời điểm cần xác định.
2- Giám sát hàng nhập khẩu đưa ra khỏi kho, bãi cảng:
2.1- Về nguyên tắc hàng hoá chỉ được phép xuất khỏi kho, bãi khi đã hoàn thành thủ tục hải quan hoặc hàng hóa được phép giải phóng trước hoặc hàng hoá đưa về địa điểm kiểm tra hải quan theo các quy định của pháp luật.
- Cơ sở để giám sát một lô hàng hoá ra khỏi kho bãi cảng gồm:
+ Tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan.
+ Lệnh giao hàng hoặc phiếu xuất kho.
+ Đơn chuyển tiếp có ý kiến đồng ý của lãnh đạo Hải quan cảng (nếu là hàng hoá chuyển tiếp).
+ Quyết định sai áp hàng hoá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp cần thiết)
2.2- Hải quan giám sát căn cứ vào các loại giấy tờ nói ở điểm 2.1, kiểm tra đối chiếu tên hàng, số lượng kiện, container, ký mã hiệu hàng hoá, nếu phù hợp thì cho phép hàng hoá được xuất khỏi kho, bãi cảng.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu theo vận đơn có ghi cảng đích là địa điểm thông quan nội địa (ICD), Hải quan giám sát kiểm tra tình trạng bên ngoài container hoặc các kiện hàng rời (nếu có); căn cứ vào vận đơn và thực tế hàng hóa, lập biên bản bàn giao container cho người khai thác để chuyển về ICD (theo quy chế riêng của Tổng cục Hải quan).
2.3- Trường hợp chủ hàng muốn gia cố hoặc thay đổi bao bì hàng nhập khẩu, chủ hàng phải có công văn xin phép được Trưởng Hải quan cảng đồng ý, nhân viên Hải quan đội giám sát tiến hành giám sát trong quá trình gia cố hoặc thay đổi bao bì hàng hoá. Sau khi hoàn tất việc gia cố hoặc thay đổi bao bì hàng hoá nhân viên hải quan giám sát cùng chủ hàng lập biên bản xác nhận.
2.4- Đội Hải quan giám sát kho bãi vào sổ theo dõi riêng cho từng loại hình trên. Cuối ca, cuối ngày phải tổng hợp tình hình về số lượng hàng được đưa vào, đưa ra kho, bãi cảng số tồn hàng hoá (lượng kiện, lượng container). Cuối tháng Đội Hải quan giám sát kho, bãi cảng phải đối chiếu và kiểm tra hàng tồn kho, bãi cảng quá thời hạn pháp luật quy định nhưng chủ hàng chưa đến làm thủ tục hải quan để lập biên bản xử lý theo quy định của pháp luật.
II. GIÁM SÁT KHO, BÃI HÀNG XUẤT KHẨU:
1- Cơ sở để giám sát hàng hoá xuất khẩu tại kho, bãi cảng:
+ Tờ khai hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan.
+ Các chứng từ (vận chuyển nội địa, tình hình bàn giao của đội Hải quan cổng cảng) chứng minh hàng hoá đang chờ làm thủ tục xuất khẩu.
+ Chứng từ liên quan đến lô hàng dỡ nhầm cảng khi dỡ hàng nhập khẩu (nay làm thủ tục xuất).
Hải quan giám sát phải căn cứ vào giấy trên để kiểm tra đối chiếu số lượng, ký mã hiệu container, kiện hàng, nếu phù hợp thì cho phép hàng hoá ra khỏi kho, bãi cảng để được đưa hàng lên phương tiện xuất khẩu bằng đường bộ hoặc đường biển.
2. Đối với hàng xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan ở địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu:
Hải quan giám sát kiểm tra số tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục để đối chiếu với số container, số niêm phong kẹp chì của Hải quan nơi chuyển đến, nếu hợp lệ thì cho xếp hàng lên tầu như đối với hàng làm thủ tục tại kho, bãi cảng.
Trường hợp hàng xuất khẩu đi thẳng từ cổng cảng đến cầu tầu để bốc lên tầu xuất, không qua kho bãi, thì cán bộ Hải quan giám sát kho, bãi phải chú ý theo dõi để tránh lợi dụng sơ hở để vi phạm pháp luật và cũng phải ghi vào sổ theo dõi hàng nhập kho bãi, đồng thời ghi xuất kho, bãi, để theo dõi số lượng kiện, container xuất trong ca, trong ngày.
Trong trường hợp có nghi vấn, theo phương án trọng điểm thì Hải quan giám sát kho, bãi báo cáo lãnh đạo hải quan cảng để kiểm tra hàng hoá theo quy định trước khi bốc lên tầu.
3- Trình tự thủ tục và giám sát việc đóng ghép hàng rời vào container hoặc thay đổi vỏ container:
3.1- Phải có công văn trình bày việc đóng ghép hoặc chuyển đổi container. Nội dung công văn phải thể hiện rõ hàng hoá đóng ghép, số hiệu container chuyển đổi. Công văn phải được sự phê duyệt của trưởng Hải quan cảng.
3.2- Phải nộp hồ sơ đã hoàn thành thủ tục hải quan về hàng hoá.
- Nhân viên giám sát kho, bãi phải kiểm tra tình trạng bên ngoài số lượng, ký mã hiệu container, kiện hàng, nếu thấy phù hợp thì cho phép đóng ghép, chuyển đổi container.
- Nhân viên giám sát kho bãi ghi xác nhận vào tờ khai hải quan số lượng, ký mã hiệu container, kiện hàng, nếu thấy phù hợp thì cho phép đóng ghép, chuyển đổi container.
- Nhân viên giám sát kho bãi vào sổ theo dõi việc đóng ghép hàng hoá và chuyển toàn bộ tờ khai hàng hoá xuất khẩu cho hải quan giám sát tầu theo dõi tiếp.
3.3- Quá trình giám sát việc đóng ghép nếu phát hiện có hành vi gian lận thương mại, trốn lậu thuế thì nhân viên hải quan lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo Lãnh đạo để giải quyết theo thẩm quyền.
3.4- Đối với những kiện hàng và hàng rời không xếp vào container Hải quan giám sát kiểm tra số lượng, ký mã hiệu kiện, tên hàng (đối với hàng rời) phù hợp với tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan thì bàn giao cho Hải quan giám sát tầu để cho phép xếp hàng lên tầu.
4- Trình tự và thủ tục giám sát container rỗng xuất nhập khẩu:
Do đặc thù riêng của các hãng tầu ( gọi tắt là chủ hàng) luôn điều tiết vỏ container để đóng hàng xuất nhập khẩu cho nên công tác giám sát vỏ container được tiến hành như sau:
4.1- Thủ tục nhập vỏ container:
+ Chủ hàng có công văn xin nhập vỏ container kèm theo vận đơn hàng và bản khai chi tiết ghi rõ số lượng, lý mã hiệu container.
+ Đội hải quan giám sát tiếp nhận công văn trình lãnh đạo hải quan cảng, sau khi được sự đồng ý, Đội giám sát cử nhân viên Hải quan làm thủ tục kiểm tra container rỗng, sau đó xác nhận thực nhập container rỗng.
4.2- Thủ tục xuất vỏ container:
+ Chủ hàng có công văn xin xuất vỏ container kèm bản khai chi tiết ghi rõ số lượng, ký mã hiệu container.
+ Đội hải quan giám sát tiếp nhận công văn trình Lãnh đạo Hải quan cảng, sau khi được lãnh đạo đồng ý, Đội hải quan giám sát cử nhân viên Hải quan làm thủ tục kiểm tra container rỗng, sau đó ghi xác nhận thực xuất container rỗng.
5- Đội Hải quan giám sát kho, bãi cảng phải vào sổ theo dõi cập nhật việc xuất, nhập số lượng hàng hoá (kiện, container) phát sinh. Cuối ngày Hải quan giám sát kho, bãi phải tổng hợp tình hình và thanh khoản hàng tồn đọng (số lượng kiện, container) tại kho, bãi cảng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Đội giám sát kho bãi phải tổ chức thành từng tổ, ca để giám sát cho phù hợp tình hình hàng hoá và đặc điểm kho bãi, bảo đảm quản lý chặt chẽ hàng hoá.
- Mở sổ theo dõi tình hình, phân công trực ca và bàn giao ca có ký xác nhận giao ca, ký xác nhận ca, ghi rõ ràng ngày giờ giao nhận.
Quy trình nghiệp vụ số IV
Công tác kiểm tra giám sát hải quan tại cổng cảng.
Mục đích yêu cầu
1- Kiểm tra và giám sát hàng hoá xuất nhập thông qua cảng biển, hàng hoá hành lý của hành khách, thuyền viên xuất nhập cảnh ra vào cổng cảng, đảm bảo việc xuất nhập hàng hoá và hành lý theo đúng chế độ thủ tục quy định về xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh.
2- Ngăn ngừa, phát hiện mọi hành vi trốn tránh kiểm tra, kiểm soát qua cổng cảng, hành vi gian lận thương mại, hành vi trốn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các hành vi vi phạm khác. Lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan và chuyển về Hải quan cửa khẩu giải quyết đối với vi phạm hành chính.
3- Đảm bảo chế độ sổ sách theo các mẫu quy định của Tổng cục, ghi chép đầy đủ tình hình trong ca làm việc, bàn giao đầy đủ cho ca sau;
4- Đảm bảo làm thủ tục hải quan qua cổng cảng thuận lợi, nhanh chóng, văn minh, lịch sự đúng pháp luật.
I. THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CỔNG CẢNG:
1- Trách nhiệm của chủ hàng hoặc người vận chuyển (được ủy quyền):
1.1 Đối với hàng xuất khẩu:
Chủ hàng hoặc người vận chuyển phải xuất trình cho Hải quan cổng cảng:
- Tờ khai hải quan (đối với hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan ngoài khu vực cửa khẩu).
- Đơn xin chuyển tiếp có ý kiến đồng ý của Lãnh đạo Hải quan cảng (đối với hàng xuất khẩu chuyển tiếp).
Trường hợp hàng làm thủ tục Hải quan tại khu vực trong cảng Chủ hàng phải xuất trình giấy tờ vận chuyển nội địa cho Hải quan cổng cảng để theo dõi và thông báo cho hải quan giám sát kho bãi biết.
1.2- Đối với hàng hoá lưu thông nội địa vào cảng vận chuyển bằng tầu biển.
Về nguyên tắc hàng hoá này không phải đối tượng kiểm tra giám của Hải quan, tuy nhiên để đảm bảo thuận lợi trong công tác quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng cũng như thuận lợi cho chủ hàng.
Cơ quan cảng phải thông báo cho Hải quan biết:
+ Nội dung hàng hoá vận chuyển nội địa.
+ Khu vực kho, bãi hàng tập kết.
+ Phương tiện vận tải, thời gian vận chuyển hàng.
1.3- Đối với hàng nhập khẩu:
Chủ hàng hoặc người vận chuyển (được ủy quyền) phải xuất trình cho Hải quan cổng cảng những giấy tờ sau:
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan.
- Đơn xin chuyển tiếp có ý kiến đồng ý cho chuyển tiếp cửa Hải quan cảng nơi cho chuyển tiếp (nếu là hàng chuyển tiếp).
- Văn bản cho phép được vận chuyển hàng quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất (nếu là hàng quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất).
- Tờ khai hàng gửi Kho ngoại quan (nếu là hàng gửi kho ngoại quan).
- Hàng hoá được đưa về khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung kho CFS đã được Lãnh đạo Hải quan có thẩm quyền cho phép phải xuất trình tờ khai hoặc văn bản có ý kiến phê duyệt của lãnh đạo có thẩm quyền.
- Quyết định sai áp hàng hoá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2- Nhiệm vụ của Hải quan cổng cảng:
2.1- Đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu:
- Kiểm tra đối chiếu giữa các loại giấy tờ tại được quy định tại điểm 1 phần II trên đây với thực tế số lượng, ký hiệu kiện hàng (nếu là hàng rời); ký hiệu container đi qua cổng cảng.
- Sau khi đối chiếu nếu phù hợp thì Hải quan giám sát tại cổng cảng ký tên, đóng dấu vào tờ khai hải quan và vào sổ theo dõi cổng cảng.
- Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đi qua cổng cảng bằng nhiều chuyến, nhiều ngày hoặc qua các cổng cảng khác nhau Hải quan cổng cảng phải theo dõi, tổng hợp, thanh khoản cho từng lô hàng.
- Thông qua công tác kiểm tra tại cổng cảng nếu phát hiện có căn cứ nghi vấn thì đội trưởng đội giám sát cổng cảng báo cáo Lãnh đạo Hải quan cửa khẩu để quyết định hình thức kiểm tra.
- Đối với lô hàng xuất khẩu vào cảng đi thẳng ra cầu tầu thì hải quan cổng cảng ngoài việc kiểm tra đối chiếu các loại giấy tờ phải thông báo ngay cho đội Hải quan giám sát kho, bãi và đội Hải quan giám sát tầu để phối hợp thực hiện theo nhiệm vụ quy định.
Cuối ngày đội Hải quan giám sát cổng cảng tổng hợp số lượng, ký hiệu container hoặc kiện hàng (nếu là hàng rời) đã hoàn thành thụ tục hải quan tại các địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu đưa vào cảng chờ xuất khẩu, hàng chưa làm thủ tục hải quan đưa vào cảng chờ làm thủ tục xuất khẩu, hàng vận chuyển nội địa, hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng nhập khẩu được phép chuyển tiếp cho Lãnh đạo Hải quan cửa khẩu và các bộ phận liên quan để theo dõi và giải quyết tiếp.
2.2 Đối với thuyền viên, hành khách xuất nhập cảnh:
- Hướng dẫn và làm thủ tục hành lý cho hành khách xuất nhập cảnh và thuyền viên đi qua cổng cảng theo đúng chế độ quy định.
- Ghi sổ theo dõi thuyền viên và hành khách xuất cảnh, nhập cảnh đi qua cổng cảng.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Tại mỗi cảng phải có đội hoặc bộ phận Hải quan giám sát cổng cảng. Đội Hải quan giám sát cổng cảng phải làm nhiệm vụ kiểm soát chặt chẽ liên tục 24/24 giờ theo ca.
2. Mỗi cổng cảng có sổ theo dõi cổng cảng theo mẫu quy định của Tổng cục Hải quan.
3. Sau mỗi ca trực phải bàn giao tình hình cho ca sau. Nếu có tình hình đột xuất, vượt thẩm quyền phải báo cáo ngay Trưởng Hải quan cửa khẩu để có chỉ đạo giải quyết.
Quy trình nghiệp vụ số V
Công tác tuần tra công khai.
Mục đích yêu cầu
I. NGĂN NGỪA VÀ PHÁT HIỆN NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN:
- Xuất nhập khẩu hàng hoá hoặc vận chuyển hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
- Xuất nhập khẩu hàng hoá hoặc vận chuyển hàng hoá không có giấy tờ hợp lệ hoặc thực tế hàng không phù hợp với hồ sơ giấy phép.
- Bốc dỡ sang mạn, chuyển tải hoặc trao đổi hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, chuyển khẩu, hàng tạm nhập tái xuất không đúng với địa điểm, tuyến đường, cửa khẩu quy định được ghi trong giấy phép.
- Chống hành vi trốn tránh kiểm tra kiểm soát Hải quan, hành vi gian lận thương mại, trốn lậu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Phát hiện sơ hở trong việc làm thủ tục hải quan của các đội nghiệp vụ hải quan tại cảng.
3. Phối hợp với cơ quan chức năng tại cảng để chống buôn lậu có hiệu quả:
II. PHẠM VI TUẦN TRA:
1. Dưới nước:
- Khu vực kiểm soát hải quan.
- Vùng nước cảng.
2. Trên bờ:
- Trong khu vực vùng đất cảng.
III. NHIỆM VỤ TUẦN TRA
1. Hỗ trợ tích cực cho công tác giám sát như giám sát neo đậu, giám sát bốc dỡ hành hoá, giám sát kho bãi, giám sát cổng cảng không cho hàng hoá, hành lý, tầu thuyền không qua thủ tục hải quan.
2. Kiểm tra phát hiện tầu xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển tải không đúng địa điểm, tuyến đường và cửa khẩu quy định trong giấy phép, hàng hoá xếp dỡ, sang mạn, chuyển tải không đúng địa điểm quy định, vận chuyển hàng hoá, xuất nhập khẩu không có giấy tờ hợp lệ, hoặc hàng hoá không phù hợp với giấy tờ, hàng hoá chưa làm thủ tục hải quan.
3. Phát hiện và lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan đối với những trường hợp vi phạm pháp luật hải quan.
4. Thực hiện lệnh khám tầu của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG TUẦN TRA:
1. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của Cục Hải quan tỉnh để thành lập đội tuần tra hoặc tổ tuần tra.
2. Lực lượng tuần tra phải có sổ ghi chép tình hình phân công nhiệm vụ cụ thể, làm báo cáo theo quy định, trường hợp có vụ việc đột xuất phải báo cáo ngay với lãnh đạo trực tiếp có chỉ đạo.
3. Đối với địa bàn trọng điểm phải có phương án, kế hoạch tuần tra cụ thể và được quán triệt đến từng cán bộ nhân viên thi hành nhiệm vụ.
Quy trình nghiệp vụ số VI
Công tác khám tầu
Mục đích yêu cầu
1. Nhằm phát hiện ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật Hải quan và các vi phạm pháp luật khác, phát hiện thu giữ tài liệu liên quan đến việc vi phạm.
2. Công tác khám tầu chỉ được tiến hành theo phương án trọng điểm hoặc khi đã nắm chắc tình hình thông tin cụ thể, có những căn cứ về việc vi phạm Pháp luật của chủ tầu, thuyền viên, hàng hoá chuyên chở.
3. Công tác khám tầu tiến hành theo đúng thủ tục quy định của Pháp luật, không gây thiệt hại cho chủ tầu. Nhân viên Hải quan thực hiện công tác khám tầu phải văn minh lịch sự, đúng tác phong quy định.
4. Trong khi khám tầu, lực lượng khám tầu phải chấp hành lệnh của cán bộ được ủy quyền giao nhiệm vụ khám tầu. Yêu cầu Thuyền trưởng phải hướng dẫn và mở các bộ phận nghi vấn có dấu hàng lậu ở trên tầu.
5. Lực lượng khám tầu không được lợi dụng việc khám tầu để khám người và thái độ không đúng mực đối với thuyền viên. Tuyệt đối không được làm hư hỏng trang thiết bị của tầu, hàng hoá, hành lý của thuyền viên, nếu làm hư hỏng phải bồi thường.
I. NHIỆM VỤ CỦA LỰC LƯỢNG KHÁM TẦU
1. Nắm đầy đủ nội dung, yêu cầu, kế koạch khám tầu
2. Phổ biến kế hoạch nội dung, yêu cầu khám tầu đến từng cán bộ nhân viên khám tầu.
3. Quyết định khám tầu phải bí mật cho đến khi thực hiện khám tầu. Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, sơ đồ các hầm tầu thường chứa hàng lậu, chuẩn bị dụng cụ, phương tiện nghiệp vụ để khám tầu.
4. Quyết định khám tầu phải do người có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật ký. Việc khám tầu chỉ được thực hiện sau khi Đội thủ tục Hải quan đã làm xong (đã thu tất cả các giấy tờ liên quan đến con tầu, hàng hoá, hành lý thuyền viên...)
5. Trước khi tiến hành khám tầu, cán bộ Hải quan thi hành quyết định khám tầu phải mời thuyền trưởng hoặc người thay mặt Thuyền trưởng để đọc quyết định khám tầu và yêu cầu Thuyền trưởng phải ký xác nhận vào quyết định khám tầu thông báo cho thuyền viên biết đồng thời có nhiệm vụ và trách nhiệm hướng dẫn thực hiện yêu cầu của việc khám tầu.
6. Trường hợp Thuyền trưởng không chấp hành quyết định khám tầu thì phải lập biên bản và báo cáo ngay Lãnh đạo cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo đồng thời tiến hành giám sát chặt chẽ không để thuyền viên tẩu tán, phi tang hàng hoá phạm pháp.
7. Sau khi tíên hành khám tầu dù có phát hiện được hàng hoá, hành lý giấu giếm hay không đều phải lập biên bản có chữ ký xác nhận của Thuyền trưởng (hoặc người đại diện hợp pháp) và Hải quan khám tầu. Ngoài biên bản chung đối với việc khám tầu nói trên các vụ việc vi phạm hành chính về Hải quan thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân thuyền viên nào thì lập riêng biên bản đối với thuyền viên đó. Nếu việc không xác định được phạm vi trách nhiệm của cá nhân nào thì lập biên bản với Thuyền trưởng.
Biên bản lập đều phải giao cho Thuyền trưởng một bản.
8. Khi tạm giữ tang vật, tiền, ngoại hối phải đối chiếu kỹ với biên bản và niêm phong có chữ ký của đương sự sai áp về Hải quan cửa khẩu chờ xử lý theo đúng quy định.
9. Sau khi kết thúc việc khám tầu phải làm báo cáo đầy đủ, chi tiết và báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố đồng thời họp rút kinh nghiệm và đề nghị khen thưởng cá nhân có thành tích trong việc khám tầu.
10. Nghiên cứu hồ sơ biên bản khám tầu đề xuất ý kiến xử lý theo đúng quy định.
11. Thi hành các quyết định xử lý các vụ việc vi phạm hành chính về hải quan, lưu trữ hồ sơ theo quy định.
II. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG
1.Lực lượng khám tầu phải lựa chọn những cán bộ nhân viên có phẩm chất tốt, giỏi nghiệp vụ và có kinh nghiệm để hoàn thành nhiệm vụ.
2.Khi được cung cấp tình hình và ra quyết định khám tầu phải đãm bảo bí mật, tạo tình huống bất ngời thì việc khám tầu mới đạt hiện quả cao.
3.Trong trường hợp cần thiết có thể thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng phối hợp.
- 1Pháp lệnh Hải quan năm 1990
- 2Nghị định 171-HĐBT năm 1991 Quy định cụ thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 202-TTg năm 1992 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tổ chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại các cảng biển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 16-CP năm 1994 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan
Quyết định 274/1998/QĐ-TCHQ về Quy trình nghiệp vụ hải quan tại các cảng biển Việt Nam do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 274/1998/QĐ-TCHQ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/08/1998
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Phan Văn Dĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra