Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2655/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 24 tháng 11 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;

Căn cứ Kết luận số 76-KL/TW, ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;

Căn cứ Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định 515/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 60-KH/TU, ngày s28/10/2021 của Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Kết luận số 76-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;

Căn cứ Quyết định số 956/QĐ-UBND ngày 18/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ VHTTDL;
- TT.TU, TT.HĐNDT;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và đoàn thể tỉnh;
- BTGTU;
- CVP, PVP.UBT phụ trách VH-XH;
- Báo VL; Đài PTTH VL;
- Cơ quan TT TTXVN tại VL;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, 3.01.02.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Quyên Thanh

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2655/QĐ-UBND ngày 24/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025, UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là Chương trình), như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình để đầu tư cho các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm theo nhóm mục tiêu đã được xác định.

- Tập trung vào các hoạt động thuộc các lĩnh vực cụ thể, gồm: di sản văn hóa; văn hóa cơ sở; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; điện ảnh; thư viện; đào tạo; văn hóa dân tộc; văn hóa đối ngoại; công nghiệp văn hóa,... Không bao gồm các hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí vốn cho hoạt động thường xuyên của các cơ quan quản lý Nhà nước, cho các Chương trình, Đề án, nhiệm vụ khác.

- Cụ thể hóa những nhiệm vụ trong Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023 – 2025 và đề ra giải pháp phù hợp để xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, rèn luyện con người có nhân cách, lối sống đẹp, yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện phải đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, tránh qua loa, hình thức, gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của ngành, địa phương, phù hợp với điều kiện chung của tỉnh, tạo sự phát triển đồng bộ và hài hòa giữa phát triển kinh tế và văn hóa.

- Các cơ quan, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tích cực, chủ động trong tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch đề ra.

II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, đồng thời phổ biến, truyền thông nâng cao nhận thức về Chương trình

a) Rà soát, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nhằm phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo động lực cho lĩnh vực văn hóa của tỉnh phát triển theo hướng hiện đại, hội nhập và bền vững.

- Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền, sự vào cuộc của các đoàn thể chính trị để thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách bảo tồn di sản, tài nguyên văn hóa đặc thù của tỉnh và cả nước như: Đề án bảo tồn nghệ thuật Hát bội; Quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Dự án chuyển đổi số di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2023 - 2030,… Góp ý sửa đổi Luật Di sản văn hóa, Luật Quảng cáo và các văn bản luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng.

b) Triển khai thực hiện đúng các quy định pháp luật về quyền tác giả; tham mưu xây dựng chính sách đãi ngộ tôn vinh tài năng và cống hiến đối với đội ngũ văn nghệ sĩ, những người làm công tác văn hoá phù hợp với tình hình của tỉnh Vĩnh Long.

c) Tăng cường truyền thông về vị trí, vai trò của văn hóa, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển văn hóa, Đề cương về văn hóa Việt Nam năm 1943 và phát biểu quan trọng của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị văn hóa toàn quốc năm 2021. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 60-KH/TU, ngày 28/10/2021 của Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Kết luận số 76-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 60-KH/TU, ngày 28/10/2021 của Tỉnh ủy Vĩnh Long; Quyết định số 956/QĐ-UBND ngày 18/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,…

d) Đẩy mạnh truyền thông, phổ biến sâu rộng về các nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình đến các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, đội ngũ những người làm văn hóa, xác định rõ vai trò từng chủ thể trong thực hiện Chương trình.

2. Bảo tồn, phát huy bền vững các giá trị văn hóa của dân tộc

a) Triển khai các chương trình, nhiệm vụ bảo quản, tu bổ, phục hồi và tôn tạo cho các di tích quốc gia có giá trị đang xuống cấp nghiêm trọng. Cụ thể, tu bổ, tôn tạo tổng thể 06 di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia: Đình Tân Hoa (phường Tân Hòa, thành phố Vĩnh Long); Thánh tịnh Ngọc Sơn Quang (xã Tân An Hội, huyện Mang Thít); Văn Thánh miếu (phường 4, thành phố Vĩnh Long); Đình Long Thanh (phường 5, thành phố Vĩnh Long); Lăng Ông Thống chế Điều bát Nguyễn Văn Tồn (xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn); Căn cứ cách mạng Cái Ngang (xã Phú Lộc, huyện Tam Bình) theo Quyết định số 1526/QĐ-UBND ngày 29/6/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Long thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2023 – 2025.

b) Đẩy mạnh xây dựng hồ sơ khoa học các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có giá trị tiêu biểu hoặc có nguy cơ mai một, cần được bảo vệ khẩn cấp để ghi danh vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia như: Lễ hội Văn Thánh Miếu, Lễ Xuân tế cầu an tại di tích Công Thần miếu, Lễ hội truyền thống SenDolta của đồng bào Khmer tỉnh Vĩnh Long, Nghệ thuật hát bội tỉnh Vĩnh Long.

c) Đẩy mạnh công tác sưu tầm tài liệu cổ, quý hiếm có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học; quan tâm khai thác, phát huy giá trị của 85 đạo sắc phong ở Công Thần Miếu Vĩnh Long.

d) Nâng cấp, cải tạo Bảo tàng tỉnh Vĩnh Long. Triển khai xây dựng Bảo tàng nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long tại huyện Vũng Liêm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, tham quan, trải nghiệm của nhân dân.

đ) Nghiên cứu, triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Phát triển các ứng dụng trải nghiệm thực tế ảo, nghiên cứu khai thác những giá trị về nghệ thuật truyền thống trong các kho dữ liệu đang có. Phát huy và khai thác có hiệu quả trưng bày ứng dụng công nghệ thông tin tại Khu lưu niệm Thủ tướng Võ Văn Kiệt và Ứng dụng khu lưu niệm ảo, cho phép người dùng tương tác và tham quan Khu lưu niệm Giáo sư, Viện sĩ Trần Đại Nghĩa từ xa,…..

e) Hỗ trợ các hoạt động truyền dạy, bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể Đờn ca tài tử Nam Bộ được UNESCO công nhận và bảo tồn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1526/QĐ-UBND, ngày 07/6/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Long phê duyệt Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn II (2022 - 2025); Phát huy tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một trên địa bàn tỉnh như: Chăm, Khmer,…

3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa

a) Tập trung đầu tư các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh như: Thư viện tỉnh, Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật tỉnh, Nhà thi đấu đa năng tỉnh đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành các dự án nhà thi đấu, công trình thể thao, công viên truyền hình của các huyện, thị xã, thành phố do Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long tài trợ.

b) Đảm bảo 100% Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện được xây dựng và đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động; 85% đơn vị hành chính cấp xã có Trung tâm Văn hóa, Thể thao hoặc Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng.

c) Tổ chức có hiệu quả phong trào văn hóa nghệ thuật và đưa văn hóa, nghệ thuật về cơ sở; định kỳ tổ chức các ngày hội, giao lưu, liên hoan văn hóa, thể thao; tổ chức đa dạng các chương trình văn hóa, nghệ thuật phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Định kỳ 2 năm tổ chức ngày hội, giao lưu, liên hoan về các loại hình văn hóa, nghệ thuật truyền thống của đồng bào dân tộc Khmer, dân tộc Hoa. Duy trì các hoạt động của tỉnh như: Ngày hội văn hóa thể thao đồng bào Khmer tỉnh Vĩnh Long, Liên hoan nghệ thuật quần chúng tỉnh Vĩnh Long,…

d) Phát triển sách giấy và sách điện tử, phát huy hiệu quả Thư viện điện tử, phát huy vai trò Cổng thông tin điện tử; các trang mạng xã hội. Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2455/QĐ-UBND ngày 16/9/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 206/QĐ-TTg, ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

đ) Đẩy mạnh xã hội hóa khai thác sử dụng cơ sở vật chất tại các Trung tâm văn hóa – Học tập cộng đồng; Trung tâm văn hóa – Thể thao cấp xã, Nhà văn hóa – Khu thể thao ấp, liên ấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao đời sống tinh thần, năng lực thẩm mỹ của nhân dân

a) Tổ chức triển khai hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị và chuẩn mực ứng xử của người Việt Nam; chuẩn mực về văn hóa trong công sở, của công chức, cộng đồng; quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh trong môi trường số theo các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

b) Đầu tư và phát triển Thư viện tỉnh hoàn thiện về hạ tầng số, dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư viện theo chức năng, nhiệm vụ, văn bản hợp tác; Nâng cấp trang thông tin điện tử của Thư viện tỉnh có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến, tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa; 25% thư viện trường Trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác trên địa bàn tỉnh có trang thông tin điện tử có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập (trừ các dịch vụ thuộc phạm vi bí mật nhà nước và dịch vụ đọc hạn chế); 50% tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học do Thư viện tỉnh thu thập và quản lý được số hóa.

c) Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường. Xây dựng mỗi trường học, cơ sở giáo dục thực sự là trung tâm văn hóa giáo dục, rèn luyện con người phát triển toàn diện; coi trọng giáo dục lịch sử, văn hóa truyền thống của đất nước và tỉnh Vĩnh Long cho thế hệ trẻ.

d) Xây dựng đời sống văn hóa ở địa bàn dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đoàn kết, dân chủ, văn minh, đạt chuẩn thực chất về văn hóa; xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

đ) Thúc đẩy hoạt động, hỗ trợ trang thiết bị âm thanh và thiết bị thể thao phục vụ cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

5. Phát triển đội ngũ văn nghệ sỹ, trí thức và nguồn nhân lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học chất lượng cao trong lĩnh vực văn hóa

a) Tăng cường quan hệ hợp tác với các Trung tâm đào tạo, Viện nghiên cứu, Trường đại học để phối hợp, liên kết trong đào tạo về lĩnh vực quản lý văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, bảo tàng, thư viện, mỹ thuật, nhiếp ảnh...

b) Có giải pháp thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, đúng chuyên ngành về phục vụ tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ở địa phương. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ từ tỉnh đến cơ sở, có chính sách ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.

c) Lựa chọn những văn nghệ sĩ, nghệ nhân, trí thức trẻ có năng lực, khả năng sáng tạo để đào tạo dài hạn, tham dự các khóa bồi dưỡng nâng cao ngắn hạn ở trong nước và nước ngoài.

d) Trọng dụng, tuyển dụng nhà khoa học, văn nghệ sĩ tài năng, nghệ nhân các ngành, nghề truyền thống tham gia công tác đào tạo, giảng dạy trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.

6. Phát triển các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị đỉnh cao về nghệ thuật và tư tưởng

a) Duy trì giải thưởng văn học nghệ thuật Văn Xương Các, đến năm 2025 có từ 1 đến 3 công trình văn hóa, nghệ thuật chất lượng thuộc các lĩnh vực văn học, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu được xuất bản, công bố. Xây dựng và triển khai chương trình sáng tác văn hóa, văn học nghệ thuật 95 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng.

b) Phấn đấu sản xuất trong một năm: khoảng 20 tác phẩm phim truyền hình; 20 tác phẩm phim tài liệu - khoa học và 10 tác phẩm phim hoạt hình; khoảng 05 tác phẩm, công trình điêu khắc mỹ thuật, 20 tác phẩm, công trình mỹ thuật, nhiếp ảnh về lịch sử dân tộc, đấu tranh cách mạng, công cuộc đổi mới đất nước.

c) Phát triển công nghiệp văn hóa gắn với các không gian văn hóa sáng tạo thuộc các lĩnh vực trọng tâm như điện ảnh, giải trí, truyền thông,…

d) Trợ giúp pháp lý, hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các lĩnh vực văn hóa trong sản xuất, quảng bá, xúc tiến các dự án văn hóa, nghệ thuật có giá trị cao về nghệ thuật và tư tưởng.

đ) Tham mưu xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Quy định mức chi Giải văn học, nghệ thuật tỉnh Vĩnh Long

7. Quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa và con người Việt Nam ra thế giới

a) Hỗ trợ các địa phương, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp tổ chức các hoạt động truyền thông, xúc tiến, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, các nền tảng số, mạng xã hội về hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Vĩnh Long, sản phẩm văn hóa Vĩnh Long, tiềm năng và thế mạnh của địa phương tới bạn bè quốc tế.

b) Đăng cai, tổ chức các sự kiện văn hóa, nghệ thuật có quy mô cấp quốc gia, uy tín; hình thành và phát triển được 01 - 02 thương hiệu festival, lễ hội, sự kiện văn hóa, nghệ thuật có chất lượng như: Lễ hội áo Bà Ba, Lễ hội Cam sành, Lễ hội Khoai lang, Lễ hội Mai vàng; Lễ hội Trái cây cù lao An Bình,….

c) Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật có chất lượng phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Thu hút đầu tư, sản xuất phim quảng bá văn hóa con người Vĩnh Long tại nước ngoài. Tăng cường sự hiện diện của địa phương tại các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch có quy mô và uy tín của khu vực, quốc gia.

8. Huy động nguồn lực và quản lý thực hiện

a) Đa dạng hóa các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch, trong đó ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Ưu tiên tập trung nguồn lực từ ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước; có cơ chế huy động các nguồn lực từ xã hội tham gia thực hiện gắn trách nhiệm của nhà đầu tư cơ sở hạ tầng đối với phát triển văn hóa.

b) Tăng cường huy động các nguồn lực khác như nguồn lực về đất đai, nguồn nhân lực chất lượng cao...; bảo đảm nguồn lực theo khả năng cân đối của ngân sách từng thời kỳ.

c) Thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo nghệ thuật của thế hệ trẻ, đồng thời xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư, thu hút các nhà sáng tạo nghệ thuật trong tỉnh, trong nước và quốc tế để tạo ra các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0.

d) Thực hiện phân cấp, phân quyền cho địa phương trong xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện của từng địa phương gắn với lợi thế, bản sắc văn hóa và bảo đảm hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp cho UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ: Quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn; Đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng; Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke;…

đ) Tổ chức triển khai thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công; phân rõ trách nhiệm của các cấp trong việc tham gia thực hiện. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ, hiệu quả và kịp thời ngăn chặn, xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm trong triển khai thực hiện.

e) Tổ chức thực hiện phù hợp các quy định hiện hành, bảo đảm triển khai hiệu quả, thống nhất và đồng bộ trong toàn hệ thống. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm cơ quan đầu mối chung, theo dõi, tổng hợp, báo cáo việc triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, bảo đảm đạt được mục tiêu đề ra.

(Danh mục các dự án cụ thể tại Phụ lục kèm theo).

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm:

a) Nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định pháp luật liên quan.

b) Huy động từ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

c) Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; chịu trách nhiệm về số liệu, tiến độ thực hiện, kết quả và hiệu quả của Kế hoạch.

b) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm hiệu quả; sơ kết hằng năm, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kế hoạch và đề xuất nhu cầu kinh phí sử dụng ngân sách trung ương, ngân sách của tỉnh thực hiện Kế hoạch hàng năm, theo giai đoạn gửi cơ quan có thẩm quyền.

d) Đề xuất dự toán và quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước giao để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao trực tiếp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.

đ) Tổng hợp kiến nghị và đề xuất xử lý các vướng mắc về cơ chế, chính sách, cơ chế quản lý, giám sát, cơ chế huy động và quản lý các nguồn lực xã hội hoá trong quá trình thực hiện.

e) Bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn, phổ biến thông tin, tuyên truyền dưới các hình thức, sản phẩm phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ cơ sở, cán bộ quản lý, thực hiện.

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước, phối hợp với các đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư công thực hiện một số nhiệm vụ của Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư công.

3. Sở Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

4. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long

Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị đỉnh cao về nghệ thuật và tư tưởng thuộc lĩnh vực điện ảnh.

5. Hội Văn học nghệ thuật tỉnh

Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị đỉnh cao về nghệ thuật và tư tưởng thuộc lĩnh vực điêu khắc, mỹ thuật, nhiếp ảnh,…

6. Các Sở, ban ngành có liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; bảo đảm tiến độ, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.

7. UBND các huyện, thị xã, thành phố

a) Chủ động cân đối, bố trí đủ nguồn vốn từ ngân sách địa phương theo quy định; Có giải pháp huy động hiệu quả các nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách để thực hiện Kế hoạch tại địa phương.

b) Trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất, xác định cụ thể nhu cầu về diện tích và vị trí đất dành cho xây dựng công trình văn hóa; dành quỹ đất hợp lý tại các vị trí thuận lợi để đầu tư mới các công trình văn hóa trên địa bàn.

c) Tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa bàn theo thẩm quyền, nhiệm vụ được giao; lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ để thực hiện trên địa bàn, bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội dung với các chương trình mục tiêu quốc gia, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ theo Kế hoạch.

d) Chỉ đạo, phân công trách nhiệm của phòng ban chuyên môn, UBND cấp xã trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.

đ) Xây dựng kế hoạch, dự toán chi tiết hàng năm và bố trí ngân sách theo phân cấp quản lý để thực hiện tại địa phương; gửi các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.

e) Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, sử dụng kinh phí theo đúng quy trình, thủ tục và quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước; đúng nhiệm vụ, đối tượng, hiệu quả, không để thất thoát và chịu trách nhiệm về việc không thực hiện được nhiệm vụ trên địa bàn.

g) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại địa phương, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp để thất thoát, lãng phí kinh phí thực hiện.

h) Theo dõi và chịu trách nhiệm về số liệu, tiến độ thực hiện, nội dung; báo cáo định kỳ, đột xuất về việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả./.

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 2655/QĐ-UBND ngày 24/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

I

Bảo tồn, phát huy bền vững các giá trị văn hóa của dân tộc

1

Đầu tư tu bổ, tôn tạo 06 di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia: Đình Tân Hoa (phường Tân Hòa, thành phố Vĩnh Long); Thánh tịnh Ngọc Sơn Quang (xã Tân An Hội, huyện Mang Thít); Văn Thánh miếu (phường 4, thành phố Vĩnh Long); Đình Long Thanh (phường 5, thành phố Vĩnh Long); Lăng Ông Thống chế Điều bát Nguyễn Văn Tồn (xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn); Căn cứ cách mạng Cái Ngang (xã Phú Lộc, huyện Tam Bình

2

Xây dựng hồ sơ khoa học 04 di sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu biểu, cần được bảo vệ khẩn cấp để ghi danh vào danh mục di sản phi vật thể quốc gia là: Lễ hội Văn Thánh Miếu, Lễ Xuân tế cầu an tại di tích Công Thần miếu, Lễ hội truyền thống SenDolta của đồng bào Khmer tỉnh Vĩnh Long, Nghệ thuật hát bội tỉnh Vĩnh Long.

3

Đầu tư xây dựng Bảo tàng Nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long

II

Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, không gian văn hóa sáng tạo

1

Xây dựng Thư viện tỉnh, Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật tỉnh, Nhà thi đấu đa năng tỉnh đạt chuẩn quốc gia

III

Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao đời sống tinh thần, năng lực thẩm mỹ của nhân dân

1

Hỗ trợ trang thiết bị âm thanh và thiết bị thể thao phục vụ cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

2

Xây dựng và triển khai các hoạt động giáo dục nghệ thuật trong nhà trường và cho thanh thiếu niên tỉnh Vĩnh Long

IV

Phát triển đội ngũ văn nghệ sỹ, trí thức và nguồn nhân lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học chất lượng cao trong lĩnh vực văn hóa

1

Triển khai Chương trình khoa học nghiên cứu cơ bản về văn hóa, về văn hóa trong xã hội số, văn hóa đặc thù của các dân tộc, nghệ thuật truyền thống.

2

Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn về phê bình, giám tuyển thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật và chuyên gia giám định cổ vật.

V

Phát triển các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị đỉnh cao về nghệ thuật và tư tưởng

1

Duy trì giải thưởng văn học nghệ thuật Văn Xương Các, đến năm 2025 có từ 1 đến 3 công trình văn hóa, nghệ thuật chất lượng thuộc các lĩnh vực văn học, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu,… được xuất bản, công bố

2

Xây dựng và triển khai chương trình sáng tác văn hóa, văn học nghệ thuật 95 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng

VI

Quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa và con người Việt Nam ra thế giới

1

Đăng cai tổ chức hoặc tham gia các sự kiện văn hóa, nghệ thuật quốc tế phù hợp với đặc trưng văn hóa và điều kiện tỉnh Vĩnh Long.

2

Tổ chức tuần lễ Văn hóa Vĩnh Long ở các tỉnh bạn có giao lưu kết nghĩa với tỉnh Vĩnh Long (Tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào)

(Trong đó có các hoạt động giao lưu nghệ thuật truyền thống, thể thao và giới thiệu các tour du lịch, ẩm thực tiêu biểu của địa phương…)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2655/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch triển khai Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 2655/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/11/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/11/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản