ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 427/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 21 tháng 06 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020.
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 536/SKHĐT-TH ngày 04/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề cương Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng tỉnh Điện Biên đến năm 2020 (có Đề Cương chi tiết kèm theo).
Điều 2. Căn cứ quyết định này, các Sở Ban ngành chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện theo lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được giao đảm bảo chất lượng và tiến độ.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp và dự thảo Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 427/QĐ-UBND ngày 21/6/2013 của UBND tỉnh Điện Biên)
1. Thuận lợi:
2. Khó khăn:
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH TẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2012
1. Tốc độ tăng trưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010, 2011 và 2012, dự ước 2013
- Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành, thành phần kinh tế
2. Tình hình phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế
2.1. Sản xuất nông lâm nghiệp
- Trồng trọt:
+ Sản xuất lương thực:
+ Cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày
- Chăn nuôi: Tốc độ phát triển đàn gia súc, gia cầm, sản lượng sản phẩm hàng hóa cung cấp cho thị trường hàng năm.
- Lâm nghiệp:
+ Công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng, tỷ lệ che phủ rừng
+Tình hình phát triển rừng sản xuất
- Thủy sản: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, sản lượng sản phẩm hàng hóa cung cấp cho thị trường hàng năm.
2.2. Sản xuất công nghiệp
- Chỉ tiêu tổng hợp: Giá trị sản xuất, chia ra các ngành: Công nghiệp chế biến, sản xuất điện nước, khai thác mỏ.
- Chỉ tiêu sản xuất sản phẩm: Các sản phẩm công nghiệp chủ đạo
- Tiểu thủ công nghiệp:
2.3. Phát triển các ngành dịch vụ
- Thương mại: Tình hình phát triển mạng lưới dịch vụ, công tác quản lý nhà nước về thương mại, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ
- Du lịch: Tình hình phát triển hạ tầng du lịch, hoạt động dịch vụ du lịch, lượng du khách, doanh thu từ dịch vụ du lịch...
- Xuất nhập khẩu: Nguồn hàng, thị trường, kim ngạch xuất nhập khẩu
3. Hoạt động ngân hàng
- Kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại:
+ Huy động
+ Cho vay
- Tình hình chấp hành các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước trong hoạt động tín dụng
+ Lãi suất huy động, cho vay
+ Thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi
- An toàn tín dụng, thực trạng nợ xấu, giải quyết nợ xấu
4. Tình hình quản lý đầu tư công
- Kết quả huy động nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2010-2013
- Tình hình nợ đọng vốn XCDB đến hết năm 2012, dự kiến hết 2013
+ Khối lượng hoàn thành chưa được bố trí vốn
+ Số lượng dự án, khối lượng tạm ứng chưa hoàn trả khối lượng
+ Kinh phí cần tiếp tục bố trí để hoàn thành các dự án (chia theo từng nguồn vốn).
5. Tình hình triển khai sắp xếp doanh nghiệp nhà nước
- Xây dựng, phê duyệt phương án, kế hoạch sắp xếp giai đoạn 2012-2015
- Triển khai sắp xếp năm 2013.
III. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Mục tiêu tổng quát: Thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 trọng tâm là tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng để nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế của tỉnh giai đoạn đến năm 2020.
2. Định hướng chương trình hành động:
- Tập trung phát triển mạnh các ngành và lĩnh vực sản xuất then chốt bao gồm sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững, có năng suất, chất lượng ngày càng cao.
- Thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế trọng tâm là Tái cơ cấu đầu tư công đảm bảo giải quyết dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
- Tổ chức thực hiện nhanh, dứt điểm kế hoạch đổi mới sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, giải quyết dứt điểm những doanh nghiệp thua lỗ kéo dài.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng trên địa bàn theo định hướng tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.
1. Phát triển các ngành lĩnh vực, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Trong nội bộ từng ngành thực hiện chuyển dần từ tiểu ngành, sản phẩm hoặc công đoạn sản xuất sử dụng công nghệ thấp, năng suất thấp và giá trị gia tăng thấp sang tiểu ngành, sản phẩm hoặc công đoạn sản xuất có hàm lượng khoa học công nghệ cao, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, có năng suất và giá trị gia tăng cao. (Giao Sở Kế hoạch – Cục Thống kê phối hợp xây dựng các mục tiêu đến năm 2020)
- Khai thác và tận dụng tốt lợi thế của sản xuất nông nghiệp; xác định các sản phẩm chủ đạo; có cơ chế hỗ trợ phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao đạt các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm; kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm trên thị trường... Duy trì quy mô và phương thức sản xuất đa dạng, phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm có nhu cầu nội địa lớn nhưng khả năng cạnh tranh bao gồm các sản phẩm lương thực, chăn nuôi trâu bò, cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày... (Giao Sở NN&PTNT chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định mục tiêu, định hướng chủ yếu của sản phẩm sản xuất nông lâm nghiệp đến năm 2020)
- Thực hiện tái cơ cấu sản xuất công nghiệp theo hướng tập trung phát triển một số ngành ưu tiên, có tiềm năng, phù hợp với nhu cầu và khả năng của địa phương bao gồm: Công nghiệp thủy điện; Sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông lâm sản; Tiểu thủ công nghiệp cung cấp sản phẩm cho du lịch. (Giao Sở Công thương chủ trì xác định mục tiêu định hướng để thực hiện)
- Đa dạng hóa loại hình dịch vụ và nâng cao trình độ phát triển của các ngành dịch vụ; tập trung phát triển các ngành, sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh như: dịch vụ thương mại, dịch vụ xây dựng, khách sạn, nhà hàng, du lịch, viễn thông, tài chính - ngân hàng, giáo dục và đào tạo, chăm sóc y tế, các loại dịch vụ sản xuất nông nghiệp; đồng thời, hình thành một số trung tâm dịch vụ du lịch với sản phẩm du lịch chất lượng cao, có thương hiệu, mang bản sắc văn hóa dân tộc, có năng lực cạnh tranh tầm khu vực. (Giao các Sở ngành: Y Tế, Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể thao và du lịch, Công Thương thực hiện)
2. Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
- Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn của các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách theo hướng:
+ Rà soát danh mục dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, kiên quyết đình hoãn, giãn tiến độ các dự án vượt quá khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý.
+ Tập trung giải quyết dứt điểm nợ đọng, kiến nghị bổ sung vốn thanh toán khối lượng hoàn thành đối với các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương bị gián đoạn; ưu tiên đầu tư các dự án tiếp chi có hiệu quả đảm bảo hoàn thành theo đúng quy định.
+ Kiểm soát chặt chẽ các danh mục dự án đầu tư mới, siết chặt công tác chuẩn bị đầu tư theo hướng làm rõ nội dung, quy mô đầu tư, suất đầu tư, tổng mức đầu tư ngay từ khâu xây dựng danh mục dự án chuẩn bị đầu tư.
+ Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng, tiến độ xây dựng đảm bảo thực hiện công trình theo đúng quyết định được phê duyệt. Thực hiện công khai, minh bạch khuyến khích vai trò cộng đồng tham gia giám sát tình hình triển khai các dự án.
+ Nâng cao hiệu quả khai thác, quản lý sử dụng công trình sau đầu tư
- Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân, nhất là tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân vào phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển và các vùng kinh tế động lực.
+ Rà soát tình hình triển khai các dự án sau đăng ký đầu tư, thu hồi, lựa chọn chủ đầu tư khác đủ năng lực đối với các dự án đã hết hạn mà chưa triển khai.
3. Tái cơ cấu hệ thống tài chính - ngân hàng, trọng tâm là các tổ chức tín dụng: Giao Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Điện Biên, Sở Tài chính thực hiện
Trong giai đoạn 2013 - 2015, tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính của các tổ chức tín dụng, trước hết tập trung xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng; tập trung phát triển các hoạt động kinh doanh chính, bảo đảm khả năng thanh toán, chi trả và phát triển ổn định, bền vững, tập trung xử lý tình trạng sở hữu chéo và tăng tính minh bạch trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
- Tăng cường kiểm soát các quỹ tín dụng nhân dân, các hình thức huy động cho vay nặng lãi dưới hình thức cầm đồ.
- Quản lý tình hình kinh doanh vàng, ngoại tệ theo quy định của pháp luật
4. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư ( Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo sắp xếp đổi mới doanh nghiệp giai đoạn 2012-2015 phối hợp với các sở, ngành Thành viên Ban chỉ đạo thực hiện các nội dung:
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước và Lộ trình thoái vốn nhà nước đối với những doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần, vốn góp của tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đẩy mạnh cổ phần hóa, đa dạng hóa hình thức sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn điều lệ; đẩy nhanh thực hiện theo nguyên tắc thị trường việc thoái vốn nhà nước ở các công ty cổ phần mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối. Chỉ giữ lại vốn nhà nước ở những doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác chưa có điều kiện đầu tư, những doanh nghiệp tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, những doanh nghiệp bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, những doanh nghiệp có vai trò đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, bình ổn thị trường.
- Thực hiện nghiêm pháp luật, kỷ cương hành chính nhà nước và kỷ luật thị trường, đổi mới chế độ ưu đãi, khuyến khích bảo đảm doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường và cạnh tranh bình đẳng như các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Tiếp tục khuyến khích phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, từng bước hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân có tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
V. GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
1. Cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh và môi trường đầu tư của tỉnh.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương:
+ Tiếp tục kế thừa và phát huy kết quả Đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính;
+ Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
+ Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát chặt chẽ và đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Triển khai đồng bộ cơ chế theo dõi thi hành pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ngành
+ Tiếp tục đơn giản hóa, giảm thủ tục hành chính trong công tác đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đầu tư, ưu đãi đầu tư.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện thị rà soát giải quyết dứt điểm những vấn đề liên quan đến đất đai bao gồm đền bù giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư hạ tầng trọng điểm, các dự án sản xuất kinh doanh đã được cấp phép.
2. Nâng cao chất lượng quy hoạch, gắn chiến lược với quy hoạch, kế hoạch, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch.
2.1- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì: Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, quy hoạch vùng, địa phương và các quy hoạch khác để thực hiện các nội dung, định hướng tái cơ cấu kinh tế.
2.2- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Đổi mới cơ chế, chính sách huy động, phân bổ, sử dụng vốn đầu tư
a) Thực hiện quyết liệt, hiệu quả tái cơ cấu đầu tư công:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
+ Thực hiện quyết liệt, nhất quán, hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
+ Xây dựng và áp dụng quy trình hợp lý, chặt chẽ và có hiệu quả về việc lựa chọn danh mục dự án chuẩn bị đầu tư từ ngân sách nhà nước; chỉ lựa chọn những dự án đáp ứng tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội, tập trung đầu tư cho các dự án trọng điểm, cấp bách, có hiệu quả cao.
+ Thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa thông tin về đầu tư; tăng cường thẩm quyền và năng lực của hệ thống giám sát đối với đầu tư công.
b) Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực, chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý đầu tư, mở rộng cơ hội thu hút đầu tư tư nhân trong nước và đầu tư nước ngoài
c) Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư, nâng cao năng lực, thẩm quyền, hiệu quả giám sát của các cơ quan liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng.
4. Tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng, trọng tâm là các ngân hàng thương mại
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Điện Biên: Chủ trì, phối hợp với các Ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn và các cơ quan liên quan, các địa phương:
Thực hiện đầy đủ, nhất quán và có hiệu quả các giải pháp theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015”.
5. Sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn (Sở Kế hoạch và Đầu tư)
6. Thực hiện hiệu quả các chương trình đồng bộ hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả các ngành kinh tế chủ đạo.
6.1. Về sản xuất nông lâm nghiệp (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
6.2. Về sản xuất công nghiệp – dịch vụ (Sở Công thương – Văn hóa thể thao và du lịch)
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng (Sở Giáo dục và Đào tạo, Lao động TBXH)
a) Tăng cường đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế của thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động
b) Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, nhất là cán bộ kỹ thuật, công nghệ và quản lý cho các ngành ưu tiên phát triển
c) Gia tăng số lượng và chất lượng lao động nghề cho phát triển nông nghiệp và nông thôn
8. Phát triển khoa học và công nghệ thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và chế độ thông tin, báo cáo về triển khai thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành quan liên quan, kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế của các ngành, lĩnh vực, địa phương, các doanh nghiệp nhà nước; kịp thời đề xuất với UBND tỉnh kiến nghị các Bộ, Chính phủ về các biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
2. Sở Công Thương: Rà soát quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006-2015, có xét đến 2020 được UBND tỉnh phê duyệt Quyết định số 805/QĐ-UBND ngày 24/6/2008 theo hướng gắn phát triển công nghiệp của tỉnh với khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tại chỗ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường.
- Thực hiện nghiêm túc chủ trương quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với điện, than, xăng dầu, dịch vụ công; đề xuất cho UBND tỉnh đưa vào nhóm các mặt hàng thiết yếu, cần thiết phải dự trữ bình ổn giá để phục vụ cho sản xuất và ổn định đời sống nhân dân để bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng miền; mở rộng diện tích trồng lúa đảm bảo an ninh lương thực trước mắt và lâu dài; bảo đảm thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển xanh và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
- Rà soát, đánh giá quy hoạch rừng, duy trì hợp lý diện tích rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, đổi mới cơ chế và tổ chức quản lý rừng theo hướng nâng cao quyền tự chủ cho các hộ gia đình và doanh nghiệp, chuyển đổi số diện tích rừng còn lại sang phát triển vùng rừng nguyên liệu tập trung, phát triển và khai thác rừng một cách có hiệu quả, bền vững nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động lâm nghiệp.
- Phát triển và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ khuyến nông, giúp nông dân thay đổi và nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thất thoát sau thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, kết nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm, qua đó, từng bước hình thành mạng sản xuất và chuỗi cung ứng kết nối sản xuất, chế biến, phân phối và bán sản phẩm; kết nối công nghiệp phục vụ nông nghiệp với sản xuất nông nghiệp, kết nối “bốn nhà” trong mạng sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu trên cùng địa bàn.
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, tiếp tục cải thiện chất lượng sống ở nông thôn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp theo hướng sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch; kiên quyết thu hồi hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của pháp luật đất đai.
5. Sở Xây dựng: Trong giai đoạn 2013 - 2015, tập trung hoàn thiện và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch đô thị, khu công nghiệp, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm quan trọng thuộc diện ưu tiên phát triển; xóa bỏ tình trạng quy hoạch treo trước năm 2015.
6. Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa thông tin về đầu tư; tăng cường thẩm quyền và năng lực của hệ thống giám sát đối với đầu tư công, khuyến khích và tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án đầu tư công, hoạt động đầu tư công. Tăng cường chấp hành pháp luật, cơ chế chính sách, nâng cao trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát trong đầu tư công.
7. Sở Nội vụ: Tiếp tục kế thừa và phát huy kết quả Đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp tục đột phá về đơn giản hóa và hợp lý hóa hệ thống thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực quản lý nhà nước như quản lý và sử dụng đất, đầu tư và xây dựng, hải quan, thuế, quảng cáo, vận tải hàng hóa và xuất nhập khẩu, vệ sinh, an toàn thực phẩm, Đăng ký kinh doanh...để xây dựng Chương trình cải cách thủ tục hành chính của tỉnh giai đoạn đến năm 2020.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Phát triển khoa học và công nghệ thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, trong đó tập trung ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ để khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế của tỉnh, nhằm từng bước xây dựng nền kinh tế tri thức.
9. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Điện Biên
Khuyến khích, tạo điều kiện và đảm bảo việc theo đuổi và thực hành các chuẩn mực về quản trị ngân hàng, đặc biệt là quản trị rủi ro tại các tổ chức tín dụng, phù hợp với quy định và điều kiện thực tiễn của tỉnh
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng, trọng tâm là các ngân hàng thương mại theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015”.
10. Thủ trưởng các Sở ban, ngành: Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố: trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn liền với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung được giao trong Đề cương tái cơ cấu kinh tế gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trước ngày 10/7/2013.
11. Các Sở, ngành, đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thành nội dung có liên quan đến nhiệm vụ của ngành được giao trong Đề án tái cơ cấu gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trước ngày 10/7/2013.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp xây dựng hoàn thành Đề án, trình UBND tỉnh trước ngày 15/7/2013.
12. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, bất cập, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.
- 1Quyết định 3278/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 2670/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 2303/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 -2020
- 5Quyết định 4292/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Thanh Hóa gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 6Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đến 2020, định hướng đến 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 254/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 3278/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 2670/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 2303/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 -2020
- 8Quyết định 4292/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Thanh Hóa gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 9Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đến 2020, định hướng đến 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- Số hiệu: 427/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực