Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 956/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 18 tháng 5 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Kết luận số 76-KL/TW, ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Quyết định số 2215/QĐ-TTg, ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 76-KL/TW, ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33- NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 60-KH/TU, ngày 28/10/2021 của Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Kết luận số 76-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 60-KH/TU, ngày 28/10/2021 của Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Kết luận số 76-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 956/QĐ-UBND, ngày 18/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm để tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ, tạo chuyển biến tích cực mạnh mẽ trong việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Cụ thể hóa những nhiệm vụ trong Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 và đề ra giải pháp phù hợp để xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, rèn luyện con người có nhân cách, lối sống đẹp, yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các khu vực, thành phần trong xã hội. Phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng, lợi thế của tỉnh Vĩnh Long.
2. Yêu cầu
- Việc đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phải đồng bộ, toàn diện, đảm bảo khả thi, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, tránh qua loa, hình thức, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của đơn vị, ngành, địa phương phù hợp với điều kiện chung của tỉnh, tạo sự phát triển đồng bộ và hài hòa giữa phát triển kinh tế và văn hóa.
- Các cơ quan, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tích cực, chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch đề ra. Quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 phải lồng ghép các nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI; Kế hoạch số 60-KH/TU, ngày 28/10/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 76- KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Quyết định số 35/QĐ-UBND, ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 60-KH/TU của Tỉnh ủy Vĩnh Long.
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, đề cao trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc phát triển sự nghiệp văn hóa. Kịp thời phát hiện và ngăn chặn các biểu hiện không lành mạnh trong hoạt động văn hóa. Xây dựng các văn bản pháp quy, tạo lập môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần sáng tạo các sản phẩm văn hóa minh bạch, tiến bộ, hiện đại.
- Phát triển sự nghiệp văn hóa đáp ứng yêu cầu xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các khu vực, các đối tượng chính sách và yếu thế trong xã hội; chú trọng phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút, trọng dụng nhân tài. Quan tâm quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực đồng bộ, chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển sự nghiệp văn hóa.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo xây dựng tập trung, đồng bộ, trang thiết bị phù hợp, hoàn thiện các thiết chế trung tâm văn hóa, bảo tàng và thư viện, đảm bảo 03 loại hình thiết chế này từ tỉnh đến cơ sở hoạt động có hiệu quả.
- Chủ động và tích cực trong hoạt động ngoại giao văn hóa, nhất là các nước ASEAN nhằm quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người Vĩnh Long, qua đó phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng, lợi thế của tỉnh tham gia vào thị trường chung.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tập trung đầu tư các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh như: Thư viện tỉnh, Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật tỉnh, Nhà thi đấu đa năng tỉnh đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành các dự án nhà thi đấu, công trình thể thao, công viên truyền hình của các huyện, thị xã, thành phố do Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long tài trợ; 100% Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện được xây dựng và đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động; 100% đơn vị hành chính cấp xã có Trung tâm Văn hóa, Thể thao hoặc Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng.
- Phấn đấu 70% di tích quốc gia trên địa bàn tỉnh được tu bổ, tôn tạo; 100% số di sản của tỉnh trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được xây dựng đề án, chương trình bảo vệ và phát huy giá trị.
- Bảo đảm ít nhất 90% người dân ở vùng sâu, vùng xa, 90% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương.
- Bảo đảm khoảng 90% các địa phương, cơ quan, đơn vị đạt được các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các phong trào thi đua, cuộc vận động về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Kế thừa và phát huy tinh hoa của văn hóa gia đình truyền thống, để xây dựng văn hóa gia đình hiện đại, văn minh.
- Duy trì giải thưởng văn học nghệ thuật Văn Xương Các, đến năm 2030 có từ 3 đến 5 công trình văn hóa, nghệ thuật chất lượng thuộc các lĩnh vực văn học, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu được xuất bản, công bố.
- Phấn đấu tin học hóa 100% các đơn vị hoạt động văn hóa từ tỉnh đến cơ sở (cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp văn hóa).
- Phấn đấu tăng mức đầu tư cho văn hóa tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hàng năm của địa phương (kèm theo Danh mục nhiệm vụ thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030).
Nguồn vốn thực hiện phù hợp quy định tại Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
Ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách và theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
Huy động các nguồn xã hội hóa, nguồn hỗ trợ, tài trợ … lồng ghép các nhiệm vụ được giao cho các sở, ngành, địa phương trong các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác có liên quan.
1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền về phát triển văn hóa
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò, đóng góp của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; văn hóa thực sự “đứng ngang hàng với kinh tế, chính trị” thông qua phổ biến, quán triệt sâu rộng cho cán bộ đảng viên và nhân dân các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách, các mục tiêu, nhiệm vụ về xây dựng văn hóa, con người Việt Nam, về vị trí, vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- Đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền, chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhằm mở rộng khả năng tiếp cận của người dân và cộng đồng.
- Định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân, xây dựng các giải pháp ngăn ngừa các ảnh hưởng, tác động tiêu cực từ các hệ thống thông tin (do quá trình hội nhập, từ hoạt động truyền thông đại chúng, trên các trang mạng xã hội).
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, khuôn khổ pháp lý
- Rà soát các cơ chế, chính sách, tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung các quy định của pháp luật về: Điện ảnh, Tài trợ, Hiến tặng trong lĩnh vực văn hóa, Di sản văn hóa, Sở hữu trí tuệ, Phòng, chống bạo lực gia đình, Quảng cáo, Quyền tác giả, quyền liên quan … nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực cho văn hóa phát triển theo hướng hiện đại, hội nhập và bền vững.
- Có chính sách đãi ngộ trí thức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, văn nghệ sĩ, nghệ nhân nhằm phát huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn hóa, nghệ thuật, truyền dạy di sản trong cộng đồng và phát triển sâu rộng hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, chấn chỉnh lề lối, siết chặt kỷ cương, đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ, quản lý văn hóa hiệu quả.
3. Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
- Từng bước hình thành các giá trị chuẩn mực góp phần phát triển toàn diện con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập, thích ứng với tác động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng…, đẩy lùi sự suy thoái đạo đức xã hội.
- Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ nghệ thuật cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ thông qua các chương trình giáo dục trong nhà trường, các hoạt động xã hội và trên các phương tiện truyền thông.
- Bảo đảm quyền tiếp cận, hưởng thụ, tham gia và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và cộng đồng thông qua các hệ thống thiết chế văn hóa và hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
- Triển khai thực hiện tốt Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, Quy chế dân chủ cơ sở, Quy chế văn hóa công sở, Quy ước cộng đồng và Bộ quy tắc ứng xử trong từng lĩnh vực, ngành nghề của đời sống xã hội.
4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
- Rà soát, ban hành mới quy chế, nội quy, bộ tiêu chí về văn hóa trong: gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư, các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, tổ chức xã hội…
- Nêu cao vai trò và tinh thần nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng về chuẩn mực đạo đức, thực sự là tấm gương sáng, là hạt nhân trong đời sống xã hội.
- Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong xây dựng đời sống văn hóa, hạn chế và từng bước xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu. Xây dựng nếp sống văn hóa, tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua ở cơ sở.
5. Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa
- Tạo điều kiện để mọi người dân chủ động tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng, phát huy năng lực sáng tạo. Đổi mới các hoạt động văn hóa phù hợp sự phát triển của công nghệ thông tin và biến đổi xã hội, con người, do tác động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng...
- Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, chú trọng đầu tư để sáng tác những kịch bản mới có chất lượng về tư tưởng và giá trị thẩm mỹ; biên tập, dàn dựng những vở diễn mới có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân tộc, dân chủ, tiến bộ, phản ảnh chân thật, sinh động, sâu sắc đời sống và công cuộc đổi mới đất nước.
- Tổ chức có hiệu quả phong trào văn hóa nghệ thuật và đưa văn hóa, nghệ thuật về cơ sở; định kỳ tổ chức các ngày hội, giao lưu, liên hoan văn hóa, thể thao; tổ chức đa dạng các chương trình văn hóa, nghệ thuật phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
- Phát triển sách giấy và sách điện tử, phát huy hiệu quả Thư viện điện tử, phát huy vai trò Cổng thông tin điện tử; các trang mạng xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình thực hiện chương trình biểu diễn nghệ thuật truyền thống và hiện đại của Vĩnh Long đến với công chúng trong và ngoài tỉnh, đồng thời ngăn chặn có hiệu quả và xử lý các hoạt động sáng tác, truyền bá tác phẩm văn học, nghệ thuật có tác động tiêu cực đến đời sống xã hội.
- Tăng cường xã hội hóa, khuyến khích phát triển các thiết chế văn hóa cơ sở ngoài công lập.
6. Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc
- Tập trung đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích quốc gia và cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh, xây dựng các mô hình quản lý hiệu quả, gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch.
- Nâng cao chất lượng công tác sưu tầm, nghiên cứu, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa phi vật thể và di sản tư liệu. Phục hồi và bảo tồn một số loại hình di sản văn hóa phi vật thể, nghệ thuật truyền thống.
- Nâng cấp trang thiết bị và hệ thống trưng bày, đồng thời ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác trưng bày; định hướng phát triển bảo tàng ảo.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục di sản văn hóa trong và ngoài nhà trường bằng việc đa dạng hóa mô hình, phương thức, quy mô; tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục di sản; đãi ngộ, tôn vinh nghệ nhân; tạo điều kiện cho nghệ nhân tham gia truyền dạy, quảng bá di sản trong cộng đồng.
7. Ưu tiên phát triển một số ngành có tiềm năng, lợi thế tham gia vào thị trường công nghiệp văn hóa
Có cơ chế ưu đãi, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh đầu tư trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng cáo, du lịch văn hóa… tích cực và chủ động tham gia sâu rộng vào chuỗi sản phẩm, dịch vụ văn hóa của cả nước. Tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng.
8. Chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác, giao lưu về văn hóa
- Xây dựng chương trình giao lưu, trao đổi văn hóa nghệ thuật với các tỉnh, thành và một số nước ASEAN; cung cấp thông tin về nội dung tuyên truyền các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch của địa phương hưởng ứng các hoạt động của ASEAN.
- Tổ chức phong phú các hoạt động văn hóa nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh vùng đất, con người, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Vĩnh Long đến các nước trong khu vực và bạn bè quốc tế. Qua đó thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của tỉnh ngày càng sâu rộng và bền vững.
9. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
- Tăng cường quan hệ hợp tác với các Trung tâm đào tạo, Viện nghiên cứu, Trường đại học để phối hợp, liên kết trong đào tạo về lĩnh vực quản lý văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, bảo tàng, thư viện, mỹ thuật, nhiếp ảnh...
- Có giải pháp thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, đúng chuyên ngành về phục vụ tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ở địa phương. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ từ tỉnh đến cơ sở, có chính sách ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
10. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa
- Khuyến khích nghiên cứu khoa học về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, tiếp tục thực hiện chính sách tôn vinh, đãi ngộ đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học. Phấn đấu đến năm 2030 có công trình nghiên cứu về văn hóa, nghệ thuật có chất lượng được công bố, có tác phẩm, công trình văn hóa, văn học nghệ thuật về công cuộc đổi mới của đất nước và của tỉnh.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, ưu tiên xây dựng hạ tầng công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
11. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển trong lĩnh vực văn hóa
- Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách nhà nước xem xét, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá văn hóa nghệ thuật; bảo đảm sử dụng vốn đầu tư phát triển của nhà nước đạt hiệu quả. Tăng cường đầu tư có trọng tâm, trọng điểm tôn tạo di tích quốc gia và cấp tỉnh; bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị.
- Đẩy mạnh hợp tác công - tư nhằm huy động nguồn lực xã hội hóa, tranh thủ nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân, đồng thời xây dựng đề án khai thác cơ sở vật chất đã được đầu tư, cũng như khuyến khích người có chuyên môn, có năng lực tham gia khai thác hiệu quả cơ sở vật chất lĩnh vực văn hóa.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả Kế hoạch này, đồng thời rà soát, trình cấp thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, xây dựng mới cơ chế, chính sách về phát triển sự nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo việc thực hiện Kế hoạch và đề xuất điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với ngành liên quan tham mưu chỉ đạo gắn việc triển khai thực hiện Kế hoạch với nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Cụ thể hóa tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới với công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên về giáo dục truyền thống, giáo dục lý tưởng; triển khai các hoạt động giáo dục thể chất trong các cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo việc lồng ghép các kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình, giáo dục về di sản vào chương trình giáo dục, đào tạo, kỹ năng sống, sinh hoạt ngoại khóa phù hợp với các bậc học, cấp học.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, quản lý các trang thông tin điện tử, các trang mạng xã hội; có giải pháp ngăn chặn việc tác động tiêu cực đến việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Long.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp xây dựng kế hoạch, đề án phát triển khoa học và công nghệ trong các hoạt động văn hóa; nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ đối với công tác quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí, hướng dẫn về văn hóa công vụ, văn hóa ứng xử trong các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo; phối hợp với các cơ quan liên quan kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động văn hóa nghệ thuật theo quy định.
6. Sở Tài chính
Trên cơ sở chủ trương được phê duyệt, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí cho phát triển văn hóa, thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật liên quan.
8. Các sở, ban, ngành tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, với nội dung chủ yếu là xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực, ngành phụ trách và phổ biến, giáo dục cho công chức, viên chức, người lao động của ngành về các nội dung của Kế hoạch.
9. Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa và các nhiệm vụ tại Kế hoạch này. Đài Phát thanh và Truyền hình tăng cường tổ chức các chương trình nghệ thuật truyền thống và hiện đại mang nét đặc trưng của Vĩnh Long.
10. Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai Kế hoạch góp phần phát triển văn học nghệ thuật của tỉnh, đặc biệt duy trì và phát huy giải thưởng văn học nghệ thuật Văn Xương Các.
Phát động trong hội viên tham gia phong trào sáng tác tác phẩm văn học, mỹ thuật, nhiếp ảnh về công cuộc đổi mới của đất nước và của tỉnh.
11. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Tham gia tổ chức triển khai kế hoạch; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của thế hệ trẻ về vị trí, vai trò, đóng góp của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.
- Hàng năm, lập kế hoạch và cân đối ngân sách bảo đảm cho đầu tư xây dựng và tổ chức hoạt động của các thiết chế văn hóa trên địa bàn. Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo phân cấp.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả./.
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 956/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
Số TT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian triển khai | Nguồn kinh phí |
1 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược gia đình Việt Nam đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long | Quý II/2022 | Ngân sách |
2 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long | Đã ban hành quý I/2022 | Ngân sách |
3 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long | Khi Chiến lược được TTCP phê duyệt | Ngân sách |
4 | Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2022 - 2025 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long | Quý I/2023 | Ngân sách |
5 | Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển văn học, nghệ thuật góp phần nuôi dưỡng tâm hồn con người Việt Nam giai đoạn 2025 - 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hội Văn học Nghệ thuật và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long | Khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt | Ngân sách |
6 | Kế hoạch thực hiện Đề án chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin - Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long | Khi Bộ VHTTDL ban hành Đề án | Ngân sách |
7 | Tham mưu ban hành Quy chế xét tặng giải thưởng Văn học Nghệ thuật Văn Xương Các | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long | Năm 2024 | Ngân sách |
8 | Tham mưu ban hành Nghị quyết về giải thưởng Văn học nghệ thuật cấp tỉnh hàng năm | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long | Năm 2023 | Ngân sách |
9 | Đề án xây dựng nguồn nhân lực ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2025 - 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long | Giai đoạn 2022-2025 |
|
10 | Dự án xây dựng Thư viện tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan. | Giai đoạn 2022- 2030 | Ngân sách |
11 | Dự án xây dựng Trung tâm văn hóa Nghệ thuật tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan. | Giai đoạn 2022- 2030 | Ngân sách |
12 | Dự án xây dựng Nhà thi đấu đa năng tỉnh đạt chuẩn quốc gia | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan. | Giai đoạn 2022- 2030 | Ngân sách |
13 | Dự án xây dựng hồ bơi đạt chuẩn quốc gia | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan. | Giai đoạn 2022- 2030 | Ngân sách |
14 | Khởi công một số hạng mục trong Dự án Bảo tàng Nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan. | Giai đoạn 2022- 2030 | Ngân sách |
15 | Đề án di sản đương đại Mang Thít | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan. | Giai đoạn 2022- 2030 | Ngân sách |
- 1Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2022 triển khai Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 2215/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 76-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 60-KH/TU thực hiện Kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2022 triển khai Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 956/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra