- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 4Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 74/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định về mức chi phí và quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 230/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2013/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 06 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ THUÊ DỊCH VỤ TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 858/TT-STC-HCSN ngày 08 tháng 4 năm 2013, và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 40/BC-STP ngày 02/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức chi phí và quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng ban Ban Quản lý Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỨC CHÍ PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ THUÊ DỊCH VỤ TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 06/5/2013 của UBND tỉnh)
Để triển khai thực hiện việc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất (QSDĐ) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thông qua các doanh nghiệp tổ chức đấu giá chuyên nghiệp phù hợp với tình hình đặc điểm, thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Quy định về Mức chi phí và quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ trên địa bàn tỉnh như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với việc bán đấu giá QSDĐ trên địa bàn tỉnh Bình Định các lô đất, thửa đất, quỹ đất do các cơ quan nhà nước quản lý để giao đất có thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất nộp ngân sách nhà nước thông qua các doanh nghiệp, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi chung là tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp).
2. Đối tượng điều chỉnh:
a. Các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp khi có tham gia tổ chức đấu giá QSDĐ để thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất nộp ngân sách nhà nước.
b. Các cơ quan được giao xử lý việc đấu giá QSDĐ để thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất nộp ngân sách nhà nước, Hội đồng đấu giá QSDĐ và các cơ quan nhà nước có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc xác định mức chi phí, quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá.
1. Việc xác định mức chi phí thuê tổ chức bán đấu giá QSDĐ phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả cho ngân sách nhà nước, phù hợp với mức chi phí tổ chức đấu giá tại địa phương; đảm bảo bù đắp chi phí, thu nhập hợp pháp cho các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp khi thực hiện dịch vụ bán đấu giá.
2. Việc xác định mức chi phí thuê tổ chức bán đấu giá QSDĐ phải căn cứ kết quả phân chia gói thầu dịch vụ đấu giá QSDĐ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt việc phân chia gói thầu dịch vụ đấu giá QSDĐ và mức chi phí thuê tổ chức bán đấu giá QSDĐ làm cơ sở lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện dịch vụ bán đấu giá QSDĐ.
3. Việc xác định mức chi phí, quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức đấu giá QSDĐ phải thực hiện đúng quy định pháp luật và những nội dung quy định tại Quy định này.
Chương II
MỨC CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ THUÊ DỊCH VỤ TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Mức chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Mức chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ trên một hợp đồng do cấp có thẩm quyền phê duyệt cụ thể nhưng không vượt quá mức quy định sau:
Số TT | Giá trị QSDĐ theo giá khởi điểm/hợp đồng | Thành phố Quy Nhơn (đồng) | Thị xã An Nhơn, huyện Tuy Phước (đồng) | Các huyện còn lại (đồng) |
1 | Từ 1 tỷ đồng trở xuống | 12.000.000 | 13.500.000 | 15.000.000 |
2 | Trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng | 20.000.000 | 22.500.000 | 25.000.000 |
3 | Trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 28.000.000 | 31.500.000 | 35.000.000 |
4 | Trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng | 36.000.000 | 40.500.000 | 45.000.000 |
5 | Trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | 44.000.000 | 49.500.000 | 55.000.000 |
6 | Trên 100 tỷ đồng | 52.000.000 | 58.500.000 | 65.000.000 |
2. Mức chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng chưa bao gồm 1% phần chêch lệch giữa giá trúng đấu giá QSDĐ so với giá khởi điểm mà tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được hưởng theo quy định của Nhà nước. Tổng mức chi phí chi trả cho một hợp đồng bán đấu giá thành không quá 300 triệu đồng.
3. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được sử dụng các khoản thu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này để chi phí thực hiện các công việc tổ chức đấu giá từ thời điểm hợp đồng bán đấu giá được ký kết cho đến khi hoàn thiện hồ sơ kết quả phiên đấu giá, bàn giao cho cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 11 của Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp việc đấu giá quyền sử dụng đất không thành thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh toán theo quy định tại Điểm b và c, Khoản 2, Điều 8 của Quy định này.
Điều 4. Các nội dung quản lý liên quan về tài chính của hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất thông qua tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
1. Các nội dung quản lý bao gồm:
a. Phân chia gói thầu dịch vụ bán đấu giá QSDĐ.
b. Lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
c. Nội dung hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá.
d. Thanh lý hợp đồng dịch vụ bán đấu giá và thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ tài chính của các bên liên quan.
đ. Thu, quản lý phí tham gia đấu giá và tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá QSDĐ; tạm ứng, thanh quyết toán chi phí thuê dịch vụ bán đấu giá QSDĐ.
2. Đơn vị được giao xử lý việc đấu giá QSDĐ, Hội đồng đấu giá QSDĐ trong trường hợp đặc biệt và các cơ quan nhà nước tùy theo chức năng nhiệm vụ quy định có trách nhiệm quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ theo đúng các nội dung quy định tại Quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Phân chia gói thầu dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Đầu năm (chậm nhất là cuối tháng 2 hàng năm) hoặc khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền về việc đưa quỹ đất ra bán đấu giá để thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; căn cứ vào quy mô và đặc điểm của quỹ đất, mức giá khởi điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá tối đa được quy định tại Điều 3 của Quy định này, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá QSDĐ thực hiện việc phân chia gói thầu dịch vụ tổ chức bán đấu giá trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất và lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Việc phân chia gói thầu dịch vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Việc phân chia các gói thầu dịch vụ bán đấu giá QSDĐ phải trên cơ sở xem xét toàn bộ quỹ đất trong năm đưa ra bán đấu giá đã được cấp có thẩm quyền đồng ý, phù hợp với tiến độ huy động nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất vào ngân sách nhà nước.
b. Quy mô một gói thầu dịch vụ bán đấu giá QSDĐ được phân chia theo Quy định này bù đắp được chi phí và thu nhập hợp pháp của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
c. Không được phân chia nhỏ quỹ đất trên địa bàn thành nhiều gói thầu thuê dịch vụ bán đấu giá QSDĐ; cụ thể như sau:
- Đối với địa bàn thành phố Quy Nhơn: Không được phân chia quỹ đất được xác định đầu năm thành nhiều gói thầu thuê dịch vụ bán đấu giá có giá trị theo giá khởi điểm dưới 50 tỷ đồng (trừ trường hợp quỹ đất trên có giá trị nhỏ hơn 50 tỷ đồng).
- Đối với thị xã An Nhơn, các địa bàn huyện: Tuy Phước, Tây Sơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Hoài Nhơn: Không được phân chia quỹ đất được xác định đầu năm thành nhiều gói thầu thuê dịch vụ bán đấu giá có giá trị theo giá khởi điểm dưới 20 tỷ đồng (trừ trường hợp quỹ đất trên có giá trị nhỏ hơn 20 tỷ đồng).
- Đối với các địa bàn huyện Hoài Ân: Không được phân chia quỹ đất được xác định đầu năm thành nhiều gói thầu thuê dịch vụ bán đấu giá có giá trị theo giá khởi điểm dưới 7 tỷ đồng (trừ trường hợp quỹ đất trên có giá trị nhỏ hơn 7 tỷ đồng).
- Đối với địa bàn 3 huyện miền núi: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão: Không được phân chia quỹ đất được xác định đầu năm thành nhiều gói thầu thuê dịch vụ bán đấu giá có giá trị theo giá khởi điểm dưới 2 tỷ đồng (trừ trường hợp quỹ đất trên có giá trị nhỏ hơn 2 tỷ đồng).
Điều 6. Lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất.
1.Việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp không có tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tham gia thực hiện dịch vụ bán đấu giá theo thông báo thì không quá 5 ngày làm việc, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá có trách nhiệm trình UBND huyện, thị xã, thành phố (đối với quỹ đất được giao cho cấp huyện xử lý việc đấu giá) hoặc UBND tỉnh (đối với quỹ đất được giao cho đơn vị cấp tỉnh xử lý việc đấu giá) quyết định giao việc tổ chức bán đấu giá QSDĐ cho Hội đồng đấu giá QSDĐ trong trường hợp đặc biệt để thực hiện.
3. Không lựa chọn các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trong các trường hợp sau:
a. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp vi phạm Quy chế bán đấu giá QSDĐ của tỉnh hoặc vi phạm hợp đồng đấu giá QSDĐ trong vòng 24 tháng kể từ ngày bị vi phạm trước đó.
b. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã được bên xử lý việc đấu giá yêu cầu thanh lý hợp đồng nhưng tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp vẫn chưa thanh lý hợp đồng bán đấu giá đã quá thời hạn thanh lý hợp đồng trước đó hoặc chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hợp đồng thanh lý.
c. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp vi phạm những quy định tại Điểm a và b, Khoản 3 Điều này khi được UBND tỉnh thông báo rộng rãi thì không được lựa chọn tham gia dịch vụ bán đấu giá QSDĐ trên địa bàn ít nhất 24 tháng kể từ ngày thông báo.
Điều 7.Các nội dung cơ bản của hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Nội dung hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ giữa cơ quan được giao xử lý việc đấu giá (bên A) với tổ chức đấu giá chuyên nghiệp (bên B) bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a. Họ, tên, địa chỉ, tài khoản giao dịch của bên A, bên B.
b. Liệt kê, mô tả tài sản bán đấu giá: Số lô, số thửa, tờ bản đồ của các lô đất, thửa đất thuộc gói thầu được ký kết hợp đồng thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá.
c. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.
d. Thời hạn, địa điểm tổ chức bán đấu giá tài sản, giao tài sản để bán đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá, thu phí tham gia đấu giá, thu tiền đặt trước.
đ. Giá trị hợp đồng được xác định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 3 của Quy định này.
e. Phương thức thanh toán cho trường hợp đấu giá thành và đấu giá không thành.
g. Thời hạn thanh toán, thanh lý hợp đồng.
h. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
i. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
k. Các nội dung thỏa thuận cần thiết khác không trái với quy định của pháp luật.
Điều 8. Thanh lý hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất và thanh toán, quyết toán các chi phí của hợp đồng dịch vụ.
1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ được thanh lý trong các trường hợp sau:
a. Quỹ đất bán đấu giá xác định trong hợp đồng đã được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện hoàn thành, bàn giao xong hồ sơ cho cơ quan được giao xử lý việc đấu giá.
b. Quỹ đất bán đấu giá xác định trong hợp đồng chưa hoàn thành nhưng chấm dứt hợp đồng dịch vụ bán đấu giá do:
- Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá QSDĐ và đơn vị dịch vụ tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thống nhất chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá QSDĐ chấm dứt hợp đồng do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp vi phạm nội dung hợp đồng hoặc vi phạm Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất của tỉnh.
- Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ.
- Việc bồi thường thiệt hại do chấm dứt hợp đồng (nếu có) do các bên liên quan giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thanh toán các chi phí cho đơn vị dịch vụ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất:
a. Trường hợp hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ được thực hiện hoàn thành (đấu giá thành) toàn bộ số lô đất đã ký hợp đồng, tổ chức bán bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh toán toàn bộ giá trị hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 3 của Quy định này và 1% phần chêch lệch giữa giá trúng đấu giá QSDĐ so với giá khởi điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 300 triệu đồng cho một hợp đồng.
b. Trường hợp hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ có nhiều lô đất, chỉ đấu giá thành một số lô đất nhưng phải thanh lý hợp đồng với các lý do quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này thì khi thanh lý hợp đồng, tổ chức bán bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh toán một phần chi phí dịch vụ tổ chức bán đấu giá của hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%) được xác định giữa giá trị quỹ đất đấu giá thành so với toàn bộ quỹ đất của hợp đồng tổ chức bán đấu giá tính theo giá khởi điểm và 1% phần chêch lệch giữa giá trúng đấu giá QSDĐ so với giá khởi điểm đối với quỹ đất đấu giá thành nhưng không vượt quá 300 triệu đồng cho một hợp đồng.
c. Trường hợp toàn bộ số lô đất của hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ hoặc hợp đồng chỉ có một lô đất nhưng đấu giá không thành, khi thanh lý hợp đồng tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh toán 50% các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh thực tế nhưng không quá 50% mức chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ tại Khoản 1, Điều 3 của Quy định này.
d. Các khoản chi phí phải thanh toán được quy định tại các Điểm a, b, c của Khoản 2 Điều này trước khi thanh toán cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải khấu trừ để thu hồi các khoản tạm ứng (nếu có).
Điều 9. Thu, quản lý tiền đặt trước và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Phí tham gia đấu giá QSDĐ được thu và xử lý theo quy định tại Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 25/7/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh.
2. Tiền đặt trước của người tham gia đấu giá được thu, quản lý và xử lý theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
3. Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá QSDĐ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và UBND xã (đối với địa bàn nông thôn nơi có đất được bán đấu giá) thông báo địa điểm bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá, thu phí tham gia đấu giá, tiền đặt trước tại nơi tổ chức đấu giá đảm bảo thuận lợi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá QSDĐ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.Điều khoản thi hành.
1. Những nội dung liên quan về chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ và quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ không quy định tại Quy định này thì được thực hiện theo quy định tại các văn bản hiện hành khác của Nhà nước.
2. Việc chi phí, quản lý chi phí các hợp đồng thuê dịch vụ tổ chức bán đấu gia QSDĐ đã ký trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành thì được xử lý như sau:
a. Chi phí tổ chức đấu giá cho các lô đất đã tổ chức đấu giá (đấu giá thành hoặc không thành) được xử lý theo quy định tại các điều, khoản của hợp đồng đã được ký kết.
b. Đối với các lô đất chưa tổ chức đấu giá hoặc đấu giá không thành thuộc hợp đồng còn hiệu lực thi hành thì cơ quan xử lý việc đấu giá làm việc với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để điều chỉnh lại mức chi phí và các nội dung khác của hợp đồng cho phù hợp với Quy định này trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tiếp tục tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, xem xét báo cáo đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 40/2012/QĐ-UBND Quy định chung về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 1436/2007/QĐ-UBND quy định mức thu phí đấu giá do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Quyết định 1392/2012/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất năm 2012 đối với các mặt bằng quy hoạch có quy mô quy hoạch trên 10 ha tại địa bàn thành phố, thị xã và trên 20 ha tại địa bàn các huyện do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Quyết định 74/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định về mức chi phí và quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 230/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2017
- 1Quyết định 74/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định về mức chi phí và quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 230/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2017
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 4Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 40/2012/QĐ-UBND Quy định chung về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 1436/2007/QĐ-UBND quy định mức thu phí đấu giá do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Quyết định 1392/2012/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất năm 2012 đối với các mặt bằng quy hoạch có quy mô quy hoạch trên 10 ha tại địa bàn thành phố, thị xã và trên 20 ha tại địa bàn các huyện do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức chi phí và quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 08/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lê Hữu Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2013
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực