Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2670/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 30 tháng 10 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
Thực hiện Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2089/SNN-KHTC ngày 17 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 899/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGÀY 10 THÁNG 6 NĂM 2013 VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2670/QĐ-UBND ngày 30/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Triển khai có hiệu quả các nội dung Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 (gọi tắt là Đề án 899) trong điều kiện cụ thể của địa phương nhằm sớm khắc phục các hạn chế nội tại, phát huy tốt các lợi thế, xây dựng và phát triển ngành nông nghiệp toàn diện hướng vào mục tiêu chất lượng, hiệu quả, có năng lực cạnh tranh cao, chủ động thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu gắn với gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống nông dân; quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh thời kỳ (2013 - 2020).
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành nông, lâm, thủy sản đạt bình quân giai đoạn (2011 - 2020) đạt 5,0 - 5,5%/năm (bình quân 2011 - 2013 đạt 5,43%/năm) gắn với chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành theo hướng tăng tỷ trọng đóng góp của thủy sản, lâm nghiệp và kinh tế dịch vụ nông nghiệp. Đến năm 2020, tỷ trọng giá trị gia tăng nông nghiệp chiếm 55%, thủy sản chiếm 35%, lâm nghiệp chiếm 10% trong cơ cấu giá trị gia tăng của toàn ngành nông nghiệp;
- Sản lượng lương thực đạt 750.000 tấn (trong đó lúa đạt 550.000 tấn) đảm bảo vững chắc an ninh lương thực; quản lý tốt quỹ đất trồng lúa nước theo quy hoạch đi đôi với sử dụng linh hoạt để nâng cao hiệu quả sử dụng đất; hình thành các vùng chuyên canh các loại cây trồng lợi thế (thanh long: 23.000 ha, cao su: 50.000 ha gồm cả trên đất lâm nghiệp) và rau, củ, quả thực phẩm theo hướng VietGAP; nâng giá trị canh tác trên đất nông nghiệp đạt 55 - 60 triệu đồng/ha;
- Đẩy nhanh phát triển chăn nuôi đạt tốc độ tăng trưởng trên 8%/năm, giá trị gia tăng chăn nuôi chiếm 21% trong cơ cấu giá trị gia tăng toàn ngành nông nghiệp (năm 2012 đạt 12,6 %). Nâng quy mô đi đôi với nâng chất lượng đàn nuôi, đáp ứng yêu cầu an toàn sinh học, an toàn thực phẩm ngày càng cao gắn với giết mổ, chế biến tập trung. Tổng đàn 350.000 con lợn, 200.000 con trâu, bò, 40.000 dê, cừu, 5 triệu con gia cầm (kết quả đàn nuôi thực hiện 2012 lần lượt là: 229.000, 175.000, 33.500, 3,041 triệu); trong đó, chăn nuôi tập trung chiếm 60%;
- Phát triển thủy sản ổn định hướng vào chất lượng, bền vững, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân từ 6 - 7%/năm; thực hiện cơ cấu lại đội tàu khai thác, giảm số lượng tàu cá công suất dưới 45 CV còn 25% và tăng tàu cá công suất trên 90 CV lên 50% vào năm 2020; sản lượng khai thác đạt 190.000 tấn (hải sản xa bờ chiếm 60%); sản lượng cá và đặc sản nuôi đạt 20.000 tấn; sản xuất giống tôm (sú, chân trắng) đạt 15 tỷ Post và trở thành trung tâm sản xuất cung ứng tôm giống của vùng và cả nước; phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt 180 triệu USD;
- Quản lý, bảo vệ tốt 333.500 ha rừng và đất lâm nghiệp theo quy hoạch; thực hiện trồng 44.000 ha rừng tập trung, trong đó rừng sản xuất 38.500 ha; năng suất rừng trồng sản xuất tăng 1,5 lần và có khoảng 20% diện tích được sử dụng giống cây lâm nghiệp gỗ lớn có tốc độ tăng trưởng cao vào năm 2020; gỗ rừng trồng khai thác hằng năm đưa vào chế biến đạt 100.000m3; nâng độ che phủ rừng (gồm cả cây công nghiệp, ăn quả dài ngày) đạt 53 - 54% vào năm 2020 (năm 2012 là 48,7%); tạo nguồn thu từ giá trị môi trường rừng đạt 20 triệu USD;
- Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề đạt 50%, gắn với việc phát triển các ngành nghề thủ công, làng nghề truyền thống, cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản, dịch vụ ở nông thôn để đa dạng hóa thu nhập, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Tỷ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 35 - 40%;
- Có 100% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 65% sử dụng nước đạt Quy chuẩn QCVN:02/2009/BYT; 100% các trường học mầm non và phổ thông, trạm y tế xã, chợ và các công trình công cộng khác ở nông thôn đủ nước sạch;
- Phấn đấu 100% chất thải công nghiệp, chất thải y tế được xử lý theo tiêu chuẩn Việt Nam; 95% hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh; 100% chất thải sinh hoạt được thu gom, xử lý;
- Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới: đến 2015 có 22% và đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới;
- Các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đảm bảo đời sống dân cư nông thôn được đầu tư cơ bản; nhất là thủy lợi, thủy sản, giao thông nông thôn và các công phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Công tác tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện nội dung Đề án 899, Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo 02 yêu cầu, gồm:
- Tạo nhận thức mới về phát triển ngành nông nghiệp theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
- Xác định nhiệm vụ cụ thể của mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị trong việc thực hiện nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
1.1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị triển khai Đề án 899, Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp, Thủy lợi, các Chi cục chuyên ngành và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian tổ chức Hội nghị trong tháng 10 năm 2013.
1.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức Hội nghị triển khai Đề án 899, Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, triển khai Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân cấp huyện đến các phòng, ban chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời gian tổ chức Hội nghị trong tháng 11 năm 2013.
1.3. Sau Hội nghị triển khai ở mỗi cấp, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể gởi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với phòng, ban chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã) làm cơ sở theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện.
- Đối với các dự án quy hoạch ngành, sản phẩm nông, lâm, thủy sản chủ lực, lợi thế đã được phê duyệt:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức công bố công khai rộng rãi; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, trước mắt là đến năm 2015. Đồng thời, trên cơ sở định hướng tái cơ cấu đối với ngành, sản phẩm theo Đề án 899, triển khai rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các quy hoạch đến thời điểm hiện nay, lưu ý làm rõ những hạn chế, bất cập, phân tích kỹ nguyên nhân, đề xuất điều chỉnh, bổ sung sát hợp điều kiện thực tế, nâng cao tính khả thi của từng quy hoạch. Việc rà soát, điều chỉnh các quy hoạch ngành, sản phẩm phải hoàn thành trong năm 2014; các ngành lớn gồm nhiều phân ngành và đối tượng (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi) phải hoàn thành trong năm 2014;
- Đối với các dự án quy hoạch ngành, sản phẩm nông, lâm, thủy sản đến 2020 đang xây dựng (đất lúa, thanh long, cao su…):
Yêu cầu rà soát kỹ đề cương nhiệm vụ lập quy hoạch, nghiên cứu kỹ quan điểm, định hướng tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, sản phẩm theo Đề án 899 để có điều chỉnh nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng quy hoạch phù hợp. Đặc biệt, đối với đất lúa, phải đảm bảo diện tích quy hoạch theo Nghị quyết 59/NQ-CP của Chính phủ và tuân thủ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đất trồng lúa; đồng thời, nghiên cứu kỹ Đề án 899, Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ trong việc chỉ đạo sử dụng đất trồng lúa năng suất thấp sang canh tác cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn nhưng không làm đất mất khả năng trồng lúa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và lợi ích của nông dân. Quá trình rà soát, những vấn đề chưa rõ, cần thiết phải xin ý kiến của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương thì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, xin chủ trương thực hiện cụ thể. Bên cạnh đó, quy hoạch các cây trồng lợi thế như thanh long, cao su cũng phải nắm vững quan điểm, mục tiêu tái cơ cấu để rà soát, làm thật kỹ, định hình rõ ràng mô hình liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất - thu mua, chế biến - tiêu thụ; chú ý các giải pháp tổ chức thực hiện nhằm nâng cao tính khả thi, tăng cường hiệu lực quản lý đối với quy hoạch.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp các sở, ngành liên quan, các địa phương rà soát, hoàn chỉnh các quy hoạch đang xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chậm nhất cuối năm 2013;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch:
Gắn quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu nông nghiệp, nông thôn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong cùng thời kỳ của tỉnh và các địa phương, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ; khắc phục, loại bỏ chồng lấn, chồng chéo giữa quy hoạch ngành nông nghiệp với quy hoạch ngành, lĩnh vực khác. Xây dựng kế hoạch giám sát thực hiện và phân công trách nhiệm theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện đối với từng quy hoạch; thực hiện công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch, nhất là các quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ lực, lợi thế, quản lý, sử dụng tài nguyên nông, lâm, thủy sản.
3. Nội dung cụ thể nhiệm vụ tái cơ cấu ngành, sản phẩm nông nghiệp:
Phát triển các ngành, sản phẩm nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và bền vững. Mục tiêu phát triển bền vững phải được chú trọng xuyên suốt trong tái cơ cấu từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm trên cả ba khía cạnh “Kinh tế”, “Xã hội” và “Môi trường”.
Ngành trồng trọt:
- Phát huy các lợi thế điều kiện tự nhiên và trên cơ sở nhu cầu thị trường để tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị, đặc biệt là các cây trồng lợi thế đã xác định gồm thanh long, cao su và các loại nông sản hàng hóa khác như lúa gạo, bắp, điều… Đẩy mạnh áp dụng và nhân rộng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, nhất là đưa các giống mới có năng suất cao, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành gắn với phát triển mạnh công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm;
- Đối với cây thanh long: tập trung phát triển thanh long theo hướng an toàn, đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Hình thành tổ chức chuỗi sản xuất, tiêu thụ thanh long trên cơ sở củng cố, phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất thanh long an toàn để nâng cao chất lượng, năng lực sản xuất gắn doanh nghiệp thu mua tiêu thụ qua phương thức hợp đồng tiêu thụ ổn định, đảm bảo quyền lợi hài hòa giữa các bên. Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực của các doanh nghiệp kinh doanh thanh long để vươn lên xuất khẩu chính ngạch vào thị trường các nước; đẩy mạnh xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu, kể cả nội địa để bảo đảm đầu ra cho sản phẩm. Quản lý chặt chẽ trồng mới thanh long theo quy hoạch; diện tích thanh long của tỉnh đến năm 2015 là 21.000 ha, trong đó có 10.000 ha đạt tiêu chuẩn VietGAP, sản lượng đạt 600.000 tấn và kim ngạch xuất khẩu đạt 40 triệu USD; đến năm 2020, diện tích thanh long ổn định 23.000 ha, có 90% sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP, sản lượng đạt 700.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 80 triệu USD;
- Đối với cây cao su: phát triển bền vững, ổn định theo quy hoạch đi đôi với đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác và phòng trừ bệnh hại để nâng cao năng suất, chất lượng mủ cao su. Chuyển đổi một phần diện tích đất nông, lâm nghiệp hiệu quả thấp để phát triển trồng mới cao su ở những vùng có điều kiện thích hợp; nâng diện tích cao su đến năm 2015 đạt 46.000 ha với sản lượng mủ đạt khoảng 40.000 tấn; và năm 2020 diện tích đạt 50.000 ha với sản lượng mũ đạt khoảng 70.000 tấn. Đầu tư mới và nâng cấp các nhà máy chế biến cao su về cả quy mô và công nghệ gắn với vùng trồng cao su tập trung; tổ chức lại hệ thống thu mua để tăng sản lượng mủ đưa vào chế biến trên địa bàn tỉnh; phấn đấu đến 2015 có 40% sản lượng mũ cao su chế biến trên địa bàn tỉnh được xuất khẩu và đến 2020 đạt trên 70%;
- Đối với cây lúa: duy trì và sử dụng linh hoạt, có hiệu quả diện tích đất lúa được quy hoạch, đến năm 2015 là 48.898 ha đất lúa, trong đó có 41.014 đất chuyên lúa; đến năm 2020 là 46.000 ha đất lúa, có 40.000 ha đất chuyên lúa. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa 01 vụ kém hiệu quả và luân canh cây trồng trên đất lúa để nâng cao hiệu quả và thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác; đến năm 2015, giá trị sản xuất bình quân trên một ha canh tác đạt 50 triệu đồng/năm, năm 2020 đạt 80 triệu/ha. Chú trọng thâm canh tăng năng suất, phát triển sản xuất lúa chất lượng cao, lúa đặc sản gắn với đẩy mạnh liên kết “4 nhà” trong sản xuất và tiêu thụ lúa hàng hóa; đồng thời, sử dụng linh hoạt đất lúa luân canh trồng bắp, đậu, rau quả thực phẩm theo thời vụ thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho nông dân;
- Đối với cây bắp: tiếp tục mở rộng diện tích các vùng có điều kiện, nhất là vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời thực hiện luân canh diện tích gieo trồng bắp trên đất lúa, đất màu. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học kỹ thuật, sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lượng cao để đạt sản lượng 200.000 tấn vào năm 2020 gắn với thu hút đầu tư các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp tại địa phương để gia tăng giá trị;
- Đối với rau, quả thực phẩm: xây dựng các vùng chuyên canh rau, quả thực phẩm theo quy hoạch trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; đến năm 2015 có 400 ha; năm 2020 có 800 ha sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Xây dựng phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm rau an toàn để chủ động cung ứng cho các khu đô thị, khu du lịch, siêu thị, nhà hàng; có chính sách hỗ trợ, đảm bảo gia tăng thu nhập của người trồng rau;
- Tập trung đúng mức nguồn lực triển khai nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; đẩy mạnh công tác khuyến nông, dịch vụ tư vấn kỹ thuật cho nông dân. Đưa nhanh cơ giới hóa vào các khâu sản xuất nông nghiệp; đặc biệt là đối với các cây trồng lợi thế, chủ yếu của tỉnh như lúa, thanh long, cao su. Thực hiện tốt các quy định về môi trường trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh để phát triển bền vững.
Ngành chăn nuôi:
- Chuyển mạnh chăn nuôi sang hình thức trang trại, gia trại theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp có kiểm soát an toàn dịch bệnh và môi trường; gắn quy hoạch phát triển chăn nuôi với hệ thống giết mổ, chế biến, bảo quản và thị trường tiêu thụ. Chuyển giao nhanh công nghệ chăn nuôi theo hướng an toàn để phát triển chăn nuôi bền vững, khuyến khích áp dụng công nghệ cao, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng;
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững trên cơ sở áp dụng các công nghệ mới; gắn quy hoạch phát triển chăn nuôi với hệ thống giết mổ, chế biến, bảo quản và thị trường tiêu thụ. Phát triển chăn nuôi tập trung theo hình thức trang trại, gia trại với quy mô phù hợp theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp để bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh để phát triển chăn nuôi bền vững. Khuyến khích áp dụng các công nghệ chăn nuôi tiên tiến, liên kết giữa khâu sản xuất trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, chăn nuôi đến chế biến để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả chăn nuôi;
- Chuyển dịch cơ cấu đàn nuôi theo hướng tăng tỷ trọng các loài nuôi có giá trị kinh tế, dễ tiêu thụ, có thị trường ổn định để nâng cao thu nhập cho người trực tiếp chăn nuôi, đảm bảo cho ngành chăn nuôi phát triển ổn định. Tái cơ cấu đối với một số loài nuôi chủ yếu như sau:
+ Chăn nuôi gia cầm: phát triển đàn gà, vịt siêu thịt, đồng thời ưu tiên phát triển đàn gia cầm theo mô hình trang trại, gia trại theo hướng chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; chú ý các giống gà thịt chất lượng cao;
+ Chăn nuôi bò: phát triển chăn nuôi bò thịt để phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên và thị trường tiêu thụ; khuyến khích phát triển nuôi bò thịt theo hình thức trang trại, gia trại gắn phát triển trồng cỏ để bảo đảm nguồn thức ăn; ưu tiên đầu tư cho công tác cải tạo giống để nâng cao thể trạng, chất lượng;
+ Chăn nuôi heo: phát triển theo phương thức nuôi trang trại tập trung là chủ yếu gắn với an toàn dịch bệnh; chú ý các giải pháp xử lý triệt để các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (kể cả cơ sở nuôi hiện trạng và phát triển mới); cải tiến và nâng cao chất lượng đàn giống trên cơ sở mở rộng màng lưới thụ tinh nhân tạo heo;
+ Chăn nuôi dê, cừu, các loài nuôi đặc sản: theo điều kiện của từng địa phương và nhu cầu thị trường để phát triển các hình thức, quy mô nuôi phù hợp; chú ý hỗ trợ phát triển mô hình nuôi đặc sản (heo rừng, dông, nhím,…); tổ chức theo dõi, đánh giá để nhân rộng tại các địa bàn thích hợp.
Ngành thủy sản:
- Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo điều kiện của từng vùng:
Tập trung phát triển sản xuất giống thủy sản có lợi thế (tôm sú, tôm chân trắng, cá biển); ưu tiên nguồn lực đầu tư để sắp xếp, bố trí các cơ sở sản xuất giống tôm, hải sản theo quy hoạch; hình thành vùng sản xuất giống tập trung công nghệ cao tại Chí Công - Tuy Phong để tiếp tục duy trì, phát triển sản phẩm tôm giống lợi thế của Bình Thuận. Duy trì ổn định diện tích nuôi nước lợ, nuôi trên biển; tăng cường đầu tư thâm canh, áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt (GAP) để nâng cao năng suất, chất lượng các loài nuôi chủ lực như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, các loài cá, đặc sản biển (cá mú, hồng, chim, ốc hương,…) ở các vùng ven biển và đảo Phú Quý. Xúc tiến triển khai mô hình quản lý cộng đồng nuôi nhuyễn thể đáy (sò, điệp) tại địa bàn Phước Thể - Tuy Phong.
Khuyến khích phát triển một số vùng nuôi thủy sản nước ngọt tập trung theo quy hoạch đã được phê duyệt như Đức Linh, Tánh Linh, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc; đồng thời, có cơ chế phù hợp để các tổ chức kinh tế, hộ gia đình có điều kiện tiếp cận, khai thác mặt nước hồ, đập thủy lợi, thủy điện để nuôi các loài cá và đặc sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao; khai thác lợi thế đặc thù của hồ thủy điện Đa Mi phát triển khu nuôi cá tầm công nghệ cao gắn với cơ sở chế biến trứng cá tầm tạo giá trị hàng hóa lớn;
- Tổ chức sắp xếp lại hoạt động khai thác hải sản trên các tuyến:
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 375/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản phù hợp điều kiện cụ thể của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển khai thác xa bờ có tổ chức với cơ cấu thuyền nghề hợp lý, đảm bảo an toàn thông qua các chính sách khuyến khích của Nhà nước; củng cố, phát triển các tổ, đội ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển và các mô hình liên kết khai thác - dịch vụ hậu cần thu mua - chế biến vùng biển xa gắn với tăng cường tuyên truyền luật pháp nghề cá, không đánh bắt trái phép vùng biển của các nước khác. Giảm tàu thuyền công suất nhỏ khai thác ven bờ và tuyến lộng; quản lý chặt chẽ hoạt động đánh bắt thông qua cấp phép khai thác, kiểm soát ngư cụ, công cụ khai thác, giảm dần và tiến tới ổn định sản lượng khai thác trong giới hạn cho phép; ngăn chặn có hiệu quả các hình thức khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi (chất nổ, độc tố, xung điện,…); đồng thời, nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện mô hình quản lý cộng đồng nguồn lợi ven bờ kết hợp tạo sinh kế cho ngư dân tại các vùng có điều kiện nhằm nâng cao khả năng tự phục hồi, khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản. Chú trọng đầu tư công tác bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, đánh giá nguồn lợi thủy sản và giám sát mức độ đánh bắt, xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống dữ liệu thủy sản.
Tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ khai thác hải sản bao gồm hệ thống khu tránh bão, cảng cá, bến cá các địa bàn trọng điểm nghề cá; phát triển hoạt động dịch vụ trên biển gồm tàu thu mua, thu gom, sơ chế trên biển; ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ bảo quản trong và sau thu hoạch để giảm tỉ lệ thất thoát, đảm bảo chất lượng nguyên liệu cho chế biến và tiêu dùng; sớm đưa chợ đầu mối thủy sản tại Cảng cá Phan Thiết đi vào vào hoạt động theo phương thức đấu giá, xây dựng chợ cá biển tại Cảng cá Triều Dương - Phú Quý, tạo tiền đề hình thành các mô hình liên kết chuỗi giá trị trong nghề cá từ đánh bắt trên biển đến tiêu thụ sản phẩm, chia sẻ hài hoà lợi ích giữa các thành phần tham gia;
- Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản trên cơ sở gắn kết với khai thác, nuôi trồng, sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu lợi thế của tỉnh, đẩy mạnh xuất khẩu:
Duy trì, phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở, doanh nghiệp chế biến trong tỉnh trên cơ sở đẩy mạnh đổi mới công nghệ gắn với sản xuất sạch theo các tiêu chuẩn phổ biến của quốc tế (ISO, HACCP, GMP, SSOP) và truy xuất nguồn gốc nguyên liệu khai thác (IUU); chuyển từ chế biến và xuất khẩu hàng đông lạnh sơ chế sang các dạng sản phẩm tinh chế, sản phẩm ăn liền chiếm phần lớn khối lượng và giá trị để nâng cao giá trị gia tăng, giá trị xuất khẩu đối với từng sản phẩm; đồng thời, chú ý nâng cao chất lượng bảo quản các mặt hàng đặc sản tươi sống để xuất khẩu có giá trị cao. Tiếp tục đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chế biến theo hướng hiện đại và thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính, kỹ thuật và công nghệ vào đầu tư; xây dựng các thương hiệu mạnh, sản phẩm có uy tín và chất lượng. Duy trì, phát triển nghề chế biến nước mắm truyền thống đảm bảo chất lượng, sản phẩm đa dạng theo nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng gắn với kiểm soát chặt chẽ môi trường sản xuất; giữ vững uy tín, thương hiệu nước mắm Phan Thiết. Mở rộng áp dụng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trên tất cả các khâu từ nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm chế biến; phấn đấu có 40% doanh nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, HACCP vào năm 2015 và đạt 90% vào năm 2020.
Ngành lâm nghiệp:
- Tăng cường quản lý, bảo vệ tốt vốn rừng tự nhiên thông qua việc thực hiện tốt chính sách giao khoán bảo vệ rừng, nhất là đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số:
Cụ thể hóa các quy định, chính sách để gắn trách nhiệm của người giữ rừng với quyền hưởng lợi thành quả, tạo điều kiện cho người dân tại chỗ, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số cải thiện, nâng cao thu nhập, đời sống. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hóa lâm nghiệp, chuyển nguồn lực đầu tư bảo vệ và phát triển rừng từ dựa chủ yếu vốn ngân sách Nhà nước sang huy động đa dạng các nguồn lực xã hội, trong đó người dân, doanh nghiệp đầu tư, các tổ chức sử dụng môi trường rừng là những thành phần quan trọng tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ, đầu tư phát triển, sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên rừng. Khuyến khích thực hiện thuê, nhận khoán bảo vệ rừng, trồng rừng kết hợp chăn nuôi, phát triển lâm sản ngoài gỗ để tăng thu nhập, phát triển rừng bền vững;
- Nâng cao hiệu quả kinh tế lâm nghiệp, có đóng góp ngày càng tăng trong cơ cấu nội bộ ngành Nông nghiệp địa phương trên cơ sở điều chỉnh giảm hợp lý diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng; phát triển mạnh trồng rừng sản xuất:
+ Rà soát tiêu chí, xác lập quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hợp lý, bền vững. Phát triển, nâng cao chất lượng rừng phòng hộ theo hướng ưu tiên thực hiện biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với các diện tích rừng có tiềm năng; đối với việc trồng bổ sung, trồng mới cần nghiên cứu điều chỉnh cơ cấu giống cây lâm nghiệp theo hướng tăng cây đa tác dụng, đa mục tiêu tạo điều kiện tăng thu nhập cho người làm nghề rừng. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các khu bảo tồn thiên nhiên đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ, phục vụ công tác nghiên cứu, bảo tồn hệ sinh thái đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, bảo đảm đa dạng sinh học; xây dựng cơ chế tạo nguồn thu dịch vụ môi trường, du lịch sinh thái trong các khu rừng đặc dụng rừng, phòng hộ để đầu tư cho công tác bảo vệ, tái tạo rừng; thí điểm mô hình đồng quản lý, chia sẻ lợi ích với người dân sống liền rừng nhằm bảo vệ, phát triển bền vững rừng đặc dụng theo điều kiện cụ thể của từng khu bảo tồn;
+ Phát triển mạnh trồng rừng sản xuất trên cơ sở tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nhất là giống, đầu tư thâm canh để tăng năng suất, chất lượng rừng phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng sinh thái. Song song với phát triển trồng rừng nguyên liệu gỗ nhỏ, phục vụ nguyên liệu cho chế biến trong ngắn hạn phải ưu tiên nghiên cứu xây dựng các mô hình trồng rừng kinh tế với các loài cây gỗ lớn có mức độ gia tăng sinh khối nhanh, sản lượng khai thác cao, chu kỳ khai thác được rút ngắn, tạo nguồn cho công nghiệp chế biến lâm sản ổn định về lâu dài. Sử dụng có hiệu quả diện tích rừng sản xuất nghèo kiệt cải tạo theo quy hoạch để phát triển các loại cây gỗ, cây đa mục đích có giá trị kinh tế cao; có cơ chế chính sách ưu tiên cho người dân tại chỗ, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế rừng, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có tiềm lực đầu tư phát triển trồng rừng, trồng cao su tập trung, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn gắn với chế biến, xuất khẩu;
+ Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản theo quy hoạch, đa dạng về quy mô, loại hình sản phẩm, thị trường tiêu thụ. Gắn quy hoạch vùng trồng rừng nguyên liệu với quy hoạch chế biến lâm sản; hỗ trợ các các công ty lâm nghiệp, các doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở chế biến lâm sản có công nghệ hiện đại sử dụng nguyên liệu tại chỗ, chế biến các mặt hàng xuất khẩu theo mô hình quản lý, sử dụng rừng bền vững (FSC); đồng thời, sắp xếp các cơ sở chế biến đồ gỗ nội thất, gia dụng các địa bàn nông thôn phục vụ nhu cầu tại chỗ trên cơ sở quản lý chặt chẽ nguyên liệu đầu vào;
+ Rà soát, sắp xếp hệ thống quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đánh giá hiện trạng quản lý rừng, đất lâm nghiệp, hệ thống tổ chức quản lý của các Ban Quản lý rừng phòng hộ, Rừng đặc dụng, các công ty lâm nghiệp để sắp xếp phù hợp theo tính chất, đặc điểm mô hình tổ chức hoạt động được pháp luật quy định đối với từng loại. Tiến hành rà soát, sáp nhập các Ban Quản lý rừng phòng hộ đang quản lý diện tích nhỏ lẻ nhằm tập trung đúng mức về nhân lực, cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ rừng. Xem xét những diện tích rừng tự nhiên trung bình, rừng giàu hoặc diện tích rừng nghèo đồi núi đá, không có khả năng canh tác nhưng cần duy trì thảm thực vật để đảm bảo chức năng phòng hộ, sinh thái và cảnh quan môi trường hiện đang do các công ty lâm nghiệp quản lý để chuyển giao cho các Ban Quản lý rừng phòng hộ theo từng địa bàn phù hợp. Tiếp tục đẩy mạnh giao, cho thuê, khoán đất rừng sản xuất, nhất là rừng nghèo kiệt tại các Ban Quản lý rừng phòng hộ cho các hộ dân, các tổ chức kinh tế cải tạo, đầu tư phát triển rừng nhằm giảm kinh phí ngân sách, thực hiện chủ trương xã hội hóa lâm nghiệp theo chủ trương của Đảng, Nhà nước.
Ngành muối:
- Phát huy tốt lợi thế về điều kiện tự nhiên, ổn định diện tích vùng sản xuất muối công nghiệp theo quy hoạch và duy trì, củng cố các đồng muối thủ công nhằm đáp ứng nhu cầu cho thị trường muối thực phẩm, chế biến nước mắm, thủy hải sản; nâng tổng diện tích đồng muối đến năm 2020 là 975 ha, trong đó: Tuy Phong 865 ha, Hàm Thuận Nam 110 ha. Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp hạ tầng đồng muối; chú trọng áp dụng tiến bộ kỹ thuật khoa học công nghệ, cơ giới hóa trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, gia tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích đất sử dụng. Nâng năng suất bình quân đạt 90 tấn/ha vào năm 2015 (ruộng có ứng dụng vật liệu mới năng suất đạt 170 tấn/ha) và đạt 100 tấn/ha vào năm 2020 (ruộng có ứng dụng vật liệu mới năng suất đạt 180 tấn/ha); nâng sản lượng muối toàn tỉnh đến năm 2015 đạt 119.000 tấn và đến 2020 đạt 140.000 tấn;
- Đẩy mạnh công nghiệp chế biến muối, phấn đấu nâng sản lượng muối chế biến đến năm 2020 đạt 122.800 tấn, trong đó 100% là muối xay tinh, sản lượng muối tinh sấy + trộn Iôt đạt 89.500 tấn. Cải tạo, nâng cấp các dây chuyền chế biến muối hiện có đưa tổng công suất máy xay ướt của các cơ sở chế biến đạt 56 tấn/giờ; tổng công suất máy sấy khô đạt 41 tấn/giờ. Di dời cơ sở đồng thời nâng cấp thiết bị chế biến muối của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Muối và Gia vị Đồng Lợi để tăng công suất, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; mở rộng dây chuyền chế biến muối tại Công ty Cổ phần muối Vĩnh Hảo đồng bộ, công nghệ tiên tiến đảm bảo tiêu thụ hết sản lượng muối thô do Công ty sản xuất;
- Chủ động ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường trong sản xuất và chế biến muối; triển khai dự án chống thấm gây ô nhiễm môi trường tại đồng muối công nghiệp của Công ty TNHH Thông Thuận. Từng bước chuyển dần sang sản xuất muối sạch, tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ; tổ chức tốt việc tiêu thụ muối cho diêm dân, bình ổn giá muối hợp lý; khuyến khích các tổ chức hoặc nhóm hộ diêm dân bố trí dây chuyền khép kín từ khâu sản xuất đến chế biến; khắc phục tình trạng mất cân đối cung cầu giữa muối thực phẩm và muối công nghiệp. Đồng thời, thực hiện kết hợp sản xuất muối với nuôi trồng thủy sản như actemia, cá kèo… để nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người làm muối;
Phát triển chế biến nông, lâm, thủy sản và ngành nghề nông thôn gắn với đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm;
- Thúc đẩy phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và muối, đa dạng về quy mô, sản phẩm gắn với vùng nguyên liệu:
Nhằm liên kết chuỗi giá trị gia tăng sản phẩm nông nghiệp địa phương là hướng phát triển quan trọng để thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh nhà thời gian tới. Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển sản xuất các sản phẩm có giá trị cao, giảm dần tỷ lệ xuất khẩu các sản phẩm thô, sơ chế. Sắp xếp lại các cơ sở chế biến quy mô nhỏ; khuyến khích đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở sơ chế, chế biến; đầu tư xây dựng các kho lạnh để bảo quản, lưu trữ nguyên liệu và sản phẩm chế biến. Hỗ trợ các địa phương xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung theo quy hoạch; kết hợp cơ chế chính sách và các biện pháp hành chính đẩy nhanh tiến độ di dời các cơ sở sơ chế, chế biến gây ô nhiễm vào khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách khuyến công, chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh;
- Triển khai quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, tập trung các ngành nghề có thế mạnh về nguyên liệu, thị trường, truyền thống sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất lượng, hiệu quả, có lợi thế cạnh tranh cao và có triển vọng phát triển lâu dài; kết hợp giữa sản xuất thủ công với công nghệ hiện đại, nguyên liệu tự nhiên với nhân tạo; chú ý khôi phục, phát triển các nghề và làng nghề truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa gắn với dịch vụ du lịch để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ từ trong chiến lược, quy hoạch phát triển. Tổ chức tốt công tác thị trường từ khâu thông tin, dự báo, quảng bá sản phẩm với sự hỗ trợ của Nhà nước và sự chủ động tham gia tích cực của các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm lợi thế của tỉnh, trong đó trọng tâm là các mặt hàng hải sản, thanh long, cao su. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ các chương trình xúc tiến thương mại thông qua cơ quan đầu mối của các bộ, ngành Trung ương, các cơ quan Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài để tìm kiếm đối tác, bạn hàng, cơ hội hợp tác kinh doanh, phát triển thị trường ngoài nước; đồng thời, tổ chức tốt hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong nước. Hỗ trợ xây dựng đi đôi với duy trì, bảo vệ uy tín thương hiệu các sản phẩm thế mạnh, đặc thù của tỉnh trên thị trường. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, quyền sở hữu trí tuệ, an toàn vệ sinh thực phẩm…
4. Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới:
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung để nâng cao chất lượng các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đồng thời tích cực triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất đời sống. Về quy hoạch, các huyện triển khai ngay việc rà soát Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới để bổ sung, chỉnh sửa phù hợp; đồng thời hướng dẫn các xã căn cứ Đồ án quy hoạch và Đề án đã được phê duyệt và 11 nội dung của chương trình Môi trường quốc gia về xây dựng nông thôn mới để chọn lựa, đối chiếu với nhu cầu thực tế tại địa phương, xác định rõ lĩnh vực nào là trọng tâm của xã mình, lập các Dự án chi tiết và phân công tổ chức thực hiện;
Tiếp tục triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất, đời sống, tập trung trước hết những công trình thiết yếu và sớm đạt các tiêu chí như giao thông, thủy lợi, nước sạch, trường học, trạm xá. Riêng các xã điểm phải rà soát kỹ những tiêu chí về hạ tầng còn thiếu thì các ngành của tỉnh và các huyện phải ưu tiên tập trung nguồn lực triển khai thực hiện để bảo đảm đạt chuẩn vào năm 2015;
- Tiếp tục chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn theo hướng hiệu quả, bền vững. Tranh thủ các nguồn lực Trung ương, địa phương cùng nguồn vốn của dân đẩy mạnh chương trình dạy nghề, đào tạo nghề, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất canh tác tiến bộ, các mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, các dự án, mô hình mới trong sản xuất (chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển ngành nghề nông thôn, liên kết 4 nhà,…), trước hết là tại các xã điểm gắn với sơ kết, đánh giá nhân rộng những mô hình hiệu quả, bền vững. Thực hiện tốt chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên các dự án công nghệ cao, công nghệ tiên tiến phát triển cây trồng, con nuôi lợi thế gắn với chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu. Tiếp tục đổi mới, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất, nhất là liên kết 4 nhà (Nhà nông, Nhà khoa học, Nhà doanh nghiệp, Nhà nước) để nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản cho nông dân;
- Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, giữ gìn môi trường. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của các cấp học đạt chuẩn gắn với nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các bậc học. Quan tâm đầu tư kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở, tăng số xã đạt chuẩn y tế, tuyên truyền vận động tăng tỉ lệ hộ dân tham gia thực hiện các hình thức bảo hiểm y tế; thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, các chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Nâng cao hiệu quả chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phấn đấu đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của người dân về bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, tạo chuyển biến mạnh mẽ việc ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ mới trên các ngành, lĩnh vực nhằm đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài ứng dụng gắn với sản xuất, phục vụ sản xuất nhằm thúc đẩy sản xuất nguyên liệu, nâng dần hàm lượng khoa học - công nghệ trong các sản phẩm chủ yếu của ngành. Tập trung các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, khả năng thích ứng cao điều kiện sinh thái các vùng, điều kiện biến đổi khí hậu; trước hết là giống cây, con, giống thủy sản; các quy trình canh tác tiên tiến, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn môi trường; công nghệ bảo quản sau thu hoạch; chế biến thực phẩm GTGT cao và tận dụng phụ phẩm trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; xử lý chất thải; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin trong sản xuất, quản lý, điều hành ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Củng cố, tăng cường năng lực hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư từ tỉnh đến cơ sở; đẩy mạnh thông tin khoa học - kỹ thuật - thương mại để hỗ trợ các thành phần kinh tế về khoa học, công nghệ, thị trường, định hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Có kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn theo định hướng tái cơ cấu ngành. Triển khai rà soát, đánh giá nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật, trong đó chú ý cơ cấu nguồn nhân lực chuyên sâu của các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, quan trọng nhưng còn mỏng, thiếu để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách thu hút, tăng số lượng cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, ưu tiên lựa chọn đội ngũ làm việc ở cơ sở, trong các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Phấn đấu đến năm 2020, các chuyên ngành lớn đều có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên sâu đủ mạnh (thạc sĩ, tiến sĩ), có khả năng xây dựng, triển khai các chương trình, dự án, đề tài khoa học công nghệ trọng điểm của ngành. Đồng thời, chú ý đào tạo nâng cao trình độ quản lý Nhà nước, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, nhằm nâng cao năng lực tham mưu và tổ chức triển khai các chính sách đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn mới.
Tiếp tục tăng cường nguồn lực đầu tư công cho nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đảm bảo mức 05 năm sau tăng gấp đôi 05 năm trước đi đôi với thực hiện từng bước cơ cấu nguồn lực đầu tư công trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư cho nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực.
Về vốn đầu tư phát triển:
Tiếp tục tranh thủ hỗ trợ mức cao nhất đi đôi với quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu, vốn Trái phiếu Chính phủ để triển khai các dự án trọng điểm về thủy lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Trong điều kiện ngân sách tỉnh còn nhiều khó khăn, giai đoạn đến năm 2020, tỉnh sẽ cân đối tăng hợp lý vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp để đẩy nhanh tiến độ các công trình thủy lợi bức xúc giải quyết tình trạng thiếu nước khu vực phía Nam và phía Bắc tỉnh, hoàn thiện hệ thống đập, kênh đầu mối, gắn với huy động sức dân đầu tư hệ thống thủy lợi nội đồng nhằm phát huy đồng bộ các công trình; tăng kinh phí đầu tư hoàn thành và phát huy một số công trình hạ tầng thủy sản bức xúc, nhất là các khu tránh trú bão đầu tư kéo dài nhiều năm (Phú Hải, Liên Hương, Phan Rí); các tuyến giao thông nông thôn quan trọng, huyết mạch phục vụ đi lại và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản hàng hóa; công trình cấp nước sạch nông thôn; công trình đê, kè chống biển lở và các khu dân cư tái định cư vùng nguy cơ thiên tai cao. Ưu tiên đầu tư, nâng cấp, phát huy hệ thống giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản; đầu tư hạ tầng một số vùng chuyên canh cây, con lợi thế, nuôi thủy sản tập trung, khu nông nghiệp công nghệ cao theo quy hoạch. Riêng thủy sản, tăng nhanh tỷ trọng vốn để đầu tư giải quyết nhu cầu bức xúc về hạ tầng neo đậu tránh trú bão (Mũi Né, Chí Công, Ba Đăng, Phú Quý), hoàn thành đầu tư khu sản xuất giống Chí Công theo hướng sản xuất công nghệ cao.
Về vốn sự nghiệp:
- Tăng cường tranh thủ các nguồn kinh phí Trung ương đồng thời ưu tiên vốn ngân sách địa phương để triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đúng mục đích, có hiệu quả;
- Tăng vốn sự nghiệp kinh tế hằng năm cho ngành nông nghiệp để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ giám sát, phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản; tăng cường năng lực, kiểm soát chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nông, lâm, thủy sản; công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, xây dựng và nhân rộng các mô hình mới có hiệu quả; đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao;
- Nguồn vốn sự nghiệp khoa học cần ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng trong ngành nông nghiệp nhất là đề tài, dự án nghiên cứu lai tạo, chọn tạo giống cây, con năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu; bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch; công nghệ mới về vỏ tàu cá;
- Tăng kinh phí sự nghiệp môi trường để thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng, biển nhất là tại các khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn biển; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
- Quan tâm bố trí kinh phí sự nghiệp đào tạo để triển khai các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nguồn nhân lực khoa học, kỹ thuật trình độ cao trong ngành nông nghiệp (bao gồm lâm nghiệp, thuỷ sản, diêm nghiệp, thủy lợi).
Tạo điều kiện thuận lợi để thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn đa dạng về quy mô, loại hình tổ chức; đưa kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực quan trọng phát triển ngành, có đóng góp ngày càng lớn về sản lượng, giá trị sản phẩm và giá trị gia tăng của toàn ngành những năm tới. Theo hướng trên, các sở, ngành, chính quyền các địa phương tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
- Tiến hành rà soát, đánh giá lại hiệu quả các dự án đầu tư tư nhân trên lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản đã được chấp thuận đầu tư; tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án; chú ý đánh giá trình độ công nghệ áp dụng, năng suất, chất lượng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ; hiệu quả sử dụng quỹ đất; trên cơ sở đó, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiên quyết loại bỏ các dự án treo, chấn chỉnh, xử lý các dự án đầu tư không phù hợp quy hoạch, mục tiêu dự án, thiếu năng lực tài chính, kém hiệu quả về kinh tế, tác động tiêu cực tới môi trường;
- Tiếp tục thu hút đầu tư kinh tế tư nhân gắn với quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng lựa chọn trọng tâm, trọng điểm của từng ngành, lĩnh vực để thu hút đầu tư tư nhân, chuyển mạnh từ đầu tư theo chiều rộng sang đầu tư chiều sâu, áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng; cụ thể:
+ Trong nông nghiệp: đầu tư vùng chuyên canh các loại cây trồng lợi thế theo mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”, ứng dụng quy trình công nghệ tiên tiến đạt năng suất, chất lượng cao đảm bảo an toàn thực phẩm; dự án đầu tư trang trại chăn nuôi gắn với chế biến; dự án chế biến, bảo quản nông sản; dự án nông nghiệp liên kết chuỗi từ tạo nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm;
+ Trong lâm nghiệp: dự án trồng rừng sản xuất thâm canh trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn, trồng cây đa mục đích; dự án chế biến gỗ giá trị gia tăng xuất khẩu; dự án tổng hợp kiên kết các khâu tạo nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ, xuất khẩu theo mô hình quản lý, sử dụng rừng bền vững (FSC);
+ Trong thủy sản: dự án đầu tư sản xuất giống tôm, cá biển công nghệ cao tại các khu quy hoạch; dự án chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng cao từ nguyên liệu địa phương; dự án phát triển tàu thu mua hải sản gắn với chế biến; đầu tư các khu đóng sửa tàu cá theo quy trình công nghiệp, ứng dụng vật liệu mới; dự án trang trại nuôi thủy sản nước ngọt vùng quy hoạch (ao đất, hồ, đập);
+ Trong đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất, dịch vụ nông nghiệp: rà soát, phân loại các dự án đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn có khả năng sinh lợi để chuyển giao, thu hút vốn đầu tư tư nhân (bao gồm: tư nhân đầu tư 100%; BOT, PPP,…) nhằm giảm chi phí đầu tư từ ngân sách, nâng cao hiệu quả đầu tư; nhất là hạ tầng các khu, cụm quy hoạch sản xuất chế biến nông, lâm, thủy sản; cụm tiểu thủ công nghiệp; khu dân cư nông thôn; công trình nước sinh hoạt, chợ nông thôn,... Tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân tham gia các hoạt động dịch vụ công ngành nông nghiệp, nông thôn thuộc lĩnh vực được khuyến khích (dịch vụ khuyến nông; kiểm nghiệm, kiểm định chất lượng giống cây, con, sản phẩm vật tư nông nghiệp; dịch vụ cấp nước thủy lợi, nước sạch;…);
- Thực hiện công khai, minh bạch về quy hoạch, trình tự thủ tục về đầu tư, về đất đai, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư với hình thức phù hợp (hội thảo chuyên đề, hội nghị trực tuyến,…) để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận, đăng ký đầu tư thuận lợi; đồng thời, tích cực hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện các chính sách ưu đãi của Nhà nước (đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo nghề, tiêu thụ sản phẩm,…); áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vốn Nhà nước trong ngành nông nghiệp, trước hết là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp, thủy lợi do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ theo tinh thần Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước tại Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 11/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Từng doanh nghiệp phải khẩn trương xây dựng Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 3489/UBND-KTN ngày 17 tháng 7 năm 2012; quá trình xây dựng phải nghiên cứu kỹ nội dung Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp để bổ sung hoàn thiện trình các cơ quan chức năng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chậm nhất cuối quý IV năm 2013.
Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy phù hợp điều lệ tổ chức hoạt động của từng doanh nghiệp gắn với định hướng tái cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Riêng các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành lâm nghiệp, tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn (2011 - 2020) và điều kiện thực tế xây dựng phương án sắp xếp trình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất cuối năm 2014;
- Tăng cường quản lý vốn, tài sản tại doanh nghiệp (nhất là đất lâm nghiệp và rừng tự nhiên), đồng thời rà soát cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể, nhất là quán triệt, tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trong ngành nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa về loại hình, quy mô, phù hợp điều kiện và nhu cầu từng ngành, nghề, lĩnh vực và địa phương, đưa kinh tế tập thể trở thành thành phần kinh tế có vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn;
- Trước mắt từ nay đến năm 2015, tiếp tục rà soát, phân loại các hợp tác xã nông nghiệp hiện có để có biện pháp củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tỷ trọng số hợp tác xã khá; đồng thời kiên quyết giải thể các hợp tác xã yếu kém, không có khả năng củng cố, phát triển. Tích cực vận động thành lập mới hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác đối với ngành, sản phẩm có nhu cầu khách quan về liên kết chuỗi từ tổ chức sản xuất, cung ứng dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm để tạo tiềm lực mạnh, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả;
- Tập trung thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể đã được Nhà nước ban hành, nhất là hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý; tạo điều kiện tiếp cận các nguồn vốn tín dụng; triển khai các chính sách ưu đãi về thuế; đẩy mạnh việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hỗ trợ ứng dụng khoa học, công nghệ phát triển sản xuất, dịch vụ.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trước hết là cải cách thủ tục hành chính trong ngành nông nghiệp, nông thôn; tăng cường tính công khai, minh bạch quy hoạch, chính sách, quy định quản lý ngành, lĩnh vực; nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế “Một cửa” trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư, người sản xuất tại các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và cung cấp các dịch vụ công, tạo thuận lợi nhất cho tổ chức, công dân trong quan hệ, giao dịch với cơ quan Nhà nước;
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn các cấp; đẩy mạnh phân công, phân cấp trách nhiệm gắn với quyền hạn quản lý Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn ở từng cấp. Kịp thời rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện để khắc phục chồng lấn, chồng chéo gắn với sắp xếp lại tổ chức, biên chế phù hợp chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Nâng cao năng lực, trách nhiệm thực thi công vụ của các chi cục quản lý chuyên ngành, trước hết là lực lượng thanh tra chuyên ngành; củng cố, nâng cao năng lực các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ngành nông nghiệp (các Trung tâm Giống, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm NCPT Thanh long), có cơ chế hoạt động phù hợp để khuyến khích đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật phát huy năng lực nghiên cứu, sáng tạo, đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nhất là cán bộ ở cơ sở.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bình Thuận (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban Thường trực, thành viên Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo các sở, ngành liên quan và Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Đồng thời, mời lãnh đạo Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Đoàn Thanh niên tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia làm thành viên Ban Chỉ đạo.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương và cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai trên địa bàn huyện; theo dõi, tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo gởi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan liên quan có trách nhiệm triển khai Kế hoạch hành động này, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế (danh mục nhiệm vụ và phân công thực hiện theo Phụ lục đính kèm theo).
Quá trình triển khai xây dựng các chương trình, đề án, dự án trọng điểm có quan hệ liên ngành, cơ quan được giao chủ trì báo cáo Ban Chỉ đạo họp để xem xét, thống nhất hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận và các cơ quan thông tin truyền thông xây dựng nội dung tuyên truyền Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg, Kế hoạch hành động thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin, phản ánh kịp thời các mô hình, điển hình về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan liên quan đánh giá tình hình kết quả thực hiện, nêu rõ những việc đã hoàn thành, những việc đang thực hiện, đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện gửi về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (thông qua cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo)./.
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2670/QĐ-UBND ngày 30/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Thứ tự | Nội dung | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Các sở, ban, ngành - UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2013 |
2 | Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị quán triệt nội dung Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định 899/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 10/2013 |
3 | Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh | - Sở Nông nghiệp và PTNT - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Tháng 11/2013 |
4 | Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh | Sở Nội vụ | Sở Nông nghiệp và PTNT | Tháng 10/2013 |
I | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới Quy hoạch | |||
1 | Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm đến năm 2020 đã phê duyệt theo định hướng tái cơ cấu ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, ngành nghề nông thôn,…) | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2014-2015 |
2 | Quy hoạch phát triển cây thanh long trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện vùng quy hoạch | Năm 2013 |
3 | Quy hoạch phát triển cây Cao su trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện vùng quy hoạch | Năm 2013 |
4 | Quy hoạch Bảo tồn và phát triển bền vững Khu Bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu và Núi Ông đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2013 |
5 | Quy hoạch các vùng sản xuất lúa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện vùng quy hoạch | Năm 2014-2015 |
6 | Quy hoạch phát triển các vùng trồng rừng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện vùng quy hoạch | Năm 2014-2015 |
7 | Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển lưới điện trên địa bàn tỉnh giai đoạn (2016 - 2020), định hướng đến 2025 | Sở Công thương | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2015 |
II | Xây dựng các đề án, chương trình, dự án trọng điểm phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm nông nghiệp | |||
1 | Đề án phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Bình Thuận | Sở Nông nghiệp và PTNT | - UBND các huyện vùng quy hoạch | Năm 2013 |
2 | Chương trình cơ giới hóa nông nghiệp phục vụ ngành trồng trọt | Sở Nông nghiệp và PTNT | - UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2014 |
3 | Đề án tổ chức lại nghề cá vùng ven bờ và vùng lộng tỉnh Bình Thuận | Sở Nông nghiệp và PTNT | - UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng biển | Năm 2014 |
4 | Chương trình phát triển tàu cá khai thác hải sản xa bờ đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | - UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng biển | Năm 2014 |
5 | Đề án sắp xếp, tổ chức lại ngành chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Công thương; UBND các huyện | Năm 2014-2015 |
6 | Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm ngành nông nghiệp đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Khoa học và Công nghệ | Năm 2014 |
7 | Chương trình khuyến nông, lâm, ngư trọng điểm đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | - UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2014 |
8 | Chương trình xúc tiến thương mại, đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm nông, thủy sản chủ lực tỉnh Bình Thuận giai đoạn (2014 - 2020) | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và PTNT | Năm 2014 |
9 | Chương trình xúc tiến đầu tư vào các ngành, sản phẩm nông, lâm, thủy sản có lợi thế của tỉnh Bình Thuận giai đoạn (2014 - 2020) | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Năm 2014 |
10 | Đề án Tái cơ cấu các Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ trong ngành nông nghiệp | Các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, thủy lợi | Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và PTNT | Năm 2013 |
11 | Đề án định giá giá trị môi trường rừng và cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính và các ngành liên quan | Năm 2014-2015 |
12 | Dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp nhà máy chế biến mủ cao su Suối Kè - Tánh Linh | Công ty TNHH MTV Cao su Bình Thuận | Các Sở: Công Thương; Kế hoạch và Đầu tư | Năm 2014-2020 |
13 | Chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, thủy sản trọng điểm đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Y tế, Sở Công Thương | Năm 2014 |
14 | Dự án khu sản xuất giống thủy sản tập trung theo hướng công nghệ cao tại xã Chí Công, huyện Tuy Phong | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND huyện Tuy Phong | Năm 2014-2020 |
15 | Dự án khu chọn tạo giống và sản xuất thanh long công nghệ cao tại xã Hàm Minh, huyện Hàm Thuận Nam | Sở Nông nghiệp & PTNT | Các sở, ngành liên quan | Năm 2014-2020 |
16 | Dự án nâng cấp các Trung tâm Giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản của tỉnh | Sở Nông nghiệp & PTNT | Các sở, ngành liên quan | Năm 2014-2020 |
17 | Xây dựng và triển khai các dự án đầu tư vùng nuôi bò thịt gắn với phát triển đồng cỏ và khu giết mổ tập trung. | UBND các huyện: Tuy Phong, Đức Linh, Hàm Thuận Bắc | Sở Nông nghiệp và PTNT | Năm 2014-2020 |
18 | Xây dựng và triển khai các dự án đầu tư phát triển vùng lúa chất lượng cao | UBND các huyện: Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình | Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Công Thương | Năm 2014-2020 |
19 | Xây dựng và triển khai các dự án đầu tư vùng chuyên canh cây mía, bắp, đậu phộng, mè và rau an toàn. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT | Năm 2014-2020 |
20 | Khảo sát, xây dựng phương án cấp nước thủy lợi các vùng nuôi thủy sản nước ngọt tập trung. | Sở Nông nghiệp & PTNT | UBND các huyện: Bắc Bình, Đức Linh | Năm 2014-2020 |
III | Xây dựng, triển khai, nhân rộng các mô hình điểm | |||
1 | Mô hình sản xuất lúa “Cánh đồng mẫu lớn” liên kết “4 nhà” | UBND các huyện: Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Tuy Phong. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Từ năm 2013 |
2 | Mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ thanh long VietGap | UBND các huyện: Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương | Từ năm 2013 |
3 | Tổng kết, đánh giá và nhân rộng mô hình nuôi đặc sản heo rừng lai, giông, nhím | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện: Hàm Thuận Nam, Bắc Bình | Năm 2014 |
4 | Mô hình luân canh lúa - đậu; lúa - bắp trên ruộng có tưới | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện: Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình | Từ năm 2014 |
5 | Mô hình liên kết khai thác - dịch vụ hậu cần gắn với hình thức sản xuất tổ, đội, tập đoàn trên biển xa | UBND các huyện trọng điểm nghề cá | Sở Nông nghiệp và PTNT | Từ năm 2014 |
6 | Mô hình hợp tác nuôi cá nước ngọt trên hồ chứa thủy lợi | Công ty TNHH MTV KTCT thủy lợi | Sở Nông nghiệp và PTNT | Từ năm 2014 |
7 | Mô hình cộng đồng quản lý nuôi sò điệp xã Phước Thể, huyện Tuy Phong | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND huyện Tuy Phong | Từ năm 2014 |
8 | Mô hình Quản lý tốt (BMP) trong nuôi tôm nước mặn, lợ tại huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận | Sở Nông nghiệp & PTNT | Doanh nghiệp nuôi tôm | Năm 2014 |
9 | Mô hình thí điểm đồng quản lý, chia sẻ lợi ích tại các khu bảo tồn rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển | Sở Nông nghiệp và PTNT | BQL các Khu bảo tồn thiên nhiên | Năm 2014-2020 |
10 | Mô hình trồng rừng nguyên liệu bằng loài cây gỗ lớn, tốc độ tăng trưởng sinh khối nhanh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Trung tâm Giống cây trồng tỉnh; các Công ty Lâm nghiệp | Từ năm 2014 |
11 | Mô hình thí điểm chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn nông sản, thủy sản | Sở Nông nghiệp & PTNT | Nông dân, doanh nghiệp | Từ năm 2013 |
IV | Xây dựng nông thôn mới | |||
1 | Đẩy mạnh triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nông nghiệp & PTNT, các sở, ngành liên quan | Thường xuyên |
2 | Rà soát Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới đối với các xã đã phê duyệt trước thời điểm Thông tư Liên tịch số 13/2011/TTLT-BNNPT-BXD | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Xây dựng | Năm 2013-2014 |
3 | Tăng cường năng lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề lao động nông thôn | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở NN& PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
4 | Triển khai Chương trình kiên cố hóa kênh mương | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành liên quan | Năm 2013-2020 |
5 | Rà soát, sắp xếp, củng cố, nâng cao hiệu quả các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn (sản xuất, chế biến, dịch vụ) | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Liên minh các Hợp tác xã tỉnh | Năm 2014 |
6 | Xây dựng mô hình điểm hợp tác xã liên kết sản xuất - thu mua - tiêu thụ nông sản, thủy sản hàng hóa | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Liên minh các Hợp tác xã tỉnh | Năm 2013-2015 |
7 | Dự án khôi phục một số làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc (mộc, bánh tráng,...) | UBND huyện Hàm Thuận Bắc | Sở NN& PTNT; Sở Công thương | Năm 2015-2020 |
V | Về cơ chế, chính sách | |||
1 | Triển khai kịp thời chính sách hỗ trợ sản xuất đối với nông dân, ngư dân theo quy định của Chính phủ | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo quy định |
2 | Quy định về quản lý, sử dụng linh hoạt đất trồng lúa để phát triển cây trồng lợi thế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính phủ | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài nguyên và Môi trường; các địa phương quy hoạch trồng lúa | Năm 2014 |
3 | Triển khai chính sách hỗ trợ giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; các địa phương | Theo hướng dẫn của TW |
4 | Triển khai chính sách khuyến khích phát triển trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn gắn với chế biến xuất khẩu | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Theo hướng dẫn của TW |
5 | Một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển dịch vụ nông nghiệp (xây mới hoặc nâng cấp cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; nhà xưởng sơ chế, bảo quản nông sản hàng hóa; đóng sửa tàu thuyền vật liệu mới;..) giai đoạn (2016 - 2020) | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; các địa phương | Năm 2015 |
VI | Điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư công trong ngành nông nghiệp | |||
1 | Rà soát, phân kỳ đầu tư và lập danh mục các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trọng điểm ưu tiên đầu tư từ nguồn vốn ngân sách giai đoạn (2014 - 2020) | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Năm 2014 |
2 | Tham mưu phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm từ ngân sách địa phương theo hướng ưu tiên thực hiện Kế hoạch hành động tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bình Thuận | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Từ năm 2014 |
3 | Tham mưu cân đối bố trí kinh phí sự nghiệp từ ngân sách địa phương theo hướng ưu tiên thực hiện Kế hoạch hành động tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bình Thuận | Sở Tài chính | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Từ năm 2014 |
VII | Kiện toàn hệ thống tổ chức, tăng cường năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước | |||
1 | Đề án đổi mới cơ chế và tổ chức quản lý, bảo vệ rừng của các Ban Quản lý rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ | Năm 2014 |
2 | Xây dựng Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của lực lượng Kiểm lâm và Đề án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2014 |
3 | Đề án sắp xếp lại các Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Tài chính, Lao động-TB &XH, Nội vụ, Nông nghiệp & PTNT | Năm 2014 |
4 | Đề án tổ chức và hoạt động của hệ thống khuyến nông trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo hướng dẫn của TW |
5 | Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn các cấp trên địa bàn tỉnh | Sở Nội vụ | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo hướng dẫn của TW |
6 | Xây dựng Chương trình đào tạo nguồn cán bộ khoa học kỹ thuật các lĩnh vực mũi nhọn, trọng tâm ngành nông nghiệp giai đoạn (2014 - 2020) | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ | Năm 2014 |
7 | Đề án phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước và tăng cường năng lực thanh tra chuyên ngành về vật tư nông nghiệp, quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản các cấp trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo hướng dẫn của TW |
8 | Rà soát, củng cố và nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “Một cửa” tại các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nông nghiệp và PTNT | Văn phòng UBND tỉnh | Thường xuyên |
- 1Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng của tỉnh giai đoạn 2013-2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 1722/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Lâm Đồng giai đoạn 2013-2015
- 3Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020
- 4Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- 5Công văn 2308/QLCL-CL2 năm 2013 góp ý dự thảo Đề án nâng cao Giá trị gia tăng hàng nông, lâm thủy sản do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- 6Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động của tỉnh Sơn La thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp
- 7Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định 899/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 6593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013 – 2020
- 9Quyết định 2288/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững - giai đoạn 2014 - 2020
- 10Quyết định 22/1999/QĐ.UBT phê duyệt quy hoạch ngành Nông nghiệp tỉnh Cần Thơ đến năm 2010
- 11Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 12Quyết định 1854/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 83/NQ-CP năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 do Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 6Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 59/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Bình Thuận do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 2039/CT-BNN-KH năm 2013 triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng của tỉnh giai đoạn 2013-2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 11Quyết định 1722/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Lâm Đồng giai đoạn 2013-2015
- 12Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020
- 13Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- 14Công văn 2308/QLCL-CL2 năm 2013 góp ý dự thảo Đề án nâng cao Giá trị gia tăng hàng nông, lâm thủy sản do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- 15Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động của tỉnh Sơn La thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp
- 16Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định 899/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 17Quyết định 6593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013 – 2020
- 18Quyết định 2288/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững - giai đoạn 2014 - 2020
- 19Quyết định 22/1999/QĐ.UBT phê duyệt quy hoạch ngành Nông nghiệp tỉnh Cần Thơ đến năm 2010
- 20Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 21Quyết định 1854/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
Quyết định 2670/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 2670/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra