Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2626/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 11 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN ĐẠO ĐỨC, HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư 08/2021/TT-BXD ngày 02/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 31/10/2023 của HĐND tỉnh về thông qua một số Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Thông báo số 205/TB-UBND ngày 02/10/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh tháng 9/2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 471/TTr-SXD ngày 10 tháng 11 năm 2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Đạo Đức, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên, Chủ tịch UBND thị trấn Đạo Đức, Thủ trưởng các sở, ban ngành trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN ĐẠO ĐỨC, HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 2626/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1. Quản lý kiến trúc các công trình xây dựng theo các đồ án quy hoạch được duyệt trên địa bàn thị trấn Đạo Đức, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa kiến trúc đô thị của thị trấn Đạo Đức.
2. Kiểm tra, kiểm soát việc thiếtt kế, xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, quản lý thiết kế cảnh quan, hình thức kiến trúc công trình gắn với trách nhiệm cụ thể của các chủ thể tham gia vào thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc. Hiện thực hóa các đồ án quy hoạch xây dựng; cơ sở thực hiện cấp phép xây dựng các công trình kiến trúc, cung cấp thông tin quy hoạch - kiến trúc trên địa bàn thị trấn Đạo Đức.
3. Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thị trấn Đạo Đức. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và cơ sở để xác định chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình khác thuộc phạm vi quy định tại quy chế để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều kiện thực tế của thị trấn Đạo Đức.
4. Hướng tới việc quản lý thiết kế các công trình kiến trúc trên địa bàn thị trấn Đạo Đức phù hợp và đáp ứng các yêu cầu phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Là căn cứ để quản lý việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị thị trấn, quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc cảnh quan thị trấn Đạo Đức có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng: Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Đạo Đức để thực hiện công tác quản lý kiến trúc, đô thị trong phạm vi ranh giới của thị trấn Đạo Đức, với tổng diện tích tự nhiên 9,44 km2 (944 ha).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình kiến trúc:
Là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc (theo Khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).
2. Công trình điểm nhấn:
Là công trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động công cộng đô thị.
3. Chiều cao công trình xây dựng:
Chiều cao (tối đa) công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết bị kỹ thuật trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa, vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình (theo Điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN01: 2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01: 2021/BXD).
4. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (theo Điểm 1.4.11 QCVN 01: 2021/BXD).
5. Nhà ở liên kế:
Là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (theo Điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là TCVN 9411:2012).
6. Biệt thự:
Là công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3 mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
7. Nhà chung cư:
Là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo Điểm 1.4.1 QCVN 04: 2021/BXD).
8. Công trình hỗn hợp:
Là công trình có các chức năng sử dụng khác nhau (theo Điểm 1.4.14 QCVN 01: 2021/BXD).
9. Khoảng lùi:
Là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo Điểm 1.4.24 QCVN 01: 2021/BXD).
10. Mái đua:
Là mái che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình.
11. Hành lang đi bộ, không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi bộ có cột hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này không được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường ngăn, bồn hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng
trên và cột chịu lực vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không gian thương mại trong nhà, sân trong có mái che....
Hinh. Minh họa hành lang đi bộ, mái đua
12. Hệ số sử dụng đất:
Là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất (theo Điểm 1.4.21 QCVN 01: 2021/BXD).
13. Mật độ xây dựng thuần (net-tô):
13.1. Mật độ xây dựng thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác).
13.2. Các bộ phận công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng khác (theo Điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
14. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị (theo Luật QHĐT).
15. Đô thị mới:
Là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).
16. Khu đô thị mới:
Là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).
17. Khu vực phát triển đô thị:
Là khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (theo Điểm 1.4.7 QCVN 01: 2021/BXD).
18. Khu vực nhà ở hiện trạng trong đô thị:
Là những khu vực được xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...).
19. Hành lang bảo vệ an toàn:
Là khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật.
20. Vịnh đậu xe:
Là nơi dành cho đậu, đỗ, dừng xe hoặc chờ đón trả khách trước cổng các công trình công cộng.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc chung.
1.1. Các nguyên tắc được quy định tại Luật Kiến trúc và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
1.1.1. Nguyên tắc quản lý quy hoạch, không gian khu vực đô thị.
a. Thiết kế kiến trúc phải tuân thủ Luật Kiến trúc, đảm bảo tuân thủ các QCVN, TCVN và các quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, phù hợp định hướng phát triển đô thị, và các đồ án Quy hoạch trên địa bàn thị trấn Đạo Đức được duyệt.
b. Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc; bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc tại các khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra; Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái; bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
c. Nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý kiến trúc phù hợp với thực tiễn thị trấn Đạo Đức, bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Việc xây dựng công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan; bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng thể xung quanh đô thị. Thiết kế kiến trúc công trình cần đảm bảo giá trị kiến trúc của công trình (được xem xét trên các lĩnh vực: Tư tưởng, văn học, hội họa, điêu khắc, âm nhạc, truyền thông, ánh sáng, vật liệu).
d. Đối với các công trình thủy lợi, tiêu thoát nước, công trình phòng chống thiên tai kết hợp tạo mặt nước cảnh quan trong khu vực đô thị cần tuân thủ quy định về phạm vi bảo vệ, phương án cắm mốc chỉ giới công trình theo quy định của Sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Vĩnh Phúc và các cơ quan có liên quan.
1.1.2. Nguyên tắc quản lý theo quy hoạch chi tiết.
a. Những khu vực đô thị có ý nghĩa quan trọng theo yêu cầu của cơ quan quản lý cần nghiên cứu đề xuất lập quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp nhằm phục vụ công tác bảo trì, duy tu…, phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý trật tự đô thị như: Trung tâm hành chính; khu trung tâm đô thị hiện hữu và phát triển mới; khu vực đô thị hiện hữu cần chỉnh trang; khu vực cửa ngõ; khu vực quảng trường công cộng; các trục đường chính đô thị, trục đường thương mại dịch vụ; các khu vực bảo tồn, quản lý đặc thù, An ninh quốc phòng, công trình di tích, văn hóa, lịch sử…Khi có văn bản của UBND tỉnh chỉ đạo lập cho một khu vực có phạm vi cụ thể.
b. Các khu vực có diện tích nhỏ, cần lập mới quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng rút gọn, phương án kiến trúc công trình phải đảm bảo tuân thủ các chỉ tiêu trong đồ án quy hoạch ở cấp cao hơn.
c. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt, đồng thời đảm bảo tuân thủ nội dung của Quy chế này khi thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng, phát triển đô thị của thị trấn Đạo Đức.
d. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết phê duyệt trước ngày quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch khác cao hơn nhưng chưa được kịp cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết thì việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo quy hoạch ở cấp cao hơn được duyệt sau, và đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
đ. Những công trình hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích phải tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch và quy chế này.
e. Những nội dung trong quy hoạch cấp dưới chưa đầy đủ các chỉ tiêu để quản lý thì căn cứ vào các quy định của quy hoạch cấp cao hơn đã duyệt và căn cứ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để quản lý.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý kiến trúc, cảnh quan khu vực đô thị
a. Các công trình kiến trúc trên địa bàn thị trấn Đạo Đức khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng, các quy định tại Quy chế này và các QCVN, TCVN đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành có liên quan;
b. Công trình xây dựng hiện có không phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải di dời theo kế hoạch, tiến độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.
c. Đối với các nguyên tắc không nêu trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành khác nhưng đảm bảo các tiêu chí, chỉ tiêu quy hoạch đã duyệt.
1.2. Các quy định khác liên quan
a. Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính Phủ: Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của luật kiến trúc; Thông tư số 08/2021/TT-BXD ngày 02/08/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc; Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; Chỉ thị 04/CT-TTg ngày 07/02/2023 của Thủ tướng Chính Phủ về định hướng phát triển quy hoạch kiến trúc nông thôn Việt Nam, tạo bản sắc và giữ gìn kiến trúc truyền thống; Quyết định 1246/QĐ- TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết 06- NQ/TW ngày 24/01/2022 của Ban chấp hành Trung ương đảng về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; QCVN 01: 2021/BXD của Bộ Xây dựng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
b. Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng:
- QCVN 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Tiêu chuẩn thiết kế nhà liên kế, công trình công cộng, công trình giáo dục và các Tiêu chuẩn xây dựng có liên quan.
1.3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
2.1. Xác định ranh giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
2.1.1. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
a. Vùng cảnh quan khu phố thương mại: Là khu vực đô thị tập trung mật độ cao, phát triển trên nền khu phố cũ, chủ yếu nhà ở kết hợp thương mại, kiến trúc hiện đại, kết hợp kiến trúc thấp và cao tầng. Đây là khu vực có tầm nhìn cảnh quan đẹp về đô thị, hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây mới, hiện đại, bền vững kết hợp đầy đủ các chức năng khác.
b. Khu vực có các trục cảnh quan chính tập trung tại các tuyến Quốc lộ 2, Đường Khu Công nghiệp Nam Bình Xuyên.
c. Vùng cảnh quan dọc sông Cà Lồ cụt, các khu vực cây xanh trong các tổ dân phố hiện hữu.
d. Khu vực thuộc các khu tổ dân phố hiện hữu chủ yếu là nhà thấp tầng có diện tích lớn kết hợp với nhà chia lô xen kẽ, được định hướng phát triển là khu ở có mật độ thấp, chủ yếu là cải tạo chỉnh trang kết cấu hạ tầng ngõ xóm và kiến trúc tường rào giáp ranh.
đ. Trong khu vực có không gian cây xanh hiện hữu được định hướng quy hoạch thành không gian cây xanh mặt nước chung cho cả khu-là một không gian đẹp có giá trị.
2.1.2. Các trục đường chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch:
a. Tuyến đường trung tâm nối Quốc lộ 2 đi UBND thị trấn Đạo Đức; các tuyến đường liên khu dân cư hiện hữu;
b. Đô thị Đạo Đức được tạo dựng bởi các tuyến, các trục theo 2 hướng chính là Tây Bắc - Đông Nam và Đông Bắc - Tây Nam, gồm: Trục không gian Tây Bắc - Đông Nam; Trục không gian Đông Bắc - Tây Nam (dọc theo trục đường vành đai 4,5 thủ đô Hà Nội).
c. Các trục tạo đặc thù cho đô thị: Trục không gian cây xanh lớn ven sông Cà Lồ trải dài, xuyên suốt bao quanh toàn đô thị mang lại một không gian sống trong lành bênh cạnh các công trình công nghiệp sản xuất hiện đại.
2.1.3. Các khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở lên: Danh mục khu di tích lịch sử, công trình kiến trúc bảo tồn theo thống kê sơ bộ, thị trấn Đạo Đức có 9 di tích đã xếp hạng gồm:
a. Di tích cấp Quốc gia: 03 di tích
STT | Tên di tích | Quyết định công nhận | Loại hình di tích |
1. | Đình Mộ Đạo | 1266/QĐ ngày 22/9/1992 | Kiến trúc nghệ thuật |
2. | Đình Bảo Đức | 1266/QĐ ngày 22/9/1992 | Kiến trúc nghệ thuật |
3. | Đình Đại Phúc | 1266/QĐ ngày 22/9/1992 | Kiến trúc nghệ thuật |
b. Di tích cấp tỉnh: 06 di tích |
| ||
1. | Miếu Mộ Đạo | 295/QĐ-UBND ngày 01/02/2010 | Kiến trúc nghệ thuật |
2. | Chùa Di Đà | 308/QĐ-UBND ngày 01/02/2010 | Kiến trúc nghệ thuật |
3. | Chùa Kim Quy | 309/QĐ-UBND ngày 01/02/2010 | Kiến trúc nghệ thuật |
4. | Chùa Đại Phúc | 307/QĐ-UBND ngày 01/02/2010 | Kiến trúc nghệ thuật |
5. | Miếu Thượng Đức | 296/QĐ-UBND ngày 25/01/2014 | Kiến trúc nghệ thuật |
6. | Miếu Hạ | 284/QĐ-UBND 20/01/2017 | Kiến trúc nghệ thuật |
2.1.4. Các khu vực cửa ngõ đô thị (Phụ lục bản đồ vị trí):
a.. Lối vào, ra của đường trục nối QL2A và đường trục chính Mê Linh: Là cửa ngõ phía Nam.
b.. Đường đi KCN Nam Bình Xuyên và QL2A, Khu công nghiệp Bình Xuyên: Là cửa ngõ phía Bắc.
c. Đường huyện nối QL2A với UBND xã Phú Xuân (Trục chính liên xã nối xã Đạo Đức và xã Phú Xuân)
2.2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
2.2.1. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan: Các điểm nhìn, trọng điểm của đô thị được hình thành bởi các trục cảnh quan giao lộ với nhau như:
a. Trọng điểm tại khu vực giao nhau giữa trục BOT và tuyến đường Vành đai 4,5 thủ đô Hà Nội với hệ thống các công trình cao tầng theo nhịp điệu của khu đô thị Nam Bình Xuyên.
b. Trọng điểm tại khu vực cụm công trình thương mại, dịch vụ cao tầng dọc QL2. Tại khu vực này các công trình kiến trúc nổi bật và làm điểm dấn chính là quần thể các công trình cao tầng.
c. Trọng điểm tại khu vực nút giao giữa trục Ql2 và trục đường trung tâm khu đô thị Mê Linh với các công trình công cộng kết hợp với vườn hoa, quảng trường.
d. Trọng điểm tại khu vực ven sông Cà Lồ với hệ thống các khu đô thị sinh thái và hiện đại. Là khu vực tập trung thương mại, văn phòng, dịch vụ hành chính. Tại đây hình thành cảnh quan đô thị có tính chất hiện đại, văn minh, đồng thời tạo nên không gian sầm uất nhộn nhịp. Phân khu tập trung cơ quan hành chính của đô thị. Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với các đồ án quy hoạch trên địa bàn thị trấn đã được phê duyệt, phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của thị trấn.
đ. Các công trình thủy lợi, tiêu thoát nước kết hợp tạo mặt nước cảnh quan, các công trình phòng chống thiên tai trong khu vực đô thị cần tuân thủ quy định về phạm vi bảo vệ, phương án cắm mốc chỉ giới công trình theo quy định của Sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2.2. Các trục đường chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch:
a. Giao thông đối ngoại là tuyến đường chạy từ cầu Tiền Châu đến hết thôn Vườn Quan dài khoảng 4km.
b. Giao thông liên xã là trục đường chính đi qua khu dân cư hiện hữu: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính.
c. Các trục đường hành chính, thương mại: sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng của trục đường.
d. Thiết kế đô thị các trục phố chính theo nguyên tắc tái điều chỉnh, nghiên cứu các giải pháp mở rộng vỉa hè và các tiện ích đường phố cho người đi bộ và xe đạp.
đ. Các tuyến phố đi bộ: Bố trí các mảng xanh, thiết bị đường phố hình thành không gian cho các hoạt động đường phố. Sử dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người. Tỷ lệ diện tích khoảng mở trên tường ngoài công trình dưới dạng cửa sổ, cửa kính ... dọc theo tuyến phố đi bộ tối thiểu bằng 80%, khuyến khích tạo hành lang phía trước các tòa nhà và kết nối không gian bên trong lõi ô phố.
e. Các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: Sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng của trục đường.
2.2.3. Các khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở lên:
a. Kiến trúc các công trình xây dựng phải được giữ gìn, bảo vệ các cấu kiện gốc, đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích, danh lam thắng cảnh.
b. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
c. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
2.2.4. Các không gian thoáng và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng:
a. Cần tạo nên không gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến trúc đa dạng, phù hợp với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực.
b. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân thị trấn; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng.
2.2.5. Các khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng của thị trấn:
a. Kiến trúc công trình dễ định hướng, nhận diện.
b. Tổ chức không gian tiếp cận công trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
2.2.6. Các khu vực cửa ngõ đô thị của thị trấn Đạo Đức
a. Tổ chức lại hệ thống không gian mở tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian mở, các trục giao thông có các công trình văn hóa, dịch vụ thương mại theo quy hoạch.
b. Khuyến khích đầu tư các công trình thương mại, dịch vụ và không xây dựng cổng tường rào, sử dụng cây xanh, vườn hoa hoặc không gian thoáng nhỏ mở rộng không gian, tầm nhìn rộng, thoáng khu vực cửa ngõ;
c. Các yêu cầu khác do cấp có thẩm quyền quy định, thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của pháp luật về xây dựng, kiến trúc, đô thị và các QCVN, TCVN hiện hành đảm bảo tuân thủ pháp luật, thực hiện theo các nội dung được quy định tại các Quyết định phê duyệt Quy hoạch các cấp và Quyết định chỉnh trang đô thị riêng cho từng đô thị.
3. Khu vực lập thiết kế đô thị riêng, khu vực ưu tiên chỉnh trang.
3.1. Vị trí cụ thể:
a. Trục tuyến phố Quốc lộ 2, đường KCN Nam Bình Xuyên; các khu vực không gian mở; các trục đường chính; khu vực đô thị mới; khu ở hiện hữu.
b. Các khu vực không gian mở.
c. Khu vực các ô phố.
3.2. Quy định quản lý
a. Cải tạo hạ tầng xã hội: Bố trí các công trình phục vụ công cộng. Tăng cường quỹ đất trồng cây xanh, vườn hoa phục vụ các nhu cầu làm bãi đỗ xe và vui chơi giải trí của người dân trong đơn vị ở; cải tạo hạ tầng kỹ thuật, mở rộng mặt cắt các tuyến ngõ hiện hữu lên (tối thiểu đạt được 5 m) hạn chế tối đa các ngõ cụt; xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định.
b. Hình thức kiến trúc: Kiến trúc truyền thống kết hợp hiện đại.
c. Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt.
d. Khu vực đã có quy hoạch được duyệt: Các công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường phải tuân thủ quy định quản lý ban hành theo đồ án quy hoạch đã được duyệt, đồng thời phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và quy định pháp luật liên quan.
đ. Khu vực chưa có quy hoạch được duyệt: Đối với các trục tuyến phố chính mà lô đất dọc hai bên chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt: Các công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường thực hiện theo các quy định tại Quy chế này và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và quy định pháp luật liên quan.
e. Tổ chức sắp xếp lại hệ thống giao thông, cải tạo khoảng không gian đi bộ, đi dạo trên hè phố. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng hạ ngầm các đường dây kỹ thuật (cáp điện, cáp thông tin liên lạc);
f. Tổ chức lại hệ thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình) tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian mở, các trục giao thông có nhiều các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt;
g. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư; cải tạo các sông, hồ bị ô nhiễm; di dời các cơ sở sản xuất hiện đang gây ô nhiễm ra khu công nghiệp tập trung;
h. Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư theo quy định của pháp luật; đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê; đầu tư dự án xây dựng các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu theo quy định hiện hành của nhà nước;
k. Đầu tư xây dựng công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường;
l. Xây dựng công trình thương mại, dịch vụ trên các tuyến phố chính hiện hữu để khoảng lùi mặt tiền so với chỉ giới đường đỏ cần tuân thủ theo quy hoạch được duyệt, Quy chuẩn xây dựng 01 và không xây dựng cổng tường rào, chỉ xây dựng vườn cây, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ phục vụ cộng đồng.
m. Các công trình khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a. Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng.
b. Cầu trong đô thị từ cấp II trở lên
c. Công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của thị trấn Đạo Đức.
d. Công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của thị trấn Đạo Đức.
đ. Công trình có tầng cao từ 20 tầng hoặc có chiều cao từ 60m trở lên trên toàn thị trấn Đạo Đức.
e. Xác định các khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
- Khu vực nút giao của Quốc lộ 2 và Đường trục chính Mê Linh, là nút giao thông cửa ngõ phía Đông Nam của thị trấn;
- Nút giao đường BOT và đường đi KCN Nam Bình Xuyên: Là cửa ngõ phía Tây Bắc của thị trấn.
f. Công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô thị. Các công trình quan trọng khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Việc thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan và các cửa ngõ xem tại Phụ lục.
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung.
1.1. Định hướng chung kiến trúc cho toàn đô thị:
a. Kiến trúc các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy hoạch chung được duyệt, có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở thành các tài sản đô thị có giá trị lâu dài.
b. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của thị trấn.
1.2. Các nội dung Quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc: Phù hợp các Điều 10, Điều 11, Điều 13 của Luật Kiến trúc. Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.
a. Phù hợp với định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị; đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
b. Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
c. Ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn Việt Nam bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
d. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
đ. Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.
e. Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
g. Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
h. Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
k. Kiến trúc đô thị hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;
l. Sử dụng màu sắc, vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao thông;
m. Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực;
n. Công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông;
o. Hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;
p. Công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng;
q. Công trình giao thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.
1.3. Kiến trúc các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh: Kiến trúc cảnh quan đô thị Trật tự- Kiểu mẫu theo quy định;
1.4. Kiến trúc công trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu: Tuân thủ các quy định về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; Tuân thủ các yêu cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt; Tuân thủ các quy định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
1.5. Ưu tiên tạo lập cảnh quan phục vụ công cộng ở nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm nhà ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường nhằm góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm ngập lụt, tăng không gian xanh. Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các cụm công trình hỗn hợp. Khuyến khích tạo ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Khuyến khích kết nối các không gian công cộng tạo ra mạng lưới đi bộ liên hoàn trong trung tâm.
1.6. Định hướng chung kiến trúc khu trung tâm.
a. Đối với các công trình hiện có: Khuyến khích cải tạo khuôn viên, mặt đứng, màu sắc, không sử dụng tường rào công trình bằng các vật liệu gạch, đá, thép để góp phần xây dựng hình ảnh đô thị khang trang. Khuyến khích dỡ bỏ hệ thống cổng, tường rào phía trước công trình (có biện pháp gia cố bảo vệ công trình phù hợp) để tận dụng không gian trống phía trước làm không gian mở dạng vườn hoa, quảng trường tạo cảnh quan đẹp và phục vụ cộng đồng.
b. Các công trình nằm cạnh các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố yêu cầu lập kế hoạch cải tạo hàng năm đối với hạng mục tường rào để đảm bảo an toàn tầm nhìn cho người và phương tiện tham gia giao thông. Nghiêm cấm xây dựng tường rào đặc tại các nút giao…
c. Đối với công trình xây mới: Phải hợp khối công trình nhằm tiết kiệm đất đai, thuận lợi cho người dân đến làm việc; phải có diện tích đất theo quy định dành cho việc tổ chức cây xanh, đường nội bộ, chỗ đỗ xe cho cán bộ và khách đến làm việc. Đối với các công trình nằm tại các vị trí điểm nhấn trong đô thị như các nút giao của các tuyến phố chính không được thiết kế hệ thống cổng, hàng rào kín phía trước (có thể sử dụng loại hình hàng rào cảnh quan thấp như trụ kết hợp dây xích, bồn cây ngăn cách,...) và thiết kế quảng trường nhỏ hoặc vườn hoa tạo không gian mở cảnh quan cho tuyến phố và phục vụ cộng đồng.
d. Hình thành không gian trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh. Hạn chế không xây dựng các công trình thấp tầng (từ 1-2 tầng), xây dựng manh mún không hợp khối kiến trúc. Tạo không gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà công cộng.
đ. Khuyến khích xây dựng các tượng đài, biểu tượng trước các trung tâm hành chính (việc quy hoạch và xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Khuyến khích các công trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính có xu hướng kiến trúc mới, sử dụng các gam màu sáng (vàng nhạt, trắng, ..), sử dụng vật liệu xây dựng địa phương, phù hợp với đặc trưng khí hậu và môi trường.
e. Quy định về quảng cáo thực hiện theo Điều 11 Quy chế này.
1.7. Định hướng chung kiến trúc khu vực giáp ranh nội ngoại thị:
a. Tạo ra sự chuyển tiếp về mặt không gian, chiều cao công trình, hình thức kiến trúc giữa đô thị và nông thôn.
b. Giữ gìn và phát huy các giá trị kiến trúc các công trình văn hoá lịch sử, các công trình nhà ở truyền thống đặc trưng khu vực.
c. Bảo tồn và phát huy các không gian công cộng như chùa, đình, miếu, nhà thờ họ gắn với các không gian cây xanh, mặt nước.
d. Đối với các không gian thuộc Khu đô thị mới sắp được đầu tư xây dựng theo quy hoạch cần đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và nhu cầu ở của nhân dân địa phương; có các công trình công cộng; Nhà ở dạng biệt thự, Nhà ở liền kề và Nhà ở cao tầng kết hợp dịch vụ; đất công viên; định hướng không gian cảnh quan, kiến trúc công trình xây dựng mới cần đảm bảo tính kế thừa, hài hòa với không gian cảnh quan, kiến trúc các công trình đã được xây dựng; quy định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê duyệt đảm bảo tuân thủ các hồ sơ thiết kế đô thị được duyệt và phù hợp với Điều 4 và các nội dung khác của Quy chế này và Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở liên kế.
1.8. Định hướng chung kiến trúc khu vực nông nghiệp thuộc đô thị: Khuyến khích kiến trúc sử dụng vật liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các hình thức kiến trúc dân gian, phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du lịch sinh thái. Là các điểm dân cư nông thôn nằm trong vùng đô thị hoá và khu vực phát triển du lịch, dịch vụ. Đảm bảo quy định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê duyệt.
1.9. Định hướng chung kiến trúc khu đô thị hiện hữu:
a. Các khu làng xóm hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống. Lựa chọn một số tuyến đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang và mở rộng mặt cắt để ô tô có thể ra vào thuận tiện và nối liên thông với các công trình công cộng đô thị.
b. Mở rộng giao thông thôn xóm, cải tạo và xây mới rãnh thoát nước, xây dựng hệ thống chiếu sáng đi kèm với hệ thống cấp điện sinh hoạt. Khu vực chăn nuôi gia súc gia cầm cần bố trí và chăn nuôi hợp vệ sinh hoặc đưa ra phương án chuyển ra ngoài khu dân cư không ảnh hưởng tới không gian sinh sống.
c. Cải tạo nâng cấp về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật để cải thiện và nâng cao môi trường sống cho người dân.
d. Các tuyến đường dân cư sinh sống có mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc điều chỉnh kiến trúc theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn.
đ. Khuyến khích xây dựng các công trình phúc lợi công cộng như công viên, vườn hoa, công trình giáo dục, công trình dịch vụ y tế công cộng phục vụ khu dân cư, các công trình thương mại dịch vụ đa chức năng quy mô nhỏ và vừa phục vụ khu dân cư.
e. Khuyến khích các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đồng bộ, trọn ô phố, hạn chế các dự án khoét lõm quy mô nhỏ.
f. Hạn chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương mại dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại dịch vụ và không bảo đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
g. Công trình xây dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến trúc cho đô thị.
1.10. Định hướng chung kiến trúc cho khu phát triển mới:
a. Định hướng kiến trúc hiện đại, tận dụng điều kiện địa hình, tự nhiên của từng khu vực. Xây dựng mới các công trình dịch vụ thương mại nhằm phát triển kinh tế xã hội, quảng bá hình ảnh cho khu vực.
b. Thực hiện theo quy chế quản lý của từng dự án, cụ thể trong đó có bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác.
c. Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Đất công cộng, chợ, bãi đỗ xe, ... đảm bảo phục vụ dân cư. Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với khu vực xung quanh. Giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới gây ra.
d. Tuân thủ các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt và các quy định tại QCXD VN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
đ. Đảm bảo nguyên tắc tập trung đầu tư xây dựng các đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới. Kiến tạo các không gian công cộng đô thị, bán công cộng có chất lượng, có giá trị về mặt cảnh quan.
1.11. Định hướng chung về Kiến trúc công trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu:
a. Tuân thủ các quy định về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
b. Tuân thủ các yêu cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
c. Tuân thủ các quy định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
2. Định hướng cụ thể
2.1. Về không gian cảnh quan đô thị.
2.1.1. Các vị trí điểm nhấn về cảnh quan đô thị: Vị trí các khu vực không gian cây xanh trong khu dân cư hiện hữu, các khu cây xanh, các không gian mặt nước theo quy hoạch, các đảo giao thông đô thị của thị trấn.
a. Kiến trúc cảnh quan cây xanh công viên, vườn hoa là một tổ hợp của nhiều thành phần nhỏ như: công trình, kiến trúc nhỏ, vườn hoa, đường dạo, cây xanh, thảm cỏ ..., kết hợp hài hoà thành một tổng thể chung tạo ra môi trường sinh thái phục vụ cho hoạt động văn hoá vui chơi giải trí của cộng đồng.
b. Trong công viên, vườn hoa khu vực theo quy hoạch định hướng sẽ có các công trình kiến trúc lớn, dự kiến xây dựng các tượng đài văn hoá đồng thời kết hợp với không gian không gian thoáng lớn, kết hợp cây xanh tạo ra các không gian mở của đô thị. Kiến trúc tượng đài phải thể hiện tính chất văn hoá bằng đường nét hình khối biểu tượng đặc trưng có sức truyền cảm.
c. Trong các cụm dân cư cần tổ chức các khu vực không gian nhỏ, tượng nghệ thuật. Tượng nghệ thuật có thể là biểu trưng của cụm dân cư, hoặc một ý nghĩa mang tính chất giáo dục, hoặc là tượng nghệ thuật..; kiến trúc công trình nhỏ trong không gian khuôn viên cây xanh. Sử dụng kiến trúc đa dạng về loại hình, đơn giản về đường nét hình khối, nên khai thác mái dốc trong công trình tạo nên những công trình kiến trúc hoà quyện với không gian xanh. Bố cục hài hoà ẩn hiện trong không gian cây xanh sẽ giảm cảm giác khô cứng nặng nề.
d. Công trình kiến trúc xây mới tại các lô đất có góc tạo bởi các cạnh đường phố giao nhau phải đảm bảo không cản trở tầm nhìn, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông. Công trình kiến trúc phải đảm bảo kích thước vát góc theo quy định. Các ngôi nhà ở góc đường phải được cắt vát theo quy định tại Khoản 4.3.4, Mục 4.3, Chương IV Quy chuẩn xây dựng Việt nam QCXDVN 01:2008/BXD Quy hoạch xây dựng.
2.1.2. Không gian mở, tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên đồi núi, mặt nước, hai bên tuyến đường, tuyến sông: Định hướng cho sự phát triển của các cửa ngõ và 2 bên trục tuyến đường trung tâm của thị trấn.
a. Tuyến Quốc lộ 2 được định hướng thiết kế kiến trúc hiện đại, nhà ở kết hợp thương mại.
b. Tuyến nối Quốc lộ 2 đi UBND thị trấn và xã Phú Xuân là tuyến phố tập trung dân cư đông đúc, lâu đời, hoạt động. Hình thức kiến trúc, chiều cao công trình không đồng đều, được định hướng thiết kế kiến trúc hiện đại, nhà ở kết hợp thương mại.
c. Thống nhất bảng, biển quảng cáo toàn tuyến (Quy định tại Điều 11 Quy chế này); bổ sung hệ thống cây xanh; lát lại vỉa hè; hạ ngầm đường điện;
2.1.3. Các tuyến còn lại trong các tổ dân phố:
a. Bổ sung hệ thống thoát nước.
b. Mở rộng đường, cải tạo lại hệ thống chung hạ tầng kỹ thuật.
2.1.4. Hệ thống công viên, cây xanh, mặt nước
a. Cây xanh sinh thái: Khu vực phát triển hệ thống cây xanh không gian cảnh quan sông hồ, điểm nhấn công viên trung tâm, các không gian mặt nước hiện hữu.
b. Cây xanh công viên, vườn hoa: Tại các khu ở hiện hữu và đơn vị ở. Sử dụng đa dạng các loại cây bóng mát, cây bụi, thảm cỏ, cây cảnh, hoa. Trong các đơn vị ở kết hợp các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung bình, thấp; cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ) tạo màu sắc phong phú cho các vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết hợp với các công trình công cộng trong khu đô thị tạo cảnh quan sạch, đẹp cho các khu vực dành cho hoạt động cộng đồng;
c. Tổ chức cây xanh hai bên trục đường: Sử dụng các loại cây có bóng mát hoa đẹp và thường xanh tránh cây có quả, lá rụng nhiều gây ô nhiễm môi trường đường phố. Mỗi đoạn trục phố trồng một số loại cây hoa đặc trưng cho phù hợp với tính chất chức năng hoạt động của từng cụm công trình và sự hài hoà giữa không gian kiến trúc và cây xanh. Trên các trục phố chính của thị trấn, khu đô thị phải được trồng cây bóng mát theo từng chủ đề. Đối với các đường phố lớn và các đường phố có hè phố rộng ngoài trồng cây xanh bóng mát khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh và bồn hoa thấp để tạo cảnh quan môi trường. Đối với các đường phố có hè phố hẹp (nhỏ hơn 2m) không mở rộng được hè phố cần xem xét, quy định khoảng lùi của các công trình xây dựng để tạo không gian trồng cây xanh. Cây xanh đường phố chọn loại cây có bóng mát, ít rụng lá và xanh quanh năm;
d. Tổ chức cây xanh trong khuôn viên công trình: Sử dụng các loại cây hoa lá đa dạng theo mùa, kết hợp thảm cỏ, vườn hoa để tạo nên sự hài hoà với nội thất công trình và tổng thể không gian trục phố.
2.2. Về kiến trúc trên các tuyến đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực.
a. Đối với các tuyến đường chính đô thị, đường liên khu vực quản lý kiến trúc loại hình nhà phố để bảo đảm phát triển hài hòa, đồng bộ, ở những đoạn phố thương mại dịch vụ, khuyến khích tạo được khoảng lùi theo quy định tại tầng trệt, đối với các đoạn phố chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ khuyến khích xây dựng mái đua che nắng cho người đi bộ. Tổ chức các công trình kiến trúc theo số tầng cao được quy định, kiến trúc các khu thương mại dịch vụ theo hướng giảm mật độ xây dựng, khuyến khích đóng góp không gian mở cho các hoạt động của cộng đồng, thiết kế cảnh quan đẹp và thân thiện.
b. Đối với các tuyến đường nhóm nhà, đường ngõ, tổ chức không gian khu ở thấp tầng. Hạn chế phát triển các khu ở cao tầng, các công trình công cộng và thương mại dịch vụ. Quản lý kiến trúc loại hình nhà ở thấp tầng, hài hòa, đồng bộ, khuyến khích tạo được khoảng lùi của công trình để tổ chức sân trước, trồng cây xanh, hàng rào thưa thoáng để tăng cường không gian mở cho các tuyến đường nhỏ.
c. Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa, kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng.
d. Đối với các công trình mới xây dựng trên trục đường phải tuân thủ quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt.
2.3. Về kiến trúc khu vực hiện hữu:
a. Tổ chức kiến trúc đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang trang hơn.
b. Nhà ở riêng lẻ khi xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống nhất toàn tuyến.
c. Việc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho hoạt động cộng đồng.
d. Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
2.4. Về kiến trúc khu vực đô thị mới:
a. Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt
b. Kiến trúc hiện đại, hình khối, vật liệu, màu sắc có sự đồng bộ, hài hòa với cả khu vực; các công trình được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
c. Bố trí diện tích cây xanh, mặt nước, không gian thoáng, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo tiêu chuẩn, đảm bảo môi trường sống chất lượng cao. Khuyến khích các công trình kiến trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường chính đô thị.
d. Tạo lập cảnh quan các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực. Xây dựng hệ thống các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
đ. Xây dựng hệ thống chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến, các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng.
2.5. Về kiến trúc khu vực giáp ranh nội ngoại thị:
a. Tạo sự chuyển tiếp hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc công trình, tại các vị trí giáp ranh giữa nội và ngoại thị. Định hướng phát triển kiến trúc khu vực phù hợp với đặc trưng, tính chất phát triển đô thị của từng khu vực. Các công trình kiến trúc phải có hình thức đẹp, thoáng; màu sắc công trình sử dụng tươi sáng hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý;
b. Cây xanh trong khu vực để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo;
c. Cần tuân thủ các quy định về xây dựng trong các khu vực này.
2.6. Về kiến trúc khu vực bảo tồn:
a. Khu vực cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công trình có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào).
b. Việc phá dỡ công trình phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không gian đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.
2.7. Về kiến trúc khu vực dự trữ phát triển:
a. Theo các hồ sơ quy hoạch cải tạo chỉnh trang đô thị của thị trấn Đạo Đức, đất dự trữ phát triển không nhiều. Tập trung vào phía Đông và phía Tây của đô thị.
b. Các khu vực cần tuân thủ các quy định về xây dựng đô thị mới. Khuyến khích các dạng công trình hiện đại, mang tính chất đô thị mới.
2.8. Về kiến trúc khu vực công nghiệp:
a. Khu Công nghiệp Nam Bình Xuyên thuộc thị trấn Đạo Đức đang được hình thành.
b. Khuyến khích các giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa mảng xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo vệ môi trường.
c. Đảm bảo các không gian cây xanh cách ly, tuân thủ các quy định của KCN theo quy chế quản lý quy hoạch các KCN đã được ban hành. Tuân thủ đúng các QCVN, TCVN về khu công nghiệp trong khu vực đô thị.
2.9. Về kiến trúc cao tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường:
a. Các công trình kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian khu vực đặt công trình trong tổng thể của thị trấn.
b. Mặt đứng công trình tiếp giáp không gian lớn cần thiết kế thân thiện với người đi bộ. Cần có giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực phụ trợ, kỹ thuật, không ảnh hưởng tới không gian khu vực trung tâm. Các công trình cần đảm bảo tính đồng bộ của đô thị.
2.10. Về các trường hợp khác áp dụng quản lý như khu đô thị hiện hữu.
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Thị trấn Đạo Đức có đặc điểm địa hình tự nhiên thuộc vùng trung du, tiếp giáp sông Cánh, Sông Phan và hồ Sáu Vó là khu vực xen lẫn đồng ruộng, là thị trấn huyện lỵ của huyện Bình Xuyên. Cảnh quan được tạo lập bởi các khu dân cư hiện hữu xen lẫn đất lúa, đất trồng cây ăn quả, các khu dân cư tập trung tại ven một số ao hồ. Hình thành nên một khu vực có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú.
2. Thị trấn Đạo Đức với mô hình đô thị vùng trung du, các khu vực xây dựng thay đổi địa hình liên tục tạo nên nét đặc thù riêng biệt. Không gian kiến trúc cảnh quan đô thị thoáng đãng, mật độ xây dựng thấp, kết hợp hệ thống cây xanh, mặt nước.
3. Đình Mộ Đạo là công trình di tích cấp quốc gia có giá trị cao về văn hoá, tâm linh, quy hoạch, kiến trúc.
4. Sự hòa quyện hài hòa giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới - truyền thống của đô thị, tinh thần văn hóa “văn minh, hiện đại” là nền tảng về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của thị trấn.- Đô thị được tạo lập bởi các khu dân cư hiện hữu, khu công sở cấp huyện trên địa bàn thị trấn, trụ sở các doanh nghiệp, các công trình công cộng, các khu đô thị mới xen lẫn đất cây xanh, mặt nước lớn tạo nên hình ảnh một khu vực có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú. Sự hòa quyện hài hòa giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh thần văn hóa “Xanh-Văn minh- Bền vững” là nền tảng về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của thị trấn.
5. Các công trình kiến trúc trên địa bàn thị trấn được kế thừa, tiếp thu và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc qua các thời kỳ phát triển đô thị, tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
6. Định hướng quản lý phù hợp với xu thế phát triển kiến trúc đô thị thị trấn, hướng tới công trình kiến trúc xanh, thân thiện môi trường, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với phát triển bền vững. Bố cục không gian kiến trúc phù hợp với cảnh quan hiện hữu, phù hợp với điều kiện tự nhiên, góp phần cải tạo môi trường, cảnh quan gắn với phát triển kinh tế xã hội của đô thị.
7. Các hình thái kiến trúc đặc trưng; kỹ thuật xây dựng và sử dụng vật liệu truyền thống của địa phương; Lựa chọn phương án, định hướng kiến trúc đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng mới, cải tạo công trình kiến trúc. Đặc biệt khai thác các yếu tố kiến trúc, văn hoá, lịch sử của các công trình kiến trúc.
8. Để bảo vệ và phát huy giá trị kiến trúc của các công trình kiến trúc có giá trị. Hình thức kiến trúc phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không gây phản cảm. Khuyến khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống mang tính đại diện, đặc sắc, tiêu biểu cho thị trấn vào công trình kiến trúc mới.
9. Khi cải tạo sửa chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu phần kiến trúc có giá trị đặc trưng của thị trấn đã được kiểm kê, đánh giá và công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn. Sử dụng đa dạng vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững của công trình.
Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Khu trung tâm công cộng, công viên lớn và các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan.
a. Vị trí: Theo Quy hoạch chung đô thị Đạo Đức và các Quy hoạch chỉnh trang đã được phê duyệt, các công viên có quy mô vừa và quan trọng như: Công viên kết hợp, Sân vận động thị trấn, Nhà thi đấu thể thao, Nhà văn hóa thị trấn…là các công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân..
b. Tính chất, chức năng: Là công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân. Góp phần cải tạo điều kiện môi trường và cảnh quan cho đô thị.
c. Chỉ tiêu quy hoạch, tạo lập không gian, cảnh quan, môi trường: Tuân thủ quy hoạch được duyệt. Bố trí công viên, vườn hoa cây xanh, sân chơi, kết hợp vườn hoa cây xanh. Việc bố trí phải đảm bảo mỗi công trình, có thể phát huy hiệu quả các chức năng, bảo vệ môi trường, thư giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên tai, hình thành cảnh quan.
d. Hình thức công trình và cây xanh công viên: Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá và các hạng mục công trình công cộng khác tương đồng, vật kiến trúc khác, để tăng hiệu quả sử dụng. Không xây dựng tường rào, để đảm bảo thông thoáng. Hè, đường đi bộ trong công viên phải được xây dựng đồng bộ, hài hòa về cao độ, vật liệu, màu sắc. Hố trồng cây phải có kích thước phù hợp về độ rộng; Độ bằng phẳng của đường dạo phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật. Cây xanh tham khảo tại TCVN 9257: 2012, Về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
đ. Nhà vệ sinh công cộng phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Rác thải sinh hoạt được thu gom vào các thùng rác, sau đó được doanh nghiệp, đơn vị làm công tác vệ sinh môi trường vận chuyển đến khu xử lý rác của đô thị. Thùng rác trong công viên phải được bố trí hợp lý, bảo đảm mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
e. Được phép/Khuyến khích: Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị cho hệ thống công viên, cây xanh, thể dục thể thao trong đô thị. Công viên khu nhà ở được bố trí giáp với trường tiểu học hay trung học cơ sở để có thể sử dụng làm sân chơi, tạo điều kiện cho việc sử dụng đa chức năng, nên bố trí tại những nơi có thể sử dụng gắn với môi trường thiên nhiên như: Núi, đồi cây hay hồ nước.
f. Ngăn cấm/Hạn chế: Xây dựng công trình với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho cây xanh công viên.
1.5. Đối với khu vực an ninh và quốc phòng
a. Vị trí: Các khu đất của các cơ quan, đơn vị trực thuộc của Công an, Bộ đội cấp huyện nằm trên địa bàn Thị trấn trong phạm vi, ranh giới quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt;
b. Quản lý về quy hoạch, ngoài các quy định đặc thù, đơn vị cũng cần tuân thủ và xem xét các yếu tố, liên quan tới mỹ quan của đô thị nói chung như sau: Mật độ xây dựng của khu vực (50÷60%); khoảng lùi tuân theo quy hoạch cụ thể của trục tuyến đường và quy định tại Quy chế này; tầng cao theo quy hoạch xây dựng khu vực được duyệt;
c. Những công trình có tính chất an ninh, quốc phòng tại các vị trí có ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan, mỹ quan đô thị trước khi xây dựng phải được sự thỏa thuận của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về kiến trúc, quy hoạch (trừ các công trình an ninh thuộc danh mục bí mật nhà nước quy định tại Quyết định số 25/QĐ-TTg ngày 11/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ). Căn cứ vào quy định của ngành và tính đặc thù riêng biệt đối với chức năng từng khu đất, đơn vị xét chiều hướng ưu tiên để đưa ra giải pháp quản lý kiến trúc.
d. Đảm bảo việc đấu nối cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc đúng vị trí quy định với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị;
đ. Phòng cháy chữa cháy và an toàn: Đơn vị cần có các biện pháp phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy, chữa cháy giữa công trình bên trong và các công trình lân cận theo đúng quy định của pháp luật;
e. Vệ sinh môi trường: Phải có các biện pháp vệ sinh khu vực (xử lý nước thải riêng đảm bảo các chỉ tiêu không vượt giá trị cho phép).
1.6. Với Công nghiệp thuộc thị trấn Đạo Đức.
a. Lĩnh vực tập trung đầu tư, phát triển sản xuất công nghiệp làng nghề, chế tạo, chế biến, hàng tiêu dùng, cơ khí. Hình thức kiến trúc công nghiệp là chủ đạo, tập trung, hiện đại, đảm bảo tính đồng bộ hài hoà với cảnh quan thiên nhiên khu vực.
b. Khi xây dựng các nhà xưởng sản xuất công nghiệp phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép thông qua giấy phép xây dựng và tuân thủ các quy định về kiến trúc cảnh quan và sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
c. Cây xanh: Vườn hoa cây xanh trong các lô cần có được liên kết tổng thể đồng bộ. Các vườn hoa công viên cần tận dụng khai thác cảnh quan một cách tối đa, tạo tầm nhìn đẹp cho cụm Công nghiệp làng nghề của thị trấn. Các công trình kiến trúc trong khu công viên vườn hoa hay các sân chơi có quy mô nhỏ, các công trình có tính chất tô điểm cho cảnh quan môi trường và phục vụ các tiện ích xã hội cho con người. Chú trọng bố trí các sân thể thao. Cây xanh cần được bố trí thành cụm để tạo nên bóng mát trong các cụm vườn hoa cây xanh. Các khóm cây nhỏ cần trồng loại cây xanh quanh năm, có hoa, nhiều màu sắc.
d. Chi tiết quản lý về các chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo theo QCVN, TCVN và các quy định hiện hành.
2. Xác định các khu vực bảo tồn, khu vực có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo vệ; quy định khu vực cho phép phát triển (quy định quản lý bảo tồn, phát huy những giá trị của khu vực như văn hóa, không gian, kiến trúc, cảnh quan; tiện ích đô thị phù hợp).
a. Đạo Đức đến nay có 6 di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng trong đó có 3 di tích cấp quốc gia, 3 di tích cấp tỉnh.
b. Việc quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
c. Việc tu bổ, phục hồi, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
d. Đối với khu vực không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có) có tác động đến cảnh quan của di tích có quy định cụ thể để khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình và từ các không gian liền kề đến công trình.
đ. UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 và Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
e. Các công trình di tích, văn hóa, lịch sử cần nghiên cứu đề xuất lập quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp đô thị;
f. Quy định khu vực cho phép phát triển là các khu vực, không gian xung quanh thuộc phạm vi thị trấn đảm bảo khoảng cách về cự ly, không gian, khu vực chịu ảnh hưởng, tác động, … theo quy định đối với các công trình di tích, công trình có giá trị cần được bảo vệ, bảo tồn, giữ gìn.
3. Quy định về không gian kiến trúc đô thị làm cơ sở cho việc cải tạo, xây dựng các công trình kiến trúc riêng lẻ bảo đảm sự hài hòa với khu vực, gìn giữ và phát huy các đặc trưng về kiến trúc và cảnh quan đô thị (không gian kiến trúc đô thị đặc thù có thể theo dạng tuyến - một dãy công trình chung, mảng - một cụm công trình hoặc điểm - trọng tâm là một công trình chính được xác định tại các Phụ lục.
a. Tuân thủ Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt và Quy định của UBND tỉnh.
b. Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị thì tiến hành lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, tổng mặt bằng để có cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp do điều kiện cần thiết và cấp bách thì phê duyệt phương án kiến trúc công trình nhưng phải có ý kiến về chuyên môn của Sở Xây dựng bằng văn bản và đảm bảo Quy chuẩn Quốc gia về quy hoạch xây dựng, PCCC và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công trình công cộng
Danh mục công trình công cộng gồm: Công trình trụ sở, văn phòng làm việc; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình văn hóa, thể thao; công trình thương mại, dịch vụ.
1.1. Quy định chung:
a. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các loại hình công trình phải phù hợp với đồ án Quy hoạch phân khu, đồ án Quy hoạch chi tiết hoặc Thiết kế đô thị được duyệt, đảm bảo bán kính phục vụ, kết nối giao thông.
b. Thiết kế các loại hình công trình phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
c. Kiến trúc của công trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc đặc trưng của loại công trình công cộng đó, đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; khuyến khích áp dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
d. Về thiết kế cảnh quan: Khuyến khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng. Tổ chức cây xanh, cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung tại khu vực; khuyến khích bố trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù hợp với chức năng công trình; cây xanh trong công trình cần lưu ý chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng lá và chống chịu tốt với điều kiện thiếu nước, ngập úng; hạn chế trồng các loại cây ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng loại cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
đ. Về tổ chức giao thông nội bộ và kết nối: Tổ chức phương án kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công trình dành cho người khuyết tật, hạn chế lối ra vào chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc kết nối tại các ngã giao nút giao thông. Lối ra vào công trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.
1.2. Quy định cụ thể:
1.2.1. Công trình trụ sở, văn phòng làm việc: Là các công trình tại khu trung tâm hành chính thị trấn Đạo Đức; trung tâm hành chính thị trấn Đạo Đức và các công trình trụ sở các cơ quan, văn phòng làm việc của các doanh nghiệp ảnh hưởng và tạo lập cảnh quan cho đô thị.
a. Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
b. Đối với các công trình hành chính - chính trị thị trấn: Cơ bản ổn định, Khi có điều chỉnh thay thế cần phải được thống nhất về quy mô, vị trí, phương án kiến trúc với các cơ quan quản lý cấp trên về đầu tư xây dựng.
c. Hình thức kiến trúc: Kiến trúc công trình cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Kiến trúc nên hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành. Hình thức kiến trúc gắn với đặc trưng lịch sử, văn hóa của thị trấn Đạo Đức.
d. Màu sắc: Màu sắc công trình kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình.
đ. Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người sử dụng.
e. Các hệ thống kỹ thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.
f. Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc căn cứ quy hoạch được duyệt.
g. Tầng hầm: Tầng hầm phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m, cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ sàn tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
h. Trong khoảng không từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ.
k. Khoảng lùi của mỗi công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
l. Cây xanh cảnh quan: Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ chức khác quản lý.
m. Khuyến khích: Xây dựng công trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực; các không gian nâng cao tính tương tác với người dân.
n. Hạn chế: Tăng mật độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình’ Xây dựng mới phân tán các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.
1.2.2. Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu:
a. Tính chất, chức năng, xác định loại công trình: Gồm hệ thống các công trình giáo dục (Trường mầm non, trường phổ thông các cấp).
b. Quản lý về kiến trúc: Theo tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, tiểu học, trung học (TCVN 3907:2011, TCVN 8793:2011, TCVN 8794:2011) và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
c. Hình thức kiến trúc:
- Đối với các công trình giáo dục Trường mầm non thị trấn, trường Trung học phổ thông cấp 2,3 thị trấn: Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, đồng bộ; không sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái vảy,... Đối với các công trình trong đô thị hiện hữu có diện tích đất không đủ cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công năng sử dụng theo quy định;
- Đối với các trường hợp xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường không đủ tiêu chuẩn diện tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng so với tiêu chuẩn thiết kế. Phần đối với các tầng tăng thêm không bố trí các lớp học, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ. Khuyến khích xây dựng mái ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho phù hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị
- Kiến trúc công trình nhà học phải tuân thủ các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học.
- Lan can, ban công phải an toàn và không được thấp hơn 1,2 m; chiều cao lan can tăng theo chiều cao công trình; cấu tạo lan can phải đảm bảo học sinh không leo trèo được.
- Tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều cao hàng rào phía trước xây đặc h ≤ 0,9m).
- Sân trường không được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; chiều rộng các ô gạch lát, ô bê tông không lớn hơn 1m2; chiều rộng mạch cỏ tối thiểu 8 cm/mạch.
- Màu sắc: Sử dụng gam mầu tươi sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý học tập của học sinh, mầu hấp thụ nhiệt.
- Vật liệu: Sử dụng vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình.
- Các hệ thống kỹ thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng
- Chiều cao tầng: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND huyện Bình Xuyên quyết định.
d. Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc căn cứ quy hoạch được duyệt.
đ. Chiếu sáng: Thiết kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập,…và thiết kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện hành.
e. Cây xanh cảnh quan:
- Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ chức khác quản lý.
- Cây xanh trong sân trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
f. Quy định về giao thông:
- Lối ra vào trường học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 4m so với chỉ giới đường, chiều rộng ≥ 4 lần chiều rộng cổng). Khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người trong khuôn viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường hoặc ra về.
- Kết nối giao thông công cộng: Trước các khu vực trường trung học phổ thông và trung học cơ sở cần bố trí các trạm dừng xe buýt.
- Các lối đi bộ phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
g. Khuyến khích:
- Đối với các trường hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình tập thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
- Khuyến khích phương án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một phần hoặc toàn bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi tập, sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
- Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung.
h. Hạn chế:
- Tăng mật độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
- Mở cổng trường tiếp giáp trực tiếp với các tuyến đường chính đô thị. Trường hợp do vị trí trường học giáp các tuyến đường chính đô thị thì phải mở đường gom khu vực cổng vào trường học.
1.3. Công trình y tế:
a. Tính chất, chức năng, xác định loại công trình: trạm y tế thị trấn Đạo Đức và các công trình y tế khác.
b. Quản lý về kiến trúc:
- Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết kế; Tiêu chuẩn TCVN 4470:2012 Bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7022:2002 về Trạm y tế cơ sở - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
- Hình thức kiến trúc: Thiết kế kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện với môi trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Lưu ý đối với các không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người chăm sóc bệnh nhân, cantin,...) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp.
- Màu sắc: Hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực đến tâm lý bệnh nhân.
- Vật liệu: Kết cấu chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường.
- Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
- Các hệ thống kỹ thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.
- Chiều cao tầng: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND huyện Bình Xuyên quyết định.
c. Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc căn cứ quy hoạch được duyệt.
d. Tầng hầm (nếu có): Chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe.
đ. Quy định về giao thông: Lối ra vào công trình y tế cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của công trình, Vịnh đậu xe đối với Trung tâm y tế thị trấn rộng tối thiểu 15m, đối với các công trình khác tối thiểu 6m. Có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng công trình. Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
e. Cây xanh cảnh quan: Cây xanh trong khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu vực cơ sở y tế. Tận dụng các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân…
f. Khuyến khích: Bố trí loại hình dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan; Trường hợp công trình xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, nâng thêm tầng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định.
g. Hạn chế: Bố trí các công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác có tác động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm sóc sức khoẻ - y tế.
1.4. Công trình văn hóa, thể thao:
1.4.1. Tính chất, chức năng, xác định loại công trình:
a. Công trình văn hóa: Nhà văn hoá thị trấn Đạo Đức, nhà văn hoá các tổ dân phố và các công trình văn hoá khác.
b. Công trình thể thao: Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không có mái che và các công trình thể dục thể thao khác.
1.4.2. Quản lý về kiến trúc:
a. Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo TCVN 9365:2012 - Nhà văn hóa thể thao - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4529:2012 về Công trình thể thao - Nhà thể thao - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định khác có liên quan.
b. Đối với các công trình trung tâm văn hoá, thể thao huyện Bình Xuyên: Quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình chính phải được Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh chấp thuận mới được lập dự án, trừ những công trình thuộc diện phải thi tuyển phương án kiến trúc.
c. Quy mô diện tích đất đối với từng loại công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
d. Đối với các khu vực xây dựng mới cần bố trí các công trình văn hóa, thể thao trên các trục đường có chiều rộng Bn ≥ 13,5m. Xa các nguồn ồn lớn, nguồn khí độc hại, nơi có nguy cơ cháy nổ cao.
đ. Thiết kế, xây dựng công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công trình trong đô thị không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe.
e. Lưu ý các không gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng… giữa các không gian trong và ngoài.
f. Hình thức kiến trúc: Thiết kế công trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với lịch sử văn hóa của thị trấn. Thiết kế công trình cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác giữa con người bên trong, bên ngoài công trình. Kiến trúc công trình thể thao thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng. Không gian kiến trúc thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng trệt cho các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí…
g. Màu sắc: Hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ quan đô thị.
h. Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận.
k. Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
l. Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc căn cứ quy hoạch được duyệt.
m. Cây xanh cảnh quan: Các công trình phải trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí hậu cho công trình; diện tích cây xanh cảnh quan phải chiếm tối thiểu 20% diện tích đất khuôn viên.
n. Khuyến khích: Bố trí công trình cấp huyện tại các khu vực trung tâm hành chính mới, các công trình khác theo cấp phục vụ tại trung tâm thị trấn Đạo Đức và các tổ dân phố; sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường. Hình thức kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực; khuyến khích các không gian nâng cao tính tương tác với người dân; tăng diện tích cây xanh, các khu vực vui chơi giải trí, luyện tập thể thao cho người dân.
o- Hạn chế: Tăng mật độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình; xây dựng xa các khu vực trung tâm theo các cấp phục vụ.
1.5. Công trình thương mại, dịch vụ:
1.5.1. Tính chất, chức năng, xác định loại công trình: Bao gồm các trung tâm thương mại, chợ Đạo Đức và các công trình dịch vụ, buôn bán thương mại dịch vụ khác.
1.5.2. Quản lý về kiến trúc:
a. Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
b. Căn cứ vào quy mô và tính chất, tính bình quân 1 công trình/đơn vị ở (theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD do chưa có quy định trung tâm thương mại dịch vụ);
c. Yêu cầu về địa điểm xây dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng và đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.
d. Hình thức kiến trúc: Khối nhà trung tâm thương mại cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Tạo các không gian mở, liên hoàn, hình thành các góc nhìn đẹp. Kiến trúc công trình phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.
đ. Màu sắc: Công trình kiến trúc nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình.
e. Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường (như gạch không nung...), chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều.
f. Các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật trong khuôn viên đất công trình.
g. Chiều cao tầng: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND huyện Bình Xuyên quyết định.
h. Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc căn cứ quy hoạch được duyệt, phù hợp QCVN 012021/BXD, Tiêu chuẩn hiện hành.
k. Tầng hầm (nếu có): Tầng hầm phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m, cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ sàn tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
L. Trong khoảng không từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ.
m. Khoảng lùi: cách chỉ giới đường đỏ trục mặt phố chính tối thiểu 6m; cách ranh giới đất xung quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ.
1.5.3. Cây xanh cảnh quan: Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ chức khác quản lý.
1.5.4. Quy định về giao thông:
a. Bố trí 2 luồng giao thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m, có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực phân tán xe). Việc bố trí lối ra vào từ đường giao thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông
b. Phải bố trí đường vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và có thể tiếp cận mọi phía của công trình.
c. Chỗ để xe: 100m2 sàn sử dụng/1 chỗ hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.
d. khuyến khích: Công trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh đất, tạo không gian tiếp cận tập trung đông người; phát triển trung tâm thương mại, dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus; phát triển trung tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ tầng đô thị xung quanh; bố trí các biển quảng cáo trong phạm vi công trình với nội dung và hình thức phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan
đ. Hạn chế: Xây dựng các công trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch; bố trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù hợp với quy định của pháp luật; trong quá trình cải tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương mại, dịch vụ.
2. Công trình nhà ở
2.1 Quy định chung
2.1.1. Quy định quản lý kiến trúc cảnh quan.
a. Các công trình nhà ở riêng lẻ trong phạm vi ảnh hưởng đến khu di tích, công trình công cộng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quy định tạm thời của UBND tỉnh.
b. Các công trình xây dựng trên các tuyến đường phố chính đô thị; các khu nhà ở, khu đô thị mới thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
c. Đối với các lô đất xen kẹp giữa các công trình đã xây dựng thuộc một số tuyến phố cũ có trên 70% công trình đã xây dựng xong, chỉ giới xây dựng phía mặt đường được phép trùng với chỉ giới hiện trạng của dãy phố đã có các công trình xây dựng ổn định trước đó.
d. Các trường hợp nhà ở riêng lẻ ở dự án có quy hoạch chi tiết được duyệt (Được phê duyệt trước năm 2014) nhưng chưa có thiết kế đô thị hoặc thiết kế đô thị chưa đầy đủ có chiều cao tầng từ 3 đến 5 tầng được phép xây dựng đến 6 tầng nhưng phải đáp ứng các quy định tại mục 2.1.3 dưới đây. Các khu vực dân cư đã xây dựng ổn định được xem xét theo từng trường hợp cụ thể để phù hợp với chiều cao, cảnh quan chung của dãy phố và khu vực xây dựng công trình.
2.1.2. Quy định về điều chỉnh, bổ sung mẫu nhà; ghép các thửa đất liền kề và hợp khối kiến trúc nhà.
a. Trường hợp các Chủ đầu tư có nhu cầu thay đổi về hình thức kiến trúc nhà (không làm thay đổi về kiến trúc, cảnh quan, chỉ giới, mật độ xây dựng và số tầng cao) thì Chủ đầu tư tổ chức lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc xem xét, chấp thuận.
b. Trường hợp hợp khối công trình để xây dựng nhà ở riêng lẻ trên các thửa đất khác nhau (cùng chủ sử dụng đất); điều chỉnh, bổ sung mẫu thiết kế đô thị cho các đồ án quy hoạch chi tiết, các khu vực đô thị cũ trên địa bàn thị trấn thì Cơ quan cơ quan có thẩm quyền theo phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc xem xét, phê duyệt hợp khối kiến trúc, bổ sung mẫu nhà trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng và không gian kiến trúc cảnh quan của khu nhà ở và khu vực.
c. Các trường hợp ghép các thửa đất liền kề, thay đổi chức năng sử dụng đất ở các dự án nhà ở và dự án khu đô thị thì thực hiện điều chỉnh quy hoạch theo quy định.
d. Khuyến khích bố trí tầng hầm, bán hầm hoặc tầng lửng để làm chỗ đỗ xe.
đ. Thiết kế vị trí lắp đặt máy điều hòa nhiệt độ không khí đảm bảo quy chuẩn xây dựng: Không được vượt quá chỉ giới đường đỏ, nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố, có phương án che chắn đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị.
e. Lắp đặt hệ thống chiếu sáng kiến trúc mặt đứng đảm bảo mỹ quan đô thị.
2.1.3. Các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc: Các khu vực có đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt thì tuân thủ theo Đồ án được duyệt. Các trường hợp còn lại tuân thủ theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và các quy định tại Quy chế này.
Khoảng lùi xây dựng công trình theo bảng dưới đây
Bề rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m) | Chiều cao xây dựng công trình (m) | |||
≤19 | 19 ÷ <22 | 22 ÷ <28 | ≥28 | |
<19 | 0 | 3 | 4 | 6 |
19 ÷ < 22 | 0 | 0 | 3 | 6 |
≥22 | 0 | 0 | 0 | 6 |
2.1.4. Quy định chiều cao các tầng: Các khu vực có đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt thì tuân thủ theo Đồ án được duyệt. Các trường hợp còn lại tuân thủ theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và các quy định tại Quy chế này.
a. Cốt nền cao 0,2m đối với công trình xây dựng có chỉ giới xây dựng phía trước trùng với chỉ giới đường đỏ. Cốt nền cao 0,45m đối với biệt thự và các công trình nhà ở có khoảng lùi phía trước.
b. Tầng hầm, bán hầm nhưng chiều cao tầng một không cao quá 4,35m từ mặt vỉa hè hoàn thiện; tầng lửng chiều cao tối đa 5,5m (tầng trệt cao 2,5m, tầng lửng cao 3,0m) tính từ mặt vỉa hè hoàn thiện (Tại vị trí cao độ sàn tầng 1 phải bố trí hệ thống dầm, mái đua theo phương vị ngang với các công trình liền kề để tạo sự thống nhất trên tuyến, đảm bảo mỹ quan chung dãy phố).
c. Tầng 1 cao 3,9m - 4,15m; tầng 2,3,4 cao 3,3 - 3,6m và các tầng tiếp theo cao 3,0m - 3,3m; tầng áp mái, tum thang kỹ thuật cao tối đa 3,0m; chống nóng không cao quá 2,5m.
2.1.5. Quy định diện tích tối thiểu của nhà ở riêng lẻ:
a. Trong trường hợp lô đất là bộ phận cấu thành của cả dãy phố, diện tích đất tối thiểu của lô đất xây dựng nhà riêng lẻ là 30m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất không nhỏ hơn 3,0m.
b. Trong trường hợp lô đất đứng đơn lẻ, diện tích đất tối thiểu của lô đất được xây dựng công trình trên đó là 50m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất không nhỏ hơn 5m.
c. Các lô đất tại các dự án phải thu hồi đất có diện tích tối thiểu 40m2 và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 3,5m để xây dựng công trình (Quy định tại khoản 1, Điều 6, Quyết định 529/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
2.1.6. Quy định về đua ban công, mái đón, phần ngầm
a. Cho phép xây kín một phần ban công thành buồng phòng để tổ chức kiến trúc mặt đứng đảm bảo hài hòa, tránh đơn điệu nhưng phải đảm bảo tỷ lệ phần xây kín tối đa bằng 2/3 chiều rộng mặt tiền và tối đa bằng 1/2 phần ban công đua ra; yêu cầu phải bố trí cửa ra ban công để đảm bảo thoát nạn.
b. Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô-văng (ở độ cao ≥3,9m) thực hiện theo bảng sau:
Chiều rộng mặt cắt đường | Độ vươn ra tối đa |
≤ 4 ≤ 6 m | 0,0 m |
<6 ≤ 12 m | 0,9 m |
<12 ≤ 16 m | 1,2 m |
<16 ≤ 30 m | 1,4 m |
< 30m | 1,5 m |
c. Không xây dựng mái đua, mái đón ra khỏi chỉ giới đường đỏ ở độ cao dưới 3,9m.
d. Phần ngầm dưới mặt đất: Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
2.1.7. Quy định về mái, cổng, tường rào
a. Mái công trình
- Các loại nhà biệt thự, khi xây dựng mới hoặc cải tạo, phải làm mái dốc truyền thống (không cho phép một mái xuôi); lợp ngói hoặc các vật liệu khác có màu phù hợp, cho phép lợp ngói;
- Các công trình còn lại: Tuỳ theo độ cao thích hợp của công trình có thể cho phép xây dựng những công trình sử dụng hệ mái sinh thái (mái được phủ bằng cây xanh, hoa, cỏ, bể bơi) phù hợp với đồ án thiết kế được duyệt.
b. Tường rào
- Tường rào phải có hình thức kiến trúc thoáng, tỷ lệ thông thoáng tối thiểu là 60%, phù hợp với kiến trúc công trình chính và công trình liền kế, tường bên có thể xây nhưng phải hài hoà với công trình kiến trúc bên cạnh.
- Chiều cao tường rào không quá 2,10m (tính từ cốt san nền công trình) và phải được thống nhất trên một tuyến phố.
- Tường rào mặt tiền, mặt bên ở góc giao lộ, phần xây đặc phía dưới (nếu có) cao không quá 0,8m (tính từ cốt san nền công trình), phần phía trên phải đảm bảo thông thoáng không che khuất tầm nhìn.
- Tường rào cây xanh phải được định kỳ chăm sóc, cắt tỉa để đảm bảo mỹ quan đô thị và không được che khuất tầm nhìn tại các góc giao lộ.
c. Cổng: Có thể sử dụng cổng có mái hoặc không mái, chiều cao cổng tối đa là 3,3m, hình thức và màu sắc phải thống nhất với kiến trúc của công trình chính và tường rào đồng thời phải được thống nhất trên một đoạn phố.
d. Chi tiết và màu sắc
Không được sử dụng các chi tiết rườm rà và màu sắc sặc sỡ ở cổng, tường rào (sử dụng không quá 3 màu sơn tường hoặc màu vật liệu ốp).
2.1.8. Các quy định khác: Đối với các công trình nhà ở riêng lẻ xây mới, cải tạo sửa chữa mà ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính của công trình đều phải được cấp phép xây dựng, đặc biệt là các tuyến phố chính, các tuyến phố trong quy hoạch được phê duyệt kiểu dáng kiến trúc phù hợp và phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
a. Màu sắc mặt trước công trình phải hài hòa, sáng mát như màu vàng nhạt, màu ghi sữa, màu kem …v.v. Không sử dụng các màu sặc sỡ như màu đỏ, màu đen …v.v. Không sử dụng quá 3 màu sơn tường hoặc màu vật liệu ốp trên bề mặt công trình.
b. Không bố trí sân phơi quần áo phía trước công trình.
c. Bể chứa nước, bồn nước, thông gió, điều hòa phải có thiết kế che chắn và lắp đặt hợp lý. Các loại biển hiệu, biển quảng cáo, Lô gô, biển trang trí… khi lắp đặt phải thiết kế hợp lý và phải xin phép lắp đặt.
d. Toàn bộ nước thải sinh hoạt gia đình phải được xử lý trước khi đưa ra hệ thống thoát nước chung của khu vực.
đ. Không xây dựng đường dốc kiên cố ra khỏi chỉ giới đường đỏ.
e. Không xây nhà tạm tại các khu đô thị khi không có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền cấp.
2.2 Quy định cụ thể từng đối tượng
2.1.1. Công trình nhà liền kề trong khu đô thị hiện hữu:
a. Công trình nhà ở liên kế trên địa bàn thị trấn Đạo Đức được quy định.
b. Thiết kế công trình phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông, các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng và các quy định hiện hành.
c. Khuyến khích hợp khối công trình nhà ở liền kề trong khu vực dân cư hiện hữu đối với các lô đất có quy mô diện tích mỗi lô từ 15m2 đến dưới 36m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3,0m trở lên.
2.1.2. Công trình nhà ở liền kề trong khu đô thị mới:
a. Hình thức kiến trúc: Một nhóm nhà (dãy phố) trong khoảng 10 đến 12 căn liên kế nhau cần thiết kế cùng kiểu dáng kiến trúc. Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà nên có sự tương đồng về độ cao các tầng và hình thức mái. Trong một đơn vị ở cần đa dạng các kiểu dáng kiến trúc từng nhóm nhà dãy phố, tránh sự giống nhau rập khuôn đơn điệu.
b. Tầng hầm: Ram dốc của lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,2m so với cao độ vỉa hè.
2.1.3. Công trình nhà ở riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai: Trong các khu vực có đồ án quy hoạch được duyệt, theo đó định hướng xây dựng các công trình không phải là khu dân cư, khu nhà ở (công trình giao thông, các công trình công cộng, công nghiệp, thương mại dịch vụ, cây xanh công viên, thể dục thể thao, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác không phải là dân cư, nhà ở) trước mắt chưa có điều kiện triển khai, việc cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định của tỉnh Vĩnh Phúc (Quyết định số 43/2021/QĐ- UBND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc).
2.1.4. Công trình biệt thự:
a. Các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc: Các khu vực có đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt thì tuân thủ theo đồ án được duyệt. Các trường hợp còn lại tuân thủ theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và các quy định tại Quy chế này.
- Mật độ xây dựng tối đa: Theo Bảng 2.8, QCVN 01:2021/BXD;
- Chỉ giới xây dựng công trình biệt thự: (xem Hình 9-3)
- Khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh lộ giới: cần được xem xét cụ thể đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3m;
- Khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh đất: tối thiểu 2m; riêng biệt thự song lập xây dựng sát ranh đất giữa hai nhà.
Hình 9-3 Chỉ giới xây dựng biệt thự
b. Xây dựng công trình phụ trong khuôn viên biệt thự (nhà phụ biệt thự) được xây dựng phía sau biệt thự chính, có khoảng lùi tối thiểu 4m so với biệt thự chính; chiều cao công trình phụ không vượt quá công trình chính. Trường hợp nhà phụ xây dựng 1 tầng có thể xây sát ranh đất phía sau; trường hợp biệt thự có vị trí ngay góc lộ giới, vị trí nhà phụ đặt theo hướng phía sau mặt đứng chính biệt thự và có khoảng lùi so với ranh lộ giới (phía còn lại) tối thiểu bằng khoảng lùi của biệt thự chính so với ranh lộ giới phía đó (xem Hình 9-4).
Hình 9-4 Nhà phụ biệt thự
c. Không được phép cơi nới, xây chen phá vỡ cảnh quan kiến trúc khuôn viên biệt thự.
d. Quy định về kiến trúc, cảnh quan: Hình thức kiến trúc biệt thự đa dạng, hài hòa với các công trình biệt thự kế cận và cảnh quan xung quanh; khuyến khích xây dựng hàng rào thoáng kết hợp cây xanh dây leo có hoa, cây xanh bóng mát trong khuôn viên biệt thự.
2.1.5. Công trình nhà chung cư, hỗn hợp thương mại - nhà ở, đa chức năng:
a. Cho phép xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo kiến trúc cảnh quan của khu vực và các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, hạ tầng kỹ thuật (chỗ đỗ xe; cấp điện; cấp nước; thoát nước; cây xanh…); hạ tầng xã hội (cơ sở mầm non; các không gian sinh hoạt văn hóa cộng đồng, không gian sinh hoạt văn hóa cộng đồng, thể dục thể thao trong nhà, dịch vụ ăn uống, cung cấp hàng hóa ...); không làm quá tải đến các công trình trường học (cấp 1, cấp 2). Đồng thời, đảm bảo an toàn PCCC theo QCVN 06:2010/BXD; an toàn cho công trình và công trình lân cận, vệ sinh môi trường theo quy định;
b. Thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 02/2016/TT- BXD ngày 15/02/2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư; Thông tư số 06/2019/TT- BXD ngày 31/10/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư.
c. Hình thức kiến trúc cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Khuyến khích thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị.
d. Khuyến khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.
đ. Thiết kế các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; thuận lợi trong công tác bảo trì, bảo dưỡng.
e. Khuyến khích sử dụng các công nghệ mới trong thi công và vật liệu xây dựng hướng đến công trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
f. Tổ chức cây xanh cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung tại khu vực; thiết kế các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho người sử dụng công trình.
g. Đối với các công trình trong khu vực đô thị hiện hữu, trong trường hợp các tuyến đường giao thông tiếp cận công trình chưa được đầu tư mở rộng lộ giới theo quy hoạch được duyệt, việc xem xét chỉ tiêu kiến trúc công trình để triển khai đầu tư xây dựng cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Trường hợp chỉ có một đường giao thông tiếp cận công trình, phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu 10,5m.
- Trường hợp có trên hai đường giao thông tiếp cận công trình: Chiều rộng mỗi lối ra vào tối thiểu 6m.
- Hạn chế lối ra vào chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc kết nối tại các ngã giao, nút giao thông. Tổ chức vịnh đậu xe phù hợp để tiếp cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối ra vào xe bảo đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao thông đô thị khu vực.
- Cần nghiên cứu tách biệt lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ và nhà ở cao tầng.
3. Công trình công nghiệp
3.1. Quy định về chỉ tiêu xây dựng: Tuân thủ theo quy hoạch được duyệt. Các trường hợp còn lại tuân thủ theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và các quy định tại Quy chế này.
a. Khoảng lùi công trình: Đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành và tối thiểu phải đạt:
- Khoảng lùi so với lộ giới đường: Tối thiểu 6m.
- Khoảng lùi so với ranh đất xung quanh: Tối thiểu 4m.
b. Khoảng cách an toàn về môi trường (ATMT):
- Phải đảm bảo khoảng cách ATMT của các đối tượng gây ô nhiễm trong khu công nghiệp, kho tàng và cụm công nghiệp là các nhà xưởng sản xuất, kho chứa vật liệu, thành phẩm, phế thải có tính chất độc hại và các công trình phụ trợ có phát sinh chất thải ngoài dân dụng khác;
- Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh khu công nghiệp, kho tàng và cụm công nghiệp với chiều rộng ≥ 10 m;
- Trong khoảng cách ATMT chỉ được quy hoạch đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp điện, hàng rào, cổng, nhà bảo vệ, trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải (XLNT), trạm XLNT, trạm trung chuyển chất thải rắn (CTR), cơ sở xử lý CTR và các công trình công nghiệp và kho tàng khác;
- Trong khoảng cách ATMT không được bố trí các công trình dân dụng.
c. Đối với các công trình không xây dựng trong các Khu - Cụm công nghiệp tập trung hoặc được xây dựng trong các Khu - Cụm công nghiệp tập trung nhưng yêu cầu có khoảng cách ly vệ sinh đảm bảo theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Trong dải cách ly vệ sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40% diện tích đất được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải.
d. Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
- Khuyến khích sáng tác kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
- Các công trình công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
- Các công trình công nghiệp phải dành ít nhất 10% diện tích đất để bố trí thảm cỏ, vườn hoa, vòi phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ ở vị trí thuận tiện để phục vụ công nhân.
4. Công trình tôn giáo, tín ngưỡng
4.1. Việc xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi. Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo, tín ngưỡng.
4.2. Các công trình tôn giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người trong khuôn viên công trình (như không gian thoáng, sân bãi, khoảng trống tại tầng trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
4.3. Trên các khoảng lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
4.4. Trong điều kiện cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công trình lân cận.
4.5. Việc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4.6. Trong quá trình xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
4.7. Quy định về quảng cáo thực hiện theo Điều 11 Quy chế này.
5. Công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị...
5.1. Các công trình tượng đài, tranh hoành tráng được thể hiện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.2. Việc thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng yêu cầu phải bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất lượng kỹ thuật.
5.3. Cấm xây dựng những công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung tư tưởng trái với đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
5.4. Những phần kiến trúc cấu thành trong tổng thể công trình tượng đài, tranh hoành tráng như: Sân vườn, cây xanh, thảm cỏ, ánh sáng, hệ thống chống sét, cấp thoát nước,... được quản lý đầu tư, triển khai xây dựng theo trình tự quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ;
5.5. Việc quản lý thể hiện phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng mới hoặc được tu bổ, tôn tạo, sửa chữa, thay thế đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã có, kể cả biểu tượng và phần mỹ thuật gắn với đài liệt sỹ, công trình xây dựng; tượng trong khuôn viên, trong vườn với nội dung tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng có ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường, văn hóa xã hội được thực hiện theo Quyết định số 3208/VBHN-BVHTTDL của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch Quyết định ban hành quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật).
6. Công trình ngầm đô thị
6.1. Tuân thủ theo QCVN 08:2009/BXD Công trình ngầm đô thị; Nghị định số 39/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; phù hợp quy hoạch đô thị, giấy phép xây dựng.
6.2. Không được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi có nhu cầu xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất đã được xác định (trừ phần đấu nối kỹ thuật của hệ thống đường dây, đường ống ngầm) thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
6.3. Bảo đảm an toàn cho cộng đồng, cho bản thân công trình và các công trình lân cận; không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thác, vận hành của các công trình lân cận cũng như các công trình đã có hoặc đã xác định trong quy hoạch đô thị.
6.4. Thiết kế tổ chức không gian kiến trúc bên trong các công trình ngầm ngoài các yêu cầu về công năng sử dụng và bền vững còn phải bảo đảm các yêu cầu về mỹ quan, phù hợp với các đặc điểm văn hóa, lịch sử tại khu vực xây dựng công trình.
6.5. Khuyến khích tăng cường chiếu sáng tự nhiên, không gian cây xanh, mặt nước, kết nối với không gian trên mặt đất.
6.6. Vị trí đường xuống tầng hầm (ram dốc) cách ranh lộ giới tối thiểu 3m.
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy định chung
1.1. Xây dựng các khu đầu mối và các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu. Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng các nhu cầu phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi, kiến trúc và cảnh quan đô thị hài hòa.
1.2. Bố trí công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn so với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan, che chắn các công trình.
1.3. Trong quá trình thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến đường nhằm đảm bảo đồng bộ.
1.4. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các công trình có kiến trúc đặc biệt (các công trình an ninh, quốc phòng; trụ sở các cơ quan hành chính, chính trị), các công trình cần bảo tồn, các tuyến phố hoặc vị trí có chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ, khu vực trước trụ sở các cơ quan quan trọng: Các kiến trúc, màu sắc, vật liệu có thể được lựa chọn riêng biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn và theo thiết kế được cơ quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
1.5. Nghiêm cấm quảng cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
2. Quy định cụ thể
2.1. Vỉa hè (hè phố).
2.1.1. Thiết kế vỉa hè cần gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định hướng tổ chức không gian của từng trục đường (như thương mại, dịch vụ, công viên, công trình công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng (như các nhà chờ xe buýt, nơi chờ xe taxi, lối băng qua đường,...) theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.
2.1.2. Đối với vỉa hè của các trục đường quy hoạch bố trí công trình nhà ở kết hợp thương mại bán lẻ, có chiều rộng hơn 6m có thể tổ chức nơi đậu xe có chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa và kết hợp với các mảng xanh dọc tuyến đường.
2.1.3. Đối với các đoạn hè đường phố bị cắt một phần để mở rộng mặt đường ở các bến dừng xe buýt, bề rộng hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ chiều rộng để đáp ứng nhu cầu bộ hành.
2.1.4. Hè phố hay vỉa hè cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt vỉa hè cần được lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm đến người khuyết tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè. Giảm tối đa các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 4%.
2.1.5. Tại các góc giao lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường và hạ thấp dần cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật di chuyển dễ dàng (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).
2.1.6. Trên vạch sơn băng qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm). Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó.
2.1.7. Để đảm bảo lưu thông đi bộ thân thiện với người khuyết tật, độ nghiêng thiết kế của vỉa hè phải tuân thủ các quy định dưới đây (xem Hình 10-1):
2.1.8. Khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường dưới 15cm thì chiều dài phần dốc nghiêng phải nhỏ hơn 75cm và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2% để thoát nước) của vỉa hè phải trên 1m; khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường vượt quá 15cm thì tỷ lệ phần dốc nghiêng không quá 15% và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2%) của vỉa hè phải trên 1m.
2.1.9. Nếu các quy định trên không thể thực hiện được, thì toàn bộ chiều rộng vỉa hè phải được bố trí độ dốc theo tỷ lệ dưới 8% cho cả hai bên lối vào dành cho xe hơi.
2.1.10. Cao độ chênh lệch giữa mặt đường và vỉa hè tại lối vào không được vượt quá 5cm.
2.1.11. Chiều rộng của lối vào dành cho xe ô tô là từ 4m đến 8m, tối đa là 10m cho các xe quá khổ. Cần bố trí tỷ lệ nghiêng từ 8% trở xuống cho toàn bộ chiều rộng vỉa hè ở cả hai bên lối vào.
2.1.12. Chất liệu của vỉa hè: Chất liệu xây dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn, bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết tật, nhất là cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương. Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
2.1.13. Màu sắc của vỉa hè: Màu sắc của vỉa hè hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại.
2.1.14. Chiếu sáng vỉa hè: Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến xe buýt, bến đỗ của đường sắt đô thị, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.
2.2. Lối đi bộ
2.2.1. Lối vào bãi xe và khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục chính.
2.2.2. Giải pháp thiết kế cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt, xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Phải lắp đặt các bảng chỉ dẫn, báo hiệu các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm.
2.2.3. Phải bố trí lối đi cho người đi bộ rộng tối thiểu 1,5m. Tất cả trang thiết bị trên vỉa hè (đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, trạm xe buýt, ghế nghỉ chân, trụ bảng quảng cáo, thùng rác, trụ PCCC, giá long môn, cây xanh,...) phải đảm bảo nằm ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và sơn màu xanh rêu các cấu kiện sắt, thép, nhôm. Tại các vị trí vỉa hè có bố trí lối đi qua đường cho người đi bộ, trạm dừng xe buýt phải thiết kế hạ cao độ vỉa hè tạo lối lên xuống cho người khuyết tật.
2.2.4. Cấm các hành vi cắt xẻ vỉa hè. Bề mặt vỉa hè cần đảm bảo bằng phẳng, liên tục, đảm bảo an toàn cho người đi bộ. Khi lát vỉa hè phải bố trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát dừng bước, tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường theo quy định.
2.2.5. Đối với các trục đường kết hợp đi bộ, trục đường kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa hè có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt, kết hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.
2.2.6. Tuân thủ thiết kế của cơ quan quản lý chuyên ngành nếu có.
2.3. Vật trang trí:
2.3.1. Đèn chiếu sáng sử dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng, có thiết kế và độ sáng phù hợp với chức năng của từng tuyến đường theo quy hoạch được duyệt. Thông số kĩ thuật chiếu sáng phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án bố trí đèn chiếu sáng và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất sử dụng và an toàn điện, tiết kiệm điện.
2.3.2. Bố trí, sử dụng đèn trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ quan đô thị.
2.3.3. Có thể tích hợp camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng cáo trên trụ đèn chiếu sáng,… cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu sáng và mỹ quan đô thị.
2.3.4. Khuyến khích bố trí ghế ngồi kết hợp bồn cây, vườn hoa; thùng rác phân loại theo màu khác nhau tại các khu vực công trình công cộng. Sử dụng các vật liệu bền chắc, thân thiện, thẩm mỹ, hài hòa cảnh quan xung quanh.
2.3.5. Tại các khu vực bố trí rào hè nên sử dụng các hình thức đơn giản, thẩm mỹ; vật liệu bền chắc, an toàn.
2.4. Hệ thống cây xanh đường phố:
2.4.1. Việc bố trí cây xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn và các quy định về quản lý công viên và cây xanh đô thị và đảm bảo tuân thủ các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 về việc Ban hành quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.4.2. Tại các đảo giao thông chỉ trồng cây cảnh, cỏ, hoa, tạo thành mảng màu, không làm ảnh hưởng tầm nhìn của các phương tiện tham gia giao thông.
2.4.3. Trồng một loại cây trên tuyến phố có chiều dài dưới 2,0 km. Đoạn đường dài trên 2,0 km có thể trồng hai loại cây tùy theo từng loại cung đường.
2.4.4. Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức không gian, kiến trúc đô thị hai bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, phải thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các mảng xanh, tăng cường cảnh quan đường phố.
2.4.5. Việc bố trí các công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
2.4.6. Cây xanh trên vỉa hè:
a. Trên vỉa hè các tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa với không gian đô thị của từng trục đường.
b. Trồng thành hàng theo khoảng cách 5,0m ÷ 10,0m (trừ những tuyến đã có cây), hè có bề rộng nhỏ hơn 3,0m trồng cây có chiều cao trưởng thành nhỏ, không vướng đường dây điện trên không và không gây hư hại công trình hiện có.
c. Loại cây trồng đảm bảo đồng đều về chiều cao cây, đường kính thân cây, đường kính tán và khoảng cách trồng giữa các cây.
d. Thiết kế nắp đan bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết kế chung của vỉa hè.
đ. Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để tăng cường cảnh quan đường phố.
2.4.7. Cây xanh dải phân cách:
a. Đối với dải phân cách dưới 3,0m không trồng cây bóng mát (trừ những tuyến đã có từ trước) nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì phải có kế hoạch dịch chuyển cây. Chỉ được trồng cỏ, các loại cây tiểu mộc thấp dưới 1,5m và các loại hoa nở quanh năm tạo cảnh quan đường phố.
b. Dải phân cách trên 3,0m có thể trồng một hàng cây thân thẳng, phân cành cao, tán lá gọn không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn, an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu dải phân cách tối thiểu 10,0m.
c. Loại cây trồng đảm bảo đồng đều về chiều cao cây, đường kính thân cây, đường kính tán và khoảng cách trồng giữa các cây.
2.4.8. Ô đất trồng cây xanh đường phố:
a. Kích thước và loại hình ô đất được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng tuyến phố, cung đường.
b. Ô đất trồng phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, người tàn tật, thuận tiện việc chăm sóc cây. Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
c. Tận dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành dải cây xanh để tăng mỹ quan đô thị. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa hoặc lá có màu sắc tươi, đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm.
Hình. Quy định Thiết kế vỉa hè
(Tất cả vỉa hè phải có độ nghiêng 2% để thoát nước)
2.5. Bến bãi đường bộ; đường sắt đô thị
2.5.1. Bảo đảm kết nối với các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công cộng, thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và trung chuyển hàng hóa. Bố trí các cầu vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người đi bộ tiếp cận bến bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh và thẩm mỹ. Thiết kế các quảng trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành khách, vệ sinh, văn minh. Bố trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng trường như bảng hướng dẫn thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.
2.5.2. Phải đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung quanh. Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị kế cận, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
2.5.3. Kiến trúc có ngôn ngữ phù hợp, đáp ứng công năng, sử dụng vật liệu và năng lượng hiệu quả, kết nối nhiều loại hình phương tiện giao thông. Không gian mở, kết hợp các hoạt động thương mại, dịch vụ,... Khuyến khích sử dụng kết cấu không gian lớn, giảm thiểu cột, tăng cường linh động để tổ chức giao thông và không gian công cộng cho hành khách. Các công trình sử dụng giải pháp thông gió, chiếu sáng tự nhiên, giảm thiểu sử dụng năng lượng.
2.5.4. Khuyến khích việc trồng cây xanh bóng mát, tăng cường mảng xanh xung quanh nhà chờ để tạo cảnh quan đẹp phục vụ hành khách và hài hòa với cảnh quan khu công viên xung quanh.
2.6. Công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô thị cải tạo)
2.6.1. Đối với các khu đô thị mới: Trong quá trình thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.
2.6.1. Đối với các khu đô thị cũ, đô thị cải tạo:
a. Ngầm hóa các đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật.
b. Trong phạm vi hành lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị, môi trường đô thị.
2.7. Công trình thông tin, viễn thông trong đô thị
2.7.1. Phải chọn vị trí xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt.
2.7.2. Ăng-ten thu, phát sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô thị cho phép.
2.7.3. Dây điện thoại, dây thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
2.7.4. Hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
2.7.5. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
2.8. Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
2.8.1. Công trình cấp nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo, dần thay thế bằng các miệng thu chống hôi (hiện các tuyến đường chính nội đô đã dần thay thế), các miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ đầu để đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.
2.8.2. Bờ hồ, bờ sông qua đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn tuyến.
2.8.3. Nhà vệ sinh công cộng trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.
2.8.4. Thùng thu rác trên các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
2.9. Công trình cấp điện
2.9.1. Đối với khu vực đô thị hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa hệ thống lưới điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí các trạm biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các tuyến đường thương mại, dịch vụ.
2.9.2. Đối với khu vực đô thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác (trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được duyệt.
2.9.3. Tận dụng các khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị.
2.10. Các công trình cầu giao thông trong đô thị (cầu qua sông, cầu vượt, cầu đi bộ,…): Không làm ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan đô thị; cần xem xét các điều kiện cụ thể về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực lân cận để có giải pháp thiết kế phù hợp, đóng góp vào cảnh quan chung.
2.11. Công trình nghĩa trang: Nghĩa trang trên địa bàn thị trấn Đạo Đức xây dựng phù hợp với các quy hoạch được duyệt; đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường, hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, đáp ứng đầy đủ các hình thức mai táng phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập quán, truyền thống văn hoá dân tộc và nếp sống văn minh hiện đại; việc hung táng, cát táng phải được thực hiện trong các nghĩa trang; phải đảm bảo vệ sinh môi trường; nghiêm cấm việc xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không có giấy phép hoặc sai phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
2.12. Công trình cung cấp năng lượng
2.12.1. Trạm cung cấp xăng dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
2.12.2. Trạm phân phối khí đốt phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu với khu dân cư theo quy định. Không cấp phép xây dựng các trạm phân phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.
2.13. Đối với các công trình khác: Các công trình xây dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết kế, xây dựng hài hòa với cảnh quan khu vực thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch; tuân thủ các quy định về chức năng, vị trí, quy mô theo quy hoạch và các quy hoạch chi tiết liên quan khác.
Điều 11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo trên công trình kiến trúc.
1.1. Quy định chung:
1.1.1. Nghiêm cấm quảng cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị, quân sự, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1.1.2. Bảng quảng cáo không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy; các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
1.1.3. Biển hiệu công trình: Biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
1.2. Đối với nhà chung cư: Cho phép quảng cáo trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung cư. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
Hình. Quy định về biển hiệu
1.3. Đối với trung tâm thương mại: Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình; cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án; ngoại trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
1.4. Đối với công trình hỗn hợp nhà ở và thương mại dịch vụ: Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế thương mại dịch vụ, không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình; cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án; ngoại trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
1.5. Đối với cao ốc văn phòng: Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế; cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo trên trụ không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ; biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
1.6. Đối với công trình giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp luật; các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của biển hiệu; được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối đa 5,0m2.
1.7. Đối với công trình đại học, cao đẳng: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường đại học, cao đẳng không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp luật; Các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của biển hiệu; Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối đa 5,0m2.
1.8. Đối với công trình y tế: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình y tế theo quy định pháp luật; Các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của biển hiệu; Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m2.
1.9. Đối với công trình công nghiệp: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình công nghiệp không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình; các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của biển hiệu; được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m2.
1.10. Đối với công trình tôn giáo tín ngưỡng: Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng; được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình trên cổng và hàng rào với tổng diện tích không quá 5,0m2.
1.11. Đối với công trình bảo tồn: Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo tồn; cho phép gắn biển hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện tích không quá 2,0m2. Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.
1.12. Đối với công trình đang xây dựng: Trong khuôn viên công trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng cáo trên hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao phủ xung quanh công trình nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công và các hoạt động bình thường của các công trình lân cận.
2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng rào.
2.1. Kiến trúc hàng rào cần bảo đảm các quy định: Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực; chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình; hàng rào không được cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ tường cao không quá 1,0m; hàng rào tiếp giáp không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới, song sắt, ... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng; hàng rào tại góc vát giao lộ cần làm thoáng để tăng tầm quan sát của người tham gia giao thông.
2.2. Khuyến khích xây dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị; đối với các công trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
2.3. Không làm hàng rào xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
2.4. Cổng công trình: Đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận, tỷ lệ với chiều rộng hè phố; các công trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành chính - chính trị, các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc.
3.1. Màu sắc bên ngoài công trình kiến trúc: Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
3.1.1. Không sử dụng màu phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định như sau:
a. Công trình nhà ở riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công trình.
b. Công trình nhà ở chung cư, thương mại, hỗn hợp: Khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
c. Đối với công trình văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
d. Đối với công trình bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
3.1.2. Vật liệu bên ngoài công trình kiến trúc: Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực; không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
3.1.3. Chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
a. Chi tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b. Có các giải pháp kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
c. Các công trình không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
d. Che chắn các hệ thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng.
Tất cả dự án, công trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
4.1. Đối với dự án, công trình chưa triển khai:
4.1.1. Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ giới.
4.1.2. Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
4.1.3. Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
4.1.4. Khuyến khích tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình. Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
4.2. Đối với dự án, công trình đang triển khai xây dựng:
4.2.1. Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
4.2.2. Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
4.2.3. Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
4.2.4. Thực hiện các hình thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị, một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
5.1. Xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị: Cần có giải pháp che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận; che chắn các thiết bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
5.2. Một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
5.2.1. Khuyến khích trang trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
5.2.2. Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp như trong Bảng sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa với không gian xung quanh.
5.2.3. Về tổng thể, các toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng. Sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Màu | Sắc độ | Màu | Sắc độ |
R | 6 | BG | 6 |
YR | 8 | B | 6 |
Y | 8 | PB | 4 |
GY | 6 | P | 4 |
G | 6 | RP | 4 |
5.2.4. Chiếu sáng công trình: Có phương án thiết kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn thấy từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống; giải pháp chiếu sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi bật hình khối kiến trúc của công trình; thiết bị dùng chiếu sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
5.2.5. Đối với mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị, cần cải tạo, che chắn phù hợp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình. Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi
Hình. Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát ranh lộ giới
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa
1. Các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo Luật Di sản văn hóa.
2. Đối với khu vực không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có) có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có quy định cụ thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình và từ các không gian liền kề đến công trình.
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo đảm chứng minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh thẩm định.
5. Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các quy định hiện hành khác có liên quan;
6. Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
Điều 13. Quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị.
1. Không tự tiện phá dỡ hoặc cải tạo các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn phải chú ý giữ nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình.
2. Các quy định về bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị được áp dụng cho mặt ngoài các công trình không đủ điều kiện xếp hạng di tích, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt. Nếu không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu được khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc.
3. Chủ sở hữu của các công trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh làm cho công trình bị hư hại.
4. Trường hợp cơ quan quản lý quy hoạch kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục nhưng cần nghiên cứu bảo tồn, phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ sung vào danh mục.
5. Đối với công trình ngoài danh mục di tích, có giá trị kiến trúc nhưng là đối tượng cần nghiên cứu bảo tồn, tạm dừng có thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới) để cấp có thẩm quyền xem xét quyết định; nghiêm cấm việc phá dỡ, xây dựng gây ảnh hưởng xấu đến những công trình này; trong trường hợp công trình hư hỏng xuống cấp, có nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo đúng kiến trúc nguyên gốc.
6. Quy định quản lý được xác lập, thực hiện sau khi Danh mục công trình kiến trúc có giá trị được phê duyệt theo quy định của Luật Kiến trúc.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Quy định, yêu cầu đảm bảo quy chế được tuân thủ và triển khai:
1. Đối với việc cấp giấy phép xây dựng
1.1. Công trình đã có quy định chi tiết trong Quy chế: Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên và cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.
1.2. Công trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này: Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
1.3. Công trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế: UBND thị trấn xem xét, đánh giá tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của địa phương, đề nghị Sở Xây dựng có ý kiến làm cơ sở xem xét, trình UBND huyện Bình Xuyên quyết định.
2. Về triển khai các quy chế ở khu vực đặc thù: UBND thị trấn Đạo Đức căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế này để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể: Trong quá trình quản lý, Sở Xây dựng, UBND huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Đạo Đức và các cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân đế tiến hành rà soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu bổ sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trấn Đạo Đức và trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Tổ chức lập điều chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn theo quy định;
b) Hướng dẫn các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên và Uỷ ban nhân dân thị trấn Đạo Đức triển khai thực hiện Quy chế trên địa bàn quản lý.
c) Tiếp nhận, rà soát đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến Quy chế này từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích, hướng dẫn phù hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần thiết.
d) Rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
e) Chủ trì và phối hợp, Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên, các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan để tổ chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể tại những khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo và chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
f) Phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Đạo Đức đẩy mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan kiến trúc đô thị trên địa bàn, công tác lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung và danh mục quản lý công trình kiến trúc có giá trị của bản Quy chế này.
g) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị.
h) Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý vi phạm.
i) Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp chưa quy định trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và tổ chức liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết và thực hiện đúng theo quy định.
b) Các đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện Bình Xuyên
a) Công bố đầy đủ, công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND huyện và trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện. Có trách nhiệm áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa bàn quản lý.
b) Chịu trách nhiệm quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội dung được quy định tại quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền, tuân thủ theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lập các đồ án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức thiết kế đô thị được quy định tại Quy chế này, lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo theo quy định của Quy chế này.
d) Tổ chức lập danh mục các công trình kiến trúc có giá trị, quy chế quản lý trình phê duyệt và quản lý riêng theo quy định.
e) Phối hợp với Sở Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các công trình thông qua công tác thi tuyển kiến trúc công trình theo quy định tại Quy chế này.
f) Lập kế hoạch đầu tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan đặc thù của đô thị.
g) Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát các quy định cụ thể trong quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
h) Chỉ đạo UBND thị trấn Đạo Đức thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND huyện xử lý theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thị trấn Đạo Đức
a) Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
b) Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi trật tự xây dựng, trật tự hè phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn.
c) Thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị.
e) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng, UBND huyện Bình Xuyên.
5. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Thực hiện các chức năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về kiến trúc; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; các thiết kế công trình có ý nghĩa quan trọng của đô thị theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
c) Tuyên truyền phổ biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản sắc dân tộc.
d) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng.
6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân thủ các điều kiện về hành nghề kiến trúc theo quy định của Pháp luật.
b) Tổ chức tư vấn thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.
c) Các hồ sơ thiết kế phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
7. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy định đã cam kết trong hợp đồng.
b) Trong quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công công trình gây ra.
d) Tuân thủ các quy định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có liên quan.
8. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình sử dụng; bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
c) Xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng Quy chế này. Phải được cấp giấp phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình.
d) Chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế công trình tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị.
e) Chịu trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm quyền đúng tiến độ và chất lượng.
f) Chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt động san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng đến các khu đất và công trình lân cận.
g) Chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy định.
h) Trường hợp không tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm.
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc trong các hoạt động quy hoạch xây dựng trên địa bàn thị trấn Đạo Đức, xử lý vi phạm theo quy định.
2. UBND thị trấn Đạo Đức, các tổ dân phố, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung được quy định trong quy chế này; hướng dẫn khắc phục và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền phân cấp.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
1. Trường hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác như Quy định quản lý theo đồ án, Thiết kế đô thị tại các đồ án quy hoạch thì áp dụng theo thực hiện theo quy định có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
2.1. Đối với các nội dung cần bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý (như các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù, các công trình kiến trúc có giá trị,...) Sở Xây dựng căn cứ vào thực tế quản lý và đề xuất của các cơ quan chuyên môn, hiệp hội nghề nghiệp có liên quan, UBND huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Đạo Đức tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm để ban hành quyết định bổ sung vào Quy chế.
2.2. Sở Xây dựng có trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 03 năm để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng Quy chế đáp ứng yêu cầu quản lý kiến trúc đô thị. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản với các cơ quan có thẩm quyền.
2.3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ban, ngành, UBND huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Đạo Đức, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
- 1Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
- 2Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 16/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 2622/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tứ Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 2617/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 2627/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Lập Thạch, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 2623/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 2615/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Quyết định 1930/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Cầu Ngang, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
- 12Quyết định 2621/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Thanh Lãng, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Quyết định 2620/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
- 14Quyết định 2618/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
- 15Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tiền Hải mở rộng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 3Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 4Thông tư 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Văn bản hợp nhất 3208/VBHN-BVHTTDL năm 2013 hợp nhất Quyết định về Quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (Phần mỹ thuật) do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Thông tư 02/2016/TT-BXD Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Thông tư 01/2016/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Luật Kiến trúc 2019
- 11Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 14Thông tư 06/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 15Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 16Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc
- 17Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 18Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 19Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 20Quyết định 31/2021/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ tỉnh Vĩnh Phúc
- 21Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 22Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Thông tư 08/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 24Quyết định 43/2021/QĐ-UBND về ủy quyền cấp giấy phép xây dựng và quy mô, chiều cao đối với công trình xây dựng mới và công trình đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo; thời hạn tồn tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 25Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 27Chỉ thị 4/CT-TTg năm 2023 về định hướng phát triển quy hoạch kiến trúc nông thôn Việt Nam, tạo bản sắc và giữ gìn kiến trúc truyền thống do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
- 29Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- 30Quyết định 16/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố Cần Thơ
- 31Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 32Quyết định 2622/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tứ Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
- 33Quyết định 2617/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
- 34Quyết định 2627/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
- 35Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Lập Thạch, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
- 36Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 37Quyết định 2623/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
- 38Quyết định 2615/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 39Quyết định 1930/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Cầu Ngang, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
- 40Quyết định 2621/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Thanh Lãng, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 41Quyết định 2620/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
- 42Quyết định 2618/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
- 43Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tiền Hải mở rộng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Quyết định 2626/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Đạo Đức, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 2626/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Chí Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra