Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2617/QĐ-UBND

Vĩnh phúc, ngày 30 tháng 11 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN TAM ĐẢO, HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;

Căn cứ Thông tư 08/2021/TT-BXD ngày 02/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;

Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 31/10/2023 của HĐND tỉnh về thông qua một số Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

Căn cứ Thông báo số 205/TB-UBND ngày 02/10/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh tháng 9/2023;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 488/TTr-SXD ngày 15 tháng 11 năm 2023,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2023.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo, Chủ tịch UBND thị trấn Tam Đảo, Thủ trưởng các sở, ban ngành trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

 

QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN TAM ĐẢO, HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 2617/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu

1. Quản lý cảnh quan đô thị, kiến trúc các công trình xây dựng theo quy hoạch đô thị được duyệt; kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa dân tộc, đặc trưng kiến trúc thị trấn Tam Đảo.

2. Quy định cụ thể về không gian cảnh quan, kiến trúc công trình, làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng, cung cấp thông tin quy hoạch - kiến trúc và phục vụ công tác quản lý nhà nước có liên quan.

3. Cụ thể hóa các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều kiện thực tế của thị trấn Tam Đảo.

4. Là căn cứ để quản lý việc lập quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế đô thị, quản lý đầu tư xây dựng công trình, cấp giấy phép xây dựng; xác định chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình khác thuộc phạm vi quy định tại quy chế này.

5. Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thị trấn Tam Đảo.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Đối tượng áp dụng:

Quy chế này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến thiết kế quy hoạch, kiến trúc và xây dựng công trình trên địa bàn thị trấn Tam Đảo.

2. Phạm vi áp dụng:

- Trong phạm vi địa giới hành chính thị trấn Tam Đảo Tam Đảo với quy mô diện tích là 214,87ha. Phạm vi ranh giới, vị trí địa lý cụ thể như sau:

+ Phía Bắc giáp xã Tam Quan, huyện Tam Đảo và tỉnh Thái Nguyên;

+ Phía Nam giáp xã Hồ Sơn, huyện Tam Đảo;

+ Phía Đông giáp xã Minh Quang, huyện Tam Đảo;

+ Phía Tây giáp xã Tam Quan, huyện Tam Đảo.

- Đối với các khu vực, dự án, công trình đã phù hợp với Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt hoặc đã được chấp thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình mà có quy định khác, hoặc cụ thể hơn về kiến trúc so với Quy chế này thì được áp dụng theo các nội dung đã được phê duyệt, chấp thuận.

- Đối với các công trình Di tích lịch sử, việc quản lý kiến trúc công trình theo các quy định về Di sản văn hóa.

- Đối với các công trình xây dựng trong phạm vi thuê môi trường rừng phòng hộc, việc quản lý kiến trúc công trình theo các quy định của pháp luật về Lâm nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Công trình kiến trúc:

Là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc (theo Khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).

2. Công trình điểm nhấn:

Là công trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động công cộng đô thị.

3. Chiều cao công trình xây dựng:

Chiều cao (tối đa) công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.

Các thiết bị kỹ thuật trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa, vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình (theo Điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN01: 2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01: 2021/BXD).

4. Nhà ở riêng lẻ:

Là nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liên kế và nhà ở độc lập (theo Điểm 1.4.11 QCVN 01: 2021/BXD).

5. Nhà ở liên kế:

Là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (theo Điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là TCVN 9411:2012).

6. Biệt thự:

Là công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3 mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.

7. Nhà chung cư:

Là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo Điểm 1.4.1 QCVN 04: 2021/BXD).

8. Công trình hỗn hợp:

Là công trình có các chức năng sử dụng khác nhau (theo Điểm 1.4.14 QCVN 01: 2021/BXD).

9. Khoảng lùi:

Là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo Điểm 1.4.24 QCVN 01: 2021/BXD).

10. Mái đua:

Là mái che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình.

11. Hành lang đi bộ, không gian đi bộ có mái che:

Là lối đi bộ có cột hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này không được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường ngăn, bồn hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng

trên và cột chịu lực vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không gian thương mại trong nhà, sân trong có mái che....

12. Hệ số sử dụng đất:

Là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất (theo Điểm 1.4.21 QCVN 01: 2021/BXD).

Hinh. Minh họa hành lang đi bộ, mái đua

13. Mật độ xây dựng thuần (net-tô):

13.1. Mật độ xây dựng thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác).

13.2. Các bộ phận công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng khác (theo Điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).

14. Cảnh quan đô thị:

Là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị (theo Luật QHĐT).

15. Đô thị mới:

Là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).

16. Khu đô thị mới:

Là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).

17. Khu vực phát triển đô thị:

Là khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (theo Điểm 1.4.7 QCVN 01: 2021/BXD).

18. Khu vực nhà ở hiện trạng trong đô thị:

Là những khu vực được xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...).

19. Hành lang bảo vệ an toàn:

Là khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật.

20. Vịnh đậu xe:

Là nơi dành cho đậu, đỗ, dừng xe hoặc chờ đón trả khách trước cổng các công trình công cộng.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị

1. Các nguyên tắc chung

1.1. Các nguyên tắc được quy định tại Luật Kiến trúc và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; phù hợp các chỉ tiêu trong quy hoạch chung đô thị

1.1.1. Nguyên tắc quản lý quy hoạch, không gian khu vực đô thị.

a. Thiết kế kiến trúc phải tuân thủ Luật Kiến trúc, đảm bảo tuân thủ các QCVN, TCVN và các quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, phù hợp định hướng phát triển đô thị, và các đồ án quy hoạch trên địa bàn thị trấn Tam Đảo được duyệt.

b. Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc; bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc tại các khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra; Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái; bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.

c. Nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý kiến trúc phù hợp với thực tiễn thị trấn Tam Đảo, bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Việc xây dựng công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan; bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng thể xung quanh đô thị. Thiết kế kiến trúc công trình cần đảm bảo giá trị kiến trúc của công trình (được xem xét trên các lĩnh vực: Tư tưởng, văn học, hội họa, điêu khắc, âm nhạc, truyền thông, ánh sáng, vật liệu).

d. Đối với các công trình thủy lợi, tiêu thoát nước, công trình phòng chống thiên tai kết hợp tạo mặt nước cảnh quan trong khu vực đô thị cần tuân thủ quy định về phạm vi bảo vệ, phương án cắm mốc chỉ giới công trình theo quy định của Sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Vĩnh Phúc và các cơ quan có liên quan.

1.1.2. Nguyên tắc quản lý theo quy hoạch chi tiết.

a. Những khu vực đô thị có ý nghĩa quan trọng theo yêu cầu của cơ quan quản lý cần nghiên cứu đề xuất lập quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp nhằm phục vụ công tác bảo trì, duy tu…, phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý trật tự đô thị như: Trung tâm hành chính; khu trung tâm đô thị hiện hữu và phát triển mới; khu vực đô thị hiện hữu cần chỉnh trang; khu vực cửa ngõ; khu vực quảng trường công cộng; các trục đường chính đô thị, trục đường thương mại dịch vụ; các khu vực bảo tồn, quản lý đặc thù, An ninh quốc phòng, công trình di tích, văn hóa, lịch sử…Khi có văn bản của UBND tỉnh chỉ đạo lập cho một khu vực có phạm vi cụ thể.

b. Các khu vực có diện tích nhỏ, cần lập mới quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng rút gọn, phương án kiến trúc công trình phải đảm bảo tuân thủ các chỉ tiêu trong đồ án quy hoạch ở cấp cao hơn.

c. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt, đồng thời đảm bảo tuân thủ nội dung của Quy chế này khi thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng, phát triển đô thị của thị trấn Tam Đảo.

d. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết phê duyệt trước ngày quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch khác cao hơn nhưng chưa được kịp cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết thì việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo quy hoạch ở cấp cao hơn được duyệt sau, và đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

đ. Những công trình hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích phải tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch và quy chế này. e. Những nội dung trong quy hoạch cấp dưới chưa đầy đủ các chỉ tiêu để quản lý thì căn cứ vào các quy định của quy hoạch cấp cao hơn đã duyệt và căn cứ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để quản lý

1.1.3. Nguyên tắc quản lý kiến trúc, cảnh quan khu vực đô thị.

a. Các công trình kiến trúc trên địa bàn thị trấn Tam Đảo khi tiến hành triển khai xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định cụ thể tại quy chế quản lý kiến trúc đô thị thị trấn Tam Đảo.

b. Không được chiếm dụng trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng điện tích sử dụng công trình.

c. Diện tích, kích thước khu đất xây dựng công trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Quy chế này mới được cấp phép xây dựng.

c. Đối với các công trình xin phép xây dựng mới bên trong khu vực đã được công nhận là di sản văn hoá phải nghiên cứu hình thức kiến trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng về màu sắc, chất liệu với công trình di sản và đảm bảo hài hoà về không gian cảnh quan trong khu vực.

d. Công trình kiến trúc phải bảo đảm an toàn, bền vững trong quá trình sử dụng, thích hợp cho mọi đối tượng khi tiếp cận các công trình kiến trúc đô thị; hài hoà giữa các yếu tố tạo nên kiến trúc đô thị như vật liệu, màu sắc, chi tiết trang trí, đảm bảo trật tự hình thái kiến trúc chung, hoà nhập với cảnh quan khu vực. Khuyến khích sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại, có tính thẩm mỹ cao đồng thời phải phù hợp với tính chất của công trình; khuyến khích việc tổ chức thi tuyển thiết kế đối với các công trình công cộng có quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị.

đ. Những công trình hiện hữu đã được xây dựng hợp với qui định của pháp luật trước khi ban hành Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích thì phải tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng và Quy chế này.

1.2. Các quy định khác liên quan:

a. Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan

- Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ Quy định chỉ tiết một số điều của luật kiến trúc;

- Thông tư số 08/2021/TT-BXD ngày 02/08/2021 hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;

- Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;

- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;

- Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND ngày 11/03/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

b. Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng:

- QCVN 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.

- Tiêu chuẩn thiết kế nhà liên kế, công trình công cộng, công trình giáo dục và các Tiêu chuẩn xây dựng có liên quan.

c. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù

a. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:

- Khu vực hồ Xanh, dọc hai bên suối Mơ, thác Bạc và suối Bạc;

- Khu vực xung quanh Nhà thờ Tam Đảo;

- Khu vực xung quanh công trình Lâu Đài tại vị trí đồi Toàn Quyên;

- Khu vực xung quanh Đền Bà Chúa Thượng Ngàn;

- Khu vực Tháp truyền hình Tam Đảo;

- Khu vực xung quanh Biệt thư (Nhà an dưỡng) 18A và 18B;

- Khu vực tổ hợp dịch vụ Khách sạn Venus;

- Khu vực tổ hợp Khách sạn Grand Victory;

- Khu vực xung quanh Cầu Mây Tam Đảo.

b. Các trục đường chính, các tuyến đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ:

- Đường Nguyễn Tất Thành (QL2B đoạn từ TDP số 2 lên trung tâm thị trấn);

- Đường Trần Quốc Tuấn (QL2B đoạn từ trung tâm thị trấn xuống TDP số 2);

- Đường Võ Nguyên Giáp;

- Đường Tây Thiên;

- Đường Phạm Văn Đồng;

- Đường Trần Nguyên Hãn;

- Đường Kim Ngọc;

- Đường Lăng Thị Tiêu;

- Các tuyến đường bậc đi bộ liên kết giữa các trục đường chênh cao khác nhau trong phạm vi thị trấn Tam Đảo.

c. Các khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở lên: Trên địa bàn thị trấn Tam Đảo có 01 công trình di tích lịch sử cấp Tỉnh là Đền Đức Thánh Trần tại TDP số 2, được công nhận tại Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 07/02/2007, là công trình Kiến trúc nghệ thuật.

d. Các quảng trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng:

- Khu Công viên trung tâm thị trấn;

- Khu trụ sở các cơ quan hành chính trên địa bàn thị trấn Tam Đảo;

- Các trung tâm công cộng khác trên địa bàn thị trấn Tam Đảo (Văn hóa, Giáo dục, Y tế, Thể thao, Bưu điện…)

đ. Các khu vực cửa ngõ đô thị:

- Đoạn đầu đường Nguyễn Tất Thành giao với đường Trần Quốc Tuấn và phố Triệu Thái;

- Nút giao khu vực Cầu Mây;

- Nút giao giữa Đường Nguyễn Chí Thanh với phố Núi Phù Nghĩa.

2.2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù

2.2.1. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan.

a. Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho khu vực đó.

b. Tuân thủ quy hoạch xây dựng được duyệt, phù hợp Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.

2.2.2. Các trục đường chính, các tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch

a. Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.

b. Các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ: sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng của trục đường.

c. Thiết kế đô thị một loạt các trục đường theo nguyên tắc tái điều chỉnh, chú ý mở rộng vỉa hè và các tiện ích đường phố cho người đi bộ và xe đạp

2.2.3. Các khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở lên:

a. Kiến trúc các công trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích, danh lam thắng cảnh.

b. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.

c. Đối với các công trình tôn giáo, tín ngưỡng chưa được xếp hạng di tích trên địa bàn thị trấn Tam Đảo (Khu Đền Bà Chúa Thượng Ngàn - Chùa Vàng; Đền Mẫu Giao Trì; Miếu Sơn Thần; Nhà thờ Tam Đảo), nghiêm cấm các hoạt động xây dựng làm ảnh hưởng đến phạm vi ranh giới sử dụng đất của các công trình, xâm phạm đến công trình; hạn chế tối đa việc xây dựng lại mới các công trình, gìn giữ các giá trị gốc của các hạng mục công trình; cải tạo cảnh quan xung quanh để nâng cao giá trị công trình, phát triển loại hình du lịch tâm linh, góp phần thu hút khách du lịch đến với thị trấn Tam Đảo.

d. Đối với các công trình chứng tích lịch sử (Nhà lưu niệm Bác Hồ, Hầm chỉ huy Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Đồn binh Nhật, các hầm trú ẩn…), xác định chính xác phạm vi, quy mô công trình, hoàn thiện các thủ tục về đất đai để thu hồi và bàn giao cho các đơn vị, tổ chức có liên quan hoặc chính quyền địa phương quản lý, thực hiện các dự án tu bổ, tôn tạo các công trình, tạo ra các điểm thăm quan phục vụ cho du khách đến với thị trấn Tam Đảo; nghiêm cấm các hoạt động xây dựng công trình xâm hại đến các chứng tích lịch sử trên địa bàn thị trấn Tam Đảo.

2.2.4. Các quảng trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng:

a. Cần tạo nên không gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến trúc đa dạng, phù hợp với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực.

b. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân thị trấn; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng.

2.2.5. Các khu vực cửa ngõ đô thị

a. Tổ chức lại hệ thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình) tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian mở, các trục giao thông có các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch.

b. Khuyến khích đầu tư các công trình thương mại, dịch vụ và không xây dựng cổng tường rào, sử dụng cây xanh, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ mở rộng không gian, tầm nhìn rộng, thoáng khu vực cửa ngõ;

2.2.6. Các yêu cầu khác do cấp có thẩm quyền quy định:

a. Quản lý kiến trúc đối với khu vực chưa có quy hoạch chỉ tiết 1/500: việc quản lý đầu tư xây dựng, cải tạo thực hiện theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt và quy định tại Quy chế này và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

b. Đối với những khu vực đô thị có ý nghĩa quan trọng: Khu vực đô thị hiện hữu cần cải tạo; khu vực cửa ngõ; khu vực phát triển sinh thái; khu vực quảng trường công cộng; các trục đường chính; các công trình di tích, văn hóa, lịch sử cần lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp đô thị.

c. Đối với các công trình (dân dụng, hạ tầng…) được xây dựng mới có đông người sử dụng, thiết kế cần thể hiện được giá trị kiến trúc, đổi mới sáng tạo.

d. Kiến trúc công trình cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu.

đ. Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của pháp luật về xây dựng, kiến trúc, đô thị và các QCVN, TCVN hiện hành đảm bảo tuân thủ pháp luật.

e. Khi đồ án Quy hoạch chung thị trấn Tam Đảo chưa được phê duyệt, việc cấp phép, đầu tư xây dựng các hạng mục công trình phải đảm bảo tuân thủ theo đồ án QHCT tỷ lệ 1/500 Khu du lịch Tam Đảo 1 đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 16/9/2014, phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 262/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 và các quy định tại Quy chế này. Sau khi Quy hoạch chung thị trấn Tam Đảo được duyệt, Quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn thị trấn Tam Đảo và các đồ án QHCT tỷ lệ 1/500 sẽ được rà soát, điều chỉnh đảo bảo tuân thủ, thống nhất theo Quy hoạch chung được duyệt, làm cơ sở quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan tại thị trấn.

f. Đối với các quỹ đất rừng phòng hộ trên địa bàn thị trấn Tam Đảo, việc quản lý thực hiện theo pháp luật Lâm nghiệp, các dự án thực hiện thông qua hình thức thuê môi trường rừng; tăng cường xây dựng các tuyến đường dạo trong rừng, khai thác cảnh quan dọc các tuyến đi bộ trong rừng, phát triển các hình thức du lịch thăm quan, thám hiểm trong rừng.

g. Tuyệt đối không được xây dựng các hạng mục công trình lấn chiếm hành lang các trục đường giao thông, hành lang suối; không được xây dựng các công trình trên đất rừng phòng hộ, đất vườn, đất nông nghiệp và các quỹ đất khác do UBND thị trấn Tam Đảo quản lý để hoạt động kinh doanh dịch vụ.

h. Tất cả các công trình trước khi xây dựng phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền, phải thực hiện khoan khảo sát địa chất tại khu vực xây dựng công trình để lựa chọn quy mô, phương án thiết kế kết cấu, kiến trúc công trình cho phù hợp, tránh hiện tượng sạt trượt, sạt nở đất đá khu vực xây dựng công trình, nguy hiểm đến tài sản, tính mạng người dân tại vị trí xây dựng công trình và khu vực xung quanh.

3. Khu vực lập thiết kế đô thị riêng

a. Dọc theo các trục đường chính, trong đó, ưu tiên cho các trục đường:

- Đường Nguyễn Tất Thành (QL2B đoạn từ TDP số 2 lên trung tâm thị trấn);

- Đường Trần Quốc Tuấn (QL2B đoạn từ trung tâm thị trấn xuống TDP số 2);

- Đường Võ Nguyên Giáp (đoạn từ cầu Quỷ 1 đến Quán Gió);

- Đường Tây Thiên;

- Đường Phạm Văn Đồng;

- Đường Trần Nguyên Hãn (đoạn từ Nhà thờ đá đến đường bậc lên đền Bà Chúa Thượng Ngàn);

b. Các tuyến đường bậc đi bộ liên kết giữa các trục đường chênh cao khác nhau trong phạm vi thị trấn Tam Đảo;

c. Đường bậc xuống thác Bạc;

d. Dọc hai bên suối Mơ.

4. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang

a. Các tuyến đường nội thị đã được cải tạo, chỉnh trang. Tuy nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu, chỉnh trang tại các trục đường chưa đảm bảo lộ giới đường giao thông theo hồ sơ giao đất của các tổ chức, hộ gia đình, các nhân tiếp giáp (lộ giới đường rộng 14m); bổ sung thêm tiện ích đô thị, bồn hoa, dải cây xanh, vật trang trí, các không gian dừng đỗ xe…; bổ sung chỉnh trang dọc trục đường Nguyễn Tất Thành đoạn từ TDP số 2 tới Cầu Quỷ 1; đường Trần Quốc Tuấn, đoạn từ Khách sạn Venus, qua TDP số 2 vào giao với đường Nguyễn Tất Thành; đường Lăng Thị Tiêu.

b. Tiếp tục đề xuất cải tạo, chỉnh trang hai bên suối mơ; Nhà lưu niệm Bác Hồ, các chứng tích lịch sử (hầm chỉ huy Đại tướng Võ Nguyên Giáp, đồn Binh Nhật, các hầm trú ẩn), tháp Truyền hình Tam Đảo; Biệt thự (Nhà an dưỡng) 18A và 18B; đường bậc xuống Thác Bạc, đường bậc lên đền Bà Chúa Thượng Ngàn, các đường bậc liên kết giữa các đường giao thông chênh cao; tại 03 khu vực cửa ngõ; các quỹ đất do UBND thị trấn quản lý để tạo không gian, kiến trúc, cảnh quan phục vụ cho các hoạt động du lịch và tăng mĩ quan đô thị.

c. Khuyên khích, có cơ chế hỗ trợ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cải tạo, chỉnh trang kiến trúc công trình theo định hướng thiết kế đô thị trong các đồ án QHCT và thiết kế đô thị riêng.

d. Kêu gọi xã hội hóa thực hiện cải tạo, chỉnh trang các công trình tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn thị trấn Tam Đảo (xung quanh đền Đức Thánh Trần, đền Mẫu Giao Trì, Nhà thờ đá, quần thể đền Bà Chúa Thượng Ngàn và chùa Vàng, Miếu thờ Sơn Thần.

Điều 5. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc

1. Các khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:

a. Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng.

b. Cầu trong đô thị từ cấp II trở lên

c. Công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của Thị trấn.

d. Công trình có tầng cao từ 20 tầng hoặc có chiều cao từ 60m trở lên trên toàn Thị trấn.

đ. Công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của Thị trấn

- Công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô thị của thị trấn.

e. Công trình mang tính biểu tượng, công trình điểm nhấn, công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị:

g. Các công trình quan trọng khác theo yêu cầu của UBND tỉnh hoặc UBND huyện.

2. Việc thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.

3. Sơ đồ các khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc.

CHƯƠNG II

QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN

Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan

1. Định hướng chung.

1.1. Định hướng chung kiến trúc cho toàn đô thị: Kiến trúc các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy hoạch chung được duyệt, có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở thành các tài sản đô thị có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của thị trấn.

1.2. Các nội dung Quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc: Phù hợp các Điều 10, Điều 11, Điều 13 của Luật Kiến trúc. Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.

a. Phù hợp với định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị; đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.

b. Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.

c. Ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn Việt Nam bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

d. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

đ. Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.

e. Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.

g. Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái.

h. Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

k. Kiến trúc đô thị hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;

l. Sử dụng màu sắc, vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao thông;

m. Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực;

n. Công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông;

o. Hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;

p. Công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng;

q. Công trình giao thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.

1.3. Các nội dung quy định chung về kiến trúc

a. Kiến trúc các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy hoạch chung đã được duyệt, có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở thành các tài sản đô thị có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện đại, năng động kết hợp với việc giữ gìn, kế thừa các công trình kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của thị trấn.

b. Ưu tiên tạo lập cảnh quan phục vụ công cộng nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm nhà ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường, tăng không gian xanh.

c. Quản lý chiều cao công trình theo quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết được duyệt.

d. Khuyến khích tạo ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Khuyến khích kết nối các không gian công cộng, không gian ngầm đô thị, tạo ra mạng lưới đi bộ liên hoàn trong thị trấn.

đ. Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, thảm cỏ, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực trung tâm công cộng.

e. Xây dựng các không gian mở, không gian sinh hoạt cộng đồng có giá trị về mặt thẩm mỹ và công năng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.

f. Công trình kiến trúc cần đáp ứng việc nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ sinh dịch tễ như có hành lang thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình, không gian xanh dành cho thư giãn, không gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết kế giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, giải pháp giảm tiếng ồn đô thị; công trình kiến trúc phải phù hợp với khí hậu của Tam Đảo núi. Thiết kế kiến trúc cần thân thiện với các hoạt động của nhân dân và khách du lịch.

g. Kiến trúc công trình dọc khu hồ phải hài hòa với không gian mặt nước, tạo sự đặc trưng của huyện.

h. Khuyến khích các công trình hỗn hợp, tăng diện tích phục vụ các tuyến đi bộ, tạo sân vườn, hồ cảnh, giếng trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ tạo cảnh quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện. Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các cụm công trình hỗn hợp.

1.4. Định hướng chung kiến trúc khu trung tâm:

- Đối với các công trình hiện có: Khuyến khích cải tạo khuôn viên, mặt đứng, màu sắc, không sử dụng tường rào công trình bằng các vật liệu gạch, đá, thép để góp phần xây dựng hình ảnh đô thị khang trang. Khuyến khích dỡ bỏ hệ thống cổng, tường rào phía trước công trình (có biện pháp gia cố bảo vệ công trình phù hợp) để tận dụng không gian trống phía trước làm không gian mở dạng vườn hoa, quảng trường tạo cảnh quan đẹp và phục vụ cộng đồng.

- Các công trình nằm cạnh các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố yêu cầu lập kế hoạch cải tạo hàng năm đối với hạng mục tường rào để đảm bảo an toàn tầm nhìn cho người và phương tiện tham gia giao thông. Nghiêm cấm xây dựng tường rào đặc tại các nút giao.

- Đối với công trình xây mới: Phải hợp khối công trình nhằm tiết kiệm đất đai, thuận lợi cho người dân đến làm việc; phải có diện tích đất theo quy định dành cho việc tổ chức cây xanh, đường nội bộ, chỗ đỗ xe cho cán bộ và khách đến làm việc. Đối với các công trình nằm tại các vị trí điểm nhấn trong đô thị như các nút giao của các tuyến phố chính không được thiết kế hệ thống cổng, hàng rào kín phía trước (có thể sử dụng loại hình hàng rào cảnh quan thấp như trụ kết hợp dây xích, bồn cây ngăn cách,...) và thiết kế quảng trường nhỏ hoặc vườn hoa tạo không gian mở cảnh quan cho tuyến phố và phục vụ cộng đồng.

- Hình thành không gian trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh. Hạn chế không xây dựng các công trình thấp tầng (từ 1-2 tầng), xây dựng manh mún không hợp khối kiến trúc. Tạo không gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà công cộng.

- Khuyến khích xây dựng các tượng đài, biểu tượng trước các trung tâm hành chính (việc quy hoạch và xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Khuyến khích các công trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính có xu hướng kiến trúc mới, sử dụng các gam màu sáng, sử dụng vật liệu xây dựng địa phương, phù hợp với đặc trưng khí hậu và môi trường.

1.5. Định hướng chung kiến trúc khu đô thị hiện hữu:

a. Là khu vực 15 tổ dân phố hiện hữu phải lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị để cải tạo, chỉnh trang và hướng ưu tiên đầu tư cải tạo, chỉnh trang trong đó tại các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh trang, hạ ngầm hệ thống kỹ thuật trên các tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu vực đô thị hiện hữu. Các tuyến phố tại thời điểm quy chế có hiệu lực chưa được đầu tư xây dựng yêu cầu khi lập thiết kế phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật.

b. Quỹ đất hình thành do giải phóng, thu hồi từ các cơ sở sản xuất đã di dời và các công trình khác (công trình di dời do đã xuống cấp hoặc được tái cơ cấu được bố trí xây dựng ở vị trí mới). Khi lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị cải tạo, chỉnh trang phải theo hướng ưu tiên xây dựng các công trình phục vụ cộng đồng và tạo cảnh quan đô thị như: Quảng trường giao tiếp cộng đồng quy mô nhỏ kết hợp vườn hoa cây xanh, sân thể thao, bãi đỗ xe tĩnh, các công trình văn hóa, giáo dục phổ thông, dịch vụ y tế...; Kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi công cộng phục vụ khu dân cư, các công trình thương mại dịch vụ đa chức năng quy mô nhỏ và phục vụ khu dân cư.

c. Từng bước bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhất là bổ sung giao thông công cộng. Tạo thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe; tăng tính kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu. Đẩy mạnh bảo tồn công trình kiến trúc có giá trị.

d. Các công trình công cộng xây dựng trong khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng cao, giảm mật độ xây dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Hạ tầng và tiện ích đô thị cần có các giải pháp cải tạo để góp phần nâng cao chất lượng môi trường đô thị.

đ. Các khu hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống và nâng cao môi trường sống cho người dân. Lựa chọn một số tuyến đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang và mở rộng mặt cắt để ô tô có thể ra vào thuận tiện và nối liên thông với các công trình công cộng đô thị.

e. Các tuyến đường dân cư sinh sống có mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc điều chỉnh kiến trúc theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn.

f. Đề xuất các giải pháp đầu tư dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đồng bộ, trọn ô phố, hạn chế các dự án manh mún quy mô nhỏ. Hạn chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương mại dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại dịch vụ và không bảo đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.

g. Hạn chế tầng cao xây dựng trong khu dân cư, hạn chế xây dựng các công trình nhà ở cao tầng (>5 tầng) và các công trình thương mại dịch vụ quy mô lớn trên các khu đất nhỏ hơn 500 m2, trên tuyến đường có lộ giới nhỏ không đảm bảo cho 2 làn xe ô tô trong các khu dân cư hiện hữu.

h. Công trình xây dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến trúc cho đô thị.

k. Quy định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê duyệt, Điều 9 và các nội dung khác của Quy chế này; tầng cao tối đa: 5 tầng, 1 tum.

l. Nghiêm cấm xây dựng các công trình nhà tạm không đảm bảo an toàn chịu lực và thẩm mỹ trong khu vực.

1.6. Định hướng chung kiến trúc khu phát triển mới:

a. Định hướng kiến trúc hiện đại, tận dụng điều kiện địa hình, tự nhiên của từng khu vực. Xây dựng mới các công trình dịch vụ thương mại nhằm phát triển kinh tế xã hội, quảng bá hình ảnh cho khu vực.

b. Thực hiện theo quy chế quản lý của từng dự án, cụ thể trong đó có bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác.

c. Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Đất công cộng, chợ, bãi đỗ xe, ... đảm bảo phục vụ dân cư. Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với khu vực xung quanh. Giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới gây ra.

d. Tuân thủ quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: QCXDVN 01:2021 về Quy hoạch xây dựng.

đ. Đảm bảo nguyên tắc tập trung đầu tư xây dựng các đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới. Kiến tạo các không gian công cộng đô thị, bán công cộng có chất lượng, có giá trị về mặt cảnh quan.

1.7. Định hướng chung kiến trúc khu vực nông nghiệp thuộc đô thị:

a. Khuyến khích kiến trúc sử dụng vật liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các hình thức kiến trúc dân gian, phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du lịch cộng đồng.

b. Quy định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê duyệt. Khuyến khích xây dựng mật độ thấp, thấp tầng.

1.8. Định hướng chung về kiến trúc công trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu:

a.Tuân thủ các quy định về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ- CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

b.Tuân thủ các yêu cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;

c.Tuân thủ các quy định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Định hướng cụ thể

2.1 Về không gian cảnh quan đô thị

a. Các vị trí điểm nhấn về cảnh quan đô thị:

- Khu vực Nhà thờ Đá Tam Đảo; Khu vực xung quanh tòa Lâu Đài Tam Đảo; Khu vực dọc hai bên suối Mơ dẫn xuống thác Bạc; Khu vực Cầu Mây; Khách sạn Grand Victory; Tổ hợp dịch vụ khách sạn Venus; Khu dân tư Tổ dân phố số 2 thị trấn Tam Đảo. Đây là các khu vực tạo lập nên cảnh quan đô thị và mang đậm bản sắc của thị trấn du lịch Tam Đảo núi.

- Bổ sung thêm hệ thống đèn trang trí, trồng thêm cây hoa cho khuôn viên và bao quanh công trình Nhà thờ Đá Tam Đảo; nghiêm cấm việc dựng lán tạm, lều quán trong khuôn viên, chân kè bao quanh công trình Nhà thờ Đá Tam Đảo; nghiêm cấm xây dựng công trình khu vực tiếp giáp xâm phạm về phạm vi sử dụng đất, không gian của khu đất xây dựng Nhà thờ Đá Tam Đảo; các công trình quanh quanh phải được nghiên cứu, thiết kế với tầng cao phù hợp, tránh lấn át công trình; đồng thời nghiên cứu hình thức kiến trúc hài hào với công trình Nhà thờ Đá Tam Đảo.

- Bổ sung thêm cây hoa, vật kiến trúc và đèn trang trí cho đường dẫn vào công trình Lâu Đài Tam Đảo; tạo không gian mở cho không gian phía trước công trình Lâu Đài, tuyệt đối không được tạo rào chắn, barie ngầm ngoài phạm vi ranh giới lô đất xây dựng công trình Lâu Đài; bổ sung thêm cây xanh, đặc biệt là cây thông xung quanh công trình Lâu Đài để tạo cảnh quan, thu hút khác du lịch; hạn chế tối đa việc xây dựng công trình làm cản trở đến hướng nhìn từ các phía đến công trình Lâu Đài.

- Cải tạo, chỉnh trang, trồng thêm cây xanh, cây hoa, bổ sung đèn trang trí, giữ gìn vệ sinh môi trường dọc hai bên suối Mơ và đường bậc xuống Thác Bạc, tạo đường dọa ven suối Mơ. Nghiêm cấm việc xây dựng lều quán, xây dựng lấn chiếm không gian dọc hai bên suối Mơ và đường bậc xuống thác Bạc.

- Bổ sung trồng hoa, cây trang trí, biểu tượng… cho khu đất tại trung tâm Cầu Mây; bổ sung đèn trang trí, cây hoa leo dọc lan can 2 bên cầu; nghiêm cấm xây dựng lấn chiếm, xây dựng lều quán trên đất hành lang giao thông, đất địa phương quản lý khu vực xung quanh Cầu Mây.

- Đối với các tổ hợp khách sạn cao cấp (Grand Victory, Venus), thiết kế không gian mở, tạo mọi điều kiện để du khách có thể tiếp cận check in từ mọi góc nhìn tới công trình, mọi hoạt động cải tạo, điều chỉnh kiến trúc công trình phải được báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện, phát huy tối đa vai trò, vị trí của một trong những công trình điểm nhấn về kiến trúc trên địa bàn thị trấn Tam Đảo.

- Đối với khu dân cư tại Tổ dân phố số 2, nghiêm cấm việc xây dựng vượt mật độ xây dựng cho phép, nghiêm cấm việc xây dựng trái phép trên đất vườn, đất nông nghiệp; khuyến khích các hộ gia đình, các nhân trồng các vườn cây ăn quả, vườn hoa theo mùa, vườn rau su su… phục vụ cho các hoạt động du lịch thăm quan thực tế, du lịch cộng đồng của du khách; nghiêm cấm việc xây dựng lều quán, công trình tạm lấn chiếm đất công, bổ sung trông hoa, cây xanh dọc hành lang các trục đường giao thông tại Tổ dân phố số 2, tạo cảnh quan đô thị.

b. Không gian mở, tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên đồi núi, mặt nước:

- Công viện trung tâm thị trấn Tam Đảo; Khu vực quán Gió Tam Đảo; đường Lăng Thị Tiêu (đường J - từ Tam Đảo 1 sang Tam Đảo 2); Đường Võ Nguyên Giáp; khu vực Cầu Mây (cầu cạn); Khu vực Đền Bà Chúa Thượng Ngàn và Chùa Vàng; Khu vực Tháp Truyền hình Tam Đảo.

- Công viện trung tâm thị trấn Tam Đảo vừa là không gian mở, vừa là điểm nhấn về cảnh quan đô thị, thu hút mọi góc nhìn từ sườn phía Bắc, sườn phía Đông và sườn phía Tây Thị trấn Tam Đảo; đồng thời là nơi khách du lịch và người dân có thể phóng tầm nhìn về về không gian núi rừng bao quanh thị trấn: Tăng cường cải tạo chỉnh trang, trồng thêm các cây xanh nghệ thuật, cây hoa theo mùa, bổ sung vườn tượng, các tác phẩm nghệ thuật trang trí ngoài trời, bổ sung hệ thống đèn trang trí, ghế ngồi nghỉ chân cho du khách, người dân trong khu công viên trung tâm thị trấn Tam Đảo; giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, nghiêm cấm việc xây dựng công trình làm ảnh hưởng đến cảnh quan, lấn chiếm không gian công viên; nghiêm cấm việc dựng lều, quán trong phạm vi khu công viên trung tâm thị trấn Tam Đảo.

- Khu vực quán Gió Tam Đảo là khu vực du khách và người dân có thể phóng tầm nhìn xuống không gian thung lũng rừng núi xanh sâu thẳm thuộc xã Minh Quang, xuống trục không gian Bắc - Nam về thành phố Vĩnh Yên và ra tời sông Hồng vào những ngày trời trong xanh: Giữ gìn không gian cảnh quan khu vực xung quanh, nghiêm cấm mọi hoạt động xây dựng cơi nới không gian xung quanh, cắt tỉa cây bụi, cây dại phía taluy âm tiếp giáp với sàn quan sát của Quán Gió; trồng bổ sung cây hoa xung quanh công trình để tạo cảnh quan.

- Khu vực dọc đường Lăng Thị Tiêu (đường J - từ Tam Đảo 1 sang Tam Đảo 2) là khu vực thu hút tầm nhìn cho du khách khi di chuyển trên đường đi lên thị trấn Tam Đảo; đồng thời cũng là nơi du khách có thể phóng tầm nhìn xuống hai thung lũng với rừng xanh sâu thẳm thuộc xã Hồ Sơn (phía Tây Nam) và xã Mình Quang (phía Đông Nam) thị trấn Tam Đảo: Ngoài các quỹ đất đã giao đất, cho thuê đất tại khu vực sườn phía Tây trung tâm thị trấn, các quỹ đất còn lại cần thu hút xã hội hóa, hoặc nhà nước quy hoạch, thiết kế và đầu tư thành những vườn hoa theo mùa, phù hợp với điều kiện khí hậu thị trấn Tam Đảo, tạo ra các điểm check in cho du khách, kích thích thị giác và thu hút. Nghiêm cấm việc xây dựng lần chiếm, xây dựng lều quán dọc theo các trục đường và quỹ đất do địa phương quản lý tại khu vực này.

- Khu vực dọc đường Đường Võ Nguyên Giáp (đoạn từ Nhà nghỉ Cục tác chiến đến Trung tâm điều dưỡng người có công Tam Đảo) là khu vực thu hút tầm nhìn cho du khách từ trung tâm thị trấn Tam Đảo (khu Công viên trung tâm), đồng thời cũng là nơi du khách có thể quan sát toàn bộ phong cảnh khu trung tâm thị trấn Tam Đảo: Cải tạo chỉnh trang, bổ sung cây hoa dọc các tuyến đường sườn phía Đông khu trung tâm thị trấn, các công trình được khống chế chiều cao phù hợp, kiến trúc hài hòa, tạo tầng bậc, thu hút thị giác đối với khách du lịch khi quan sát từ khu trung tâm thị trấn. Nghiêm cấm việc xây dựng lần chiếm, xây dựng lều quán dọc theo các trục đường và quỹ đất do địa phương quản lý tại khu vực này.

- Khu vực Cầu Mây (cầu cạn) vừa là điểm nhấn cảnh quan đô thị, vừa là không gian mở, giúp du khách và người dân có thể phóng tầm nhìn về không gian núi rừng bao xung quanh thị trấn: Ngoài việc tăng cường quản lý, cải tạo chỉnh trang để khu vực là một điểm nhấn về cảnh quan, nghiêm cấm mọi hoạt động dừng đỗ xe trên cầu, có chỉ dẫn điểm dừng đỗ xe (bãi đỗ dưới chân cầu) để không cản trở giao thông, nghiêm cấm sơn vẽ tự phát lên thành cầu, nghiên cứu, xác định các vị trí thuận lợi để du khách có thể đứng check in và ngắm cảnh.

- Khu vực Đền Bà Chúa Thượng Ngàn, Chùa Vàng là khu vực hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, cũng là nơi khách thập phương có thể phóng tầm nhìn quan sát toàn bộ thị trấn Tam Đảo và thung lũng núi rừng xanh theo hướng nhìn về thành phố Vĩnh Yên: Cải tạo chỉnh trang, giữ gìn vệ sinh trông thêm cây xanh, cây hoa dọc đường bậc lên đền và trong khuôn viên quần thể đền chùa.

- Khu vực Tháp Truyền hình Tam Đảo là nơi du khách có thể quan sát toàn bộ thị trấn Tam Đảo và núi rừng Tam Đảo: Thực hiện cải tạo chỉnh trang toàn bộ công trình, đường bậc và khuôn viên Tháp Truyền hình Tam Đảo, có giải pháp thu hút xã hội hóa đầu tư điểm dừng chân ngắm cảnh, tăng cường dịch vụ phục vụ du khách, khai thác hiệu quả về giá trị vị trí của Tháp Truyền hình Tam Đảo.

c. Hệ thống công viên, cây xanh, mặt nước:

Các không gian công viên, cây xanh, mặt nước trên địa bàn thị trấn Tam Đảo: Công viên trung tâm thị trấn, hồ Xanh, Suối Mơ và thác Bạc, không gian rừng phòng hộ bao quanh thị trấn Tam Đảo, hệ thống cây xanh dọc các trục đường giao thông.

- Trong khuôn viên công viên trung tâm, trồng hoa theo các chủ đề khác nhau tại các khu vực khác nhau trong công viên để thu hút khách du lịch check in, nghiên cứu loại có phù hợp với thời tiết và khí hậu của thị trấn Tam Đảo để các thảm có luôn xanh, sạch, là nơi du khách có thể tập trung đông người, nghiêm cấm chặt phá các cây thông cổ thụ có trong công viên.

- Dọc theo hai bên Suối Mơ, trồng các cây hoa bản địa, kết hợp với cây hoa phù hợp với thời tiết, khí hậu và thổ nhưỡng thị trấn Tam Đảo; các cây hoa trồng dọc theo suối là cây thấp, cây bụi, phù hợp với cảnh quan ven suối.

- Vỉa hè các trung đường giao thông trên địa bàn thị trấn Tam Đảo phần lớn có mặt cắt ngang nhỏ, vì vậy cần nghiên cứu trồng các cây xanh dạng tháp; đối với các trục đường có vỉa hè rộng, trồng các cây xanh có hoa theo mùa, tán thưa, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng thị trấn Tam Đảo.

- Nghiên cứu khai thác kết hợp không gian xung quanh hồ Xanh vào hoạt động du lịch, tạo cảnh quan, trồng cây hoa, làm đường dạo ven hồ, khai thác hiệu quả không gian thác Bạc cho các hoạt động du lịch thăm quan.

- Nghiêm cấm các hoạt động chặt phá rừng phòng hộ đầu nguồn bao quanh khu trung tâm thị trấn Tam Đảo, bổ sung thêm đường dạo trong rừng, trồng hoa, bổ sung đèn trang trí dọc các đường dạo trong rừng, phục vụ các hoạt động du lịch trải nghiệm, khám phá rừng.

- Phải có đơn vị chăm sóc, quản lý cây xanh chuyên nghiệp cho hệ thống cây xanh trong các khuôn viên, dọc suối và dọc theo các trục đường giao thông.

2. Về kiến trúc:

Các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Quy hoạch chung thị trấn Tam Đảo, đồ án Quy hoạch chi tiết, cụ thể:

a. Về kiến trúc trên các tuyến đường chính:

- Các công trình kiến trúc được xây dựng với hình thức kiến trúc phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh; khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng triệt để làm không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây dựng tại góc đường giao thông, tại vị trí khúc cua phải xây dựng đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.

- Hình thức kiến trúc của các công trình xây dựng mới phải được thiết kế đảm bảo những định hướng chung về kiến trúc cho toàn thị trấn, đồng thời phải được nghiên cứu, thiết kế tỉ mỉ, đưa các yếu tố mới vào thiết kế kiến trúc công trình, phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại như kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, kiến trúc bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng vật liệu mới, vật liệu thân thiện với môi trường, hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan thị trấn du lịch Tam Đảo; làm tiền đề để khuyến khích các công trình trên cùng tuyến phố cải tạo, chỉnh trang đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về kiến trúc cảnh quan cho khu vực và đô thị.

- Từng bước xây dựng, cải tạo chỉnh trang đảm bảo sự thống nhất về hình thái kiến trúc chung cho từng tuyến đường. Kiến trúc công trình dọc các tuyến phố khác nhau có thể được nghiên cứu, thiết kế theo các phong cách, hình thái kiến trúc riêng, là sự đúc kết của tinh hoa kiến trúc các nước trên thế giới, tạo ra sự đa dạng, phong phú về kiến trúc công trình, thu hút khách du lịch, hoặc nghiên cứu theo phong cách, hình thái kiến trúc chung cho toàn thị trấn, trong đó lấy kiến trúc Pháp làm chủ đạo định hướng (được nghiên cứu cụ thể trong các đồ án thiết kế đô thị riêng để xem xét, đánh giá và lựa chọn phương án phù hợp).

- Đối với các công trình kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, từng bước cải tạo, lắp dựng mới biển hiệu, bảng quảng cáo đảm bảo thống nhất về hình thức, quy cách trên từng tuyến phố. Đối với các công trình nhà ở dân cư, thống nhất làm hàng rào cây xanh, cây hoa, hàng rào thoáng trang trí dọc các trục đường chính để tăng mỹ quan đô thị, phù hợp với không gian, kiến trúc cảnh quan của thị trấn du lịch.

- Tất cả các công trình kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ xây dựng mới phải bố trí không gian đỗ xe trong khuôn viên lô đất hoặc trong công trình (tầng hầm, tầng trệt) để phục vụ du khách sử dụng dịch vụ tại công trình; các công trình hiện hữu, khi thực hiện xây dựng sửa chữa, cải tạo phải nghiên cứu, bổ sung thêm không gian đỗ xe.

- Về màu sắc, vật liệu hoàn thiện công trình, định hướng sử dụng gam màu sáng, tránh sử dụng các màu quá nóng, quá tối cho các công trình tại khu trung tâm; không sử dụng các các vật liệu phản quang; khuyến khích sử dụng các vật liệu ốp trang trí mặt ngoài như đá tự nhiên, đá nhân tạo, vật liệu gỗ, giả gỗ, cây leo bám tường để trang trí cho mặt tiền công trình, hài hòa, tăng mỹ quan cho khu trung tâm thị trấn du lịch.

- Khuyến khích xây dựng hợp khối về kiến trúc các công trình để tạo sự thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc cho một cụm công trình, sử dụng chung các không gian sân, vườn nội bộ để tạo ra các không gian thoáng, bố trí các vườn hoa, tiểu cảnh, tạo không gian đỗ xe tại các cụm công trình.

- Các vật kiến trúc, tiện ích đô thị bố trí dọc theo các tuyến đường được thiết kế, lắp dựng đảm bảo mỹ quan đô thị và phù hợp với không gian, kiến trúc cảnh quan của tuyến phố và của thị trấn du lịch.

- Nghiêm cấm các các hoạt động xây dựng cơi nới, làm lán tạm gây mất mỹ quan đô thị; nghiêm cấm các hoạt động lấn chiếm hành lang, vỉa hè, lòng đường giao thông.

b. Kiến trúc khu vực hiện hữu:

- Trên cơ sở các đồ án thiết kế đô thị riêng, có kế hoạch để cải tạo chỉnh trang các khu vực hiện hữu (khu dân cư, khu kinh doanh dịch vụ thương mại), bổ sung các công trình phúc lợi xã hội, tiện ích đô thị và cải tạo cảnh quan đô thị; tạo thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe; tăng tính kết nối đồng bộ giữa các không gian trong khu vực hiện hữu. Đẩy mạnh bảo tồn công trình kiến trúc có giá trị;

- Đối với các công trình (kinh doanh dịch vụ thương mại, nhà ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ thương mại, nhà ở của nhân dân), khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, các nhân chủ động cải tạo, chỉnh trang mặt tiền công trình để đảm bảo sự thống nhất về kiến trúc cho từng cụm công trình, từng tuyến phố; khi các tổ chức, hộ gia đình, các nhân thực hiện việc cải tạo kiến trúc mặt tiền công trình, phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng, phải được định hướng theo thiết kế đô thị riêng, quy hoạch xây dựng được duyệt và các nội dung quy định trong quy chế này; đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp về kiến trúc cảnh quan cho thị trấn du lịch; nghiêm cấm việc cải tạo công trình tự phát, xâm phạm đến hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian được bậc đi bộ liên kết giữa các trục đường, không gian hồ, suối, quyền lợi của các tổ chức, cá nhân có công trình tiếp giáp và các không gian công cộng khác;

- Không khuyến khích xây dựng nâng tầng các công trình hiện hữu; trường hợp có đề xuất nâng tầng, yêu cầu phải thực hiện trên cơ sở kết quả kiểm định chất lượng kết cấu công trình đủ điều kiện nâng tầng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tầng cao xây dựng công trình sau nâng tầng phải đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch được duyệt và nội dung quy định tại Quy chế này;

- Nghiêm cấm các hoạt động xây dựng cơ nới, xây dựng các công trình tạm, các công trình tranh tre, nứa lá trong hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, các khu đất do địa phương quản lý, trong khuôn việc các công trình làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị;

- Đối với các lô đất nằm xen kẹp trong các khu vực công trình hiện hữu, khi đầu tư xây dựng mới phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định, kiến trúc công trình phải đảm bảo theo thiết kế đô thị được duyệt và quy định tại quy chế này, làm cơ sở để định hướng hình thức kiến trúc cho các công trình tiếp giáp áp dụng khi thực hiện cải tạo chỉnh trang, đảm bảo sự hài hòa, đồng bộ cho các tuyến phố, cụm công trình;

- Do thị trấn Tam Đảo hạn chế về quỹ đất xây dựng, các công trình phục vụ hoạt động công cộng trong khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng cao để đáp ứng nhu cầu sử dụng, nhưng phẫn phải đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và các quy định tại Quy chế này. Hạ tầng và tiện ích đô thị cần có các giải pháp cải tạo để góp phần nâng cao chất lượng môi trường đô thị;

- Tăng cường kêu gọi, thu hút xã hội hóa đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ, vui chơi giải trí và các hoạt động du lịch của du khách đến với thị trấn Tam Đảo như: Chợ Tam Đảo, bãi đỗ xe, trung tâm giới thiệu quảng bá về du lịch… các vật trang trí và tiên ích đô thị như: Đèn điện trang trí, vườn tượng, phù điêu nghệ thuật…

- Ưu tiên nguồn lực để triển khai các dự án hạ ngầm các đường dây, đường ống kỹ thuật trong các khu vực hiện hữu, không làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Lựa chọn một số tuyến đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang và mở rộng mặt cắt đường giao thông, tăng cường không gian dừng, đỗ xe, bổ sung tiện ích, cảnh quan đô thị, tạo sự đồng bộ về không gian, kiến trúc cảnh quan toàn tuyến, làm cơ sở nhân rộng, cải tạo cho toàn bộ các tuyến đường trên địa bàn thị trấn Tam Đảo, phù hợp với tính chất của một thị trấn du lịch trên núi.

c. Kiến trúc khu vực quy hoạch mới:

- Tuân thủ tuyệt đối theo Quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết được duyệt, các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và các nội dung quy định tại quy chế này, trong đó, tuân thủ về quy định tầng cao xây dựng, mật độ xây dựng, khoảng lùi xây dựng, hình thức kiến trúc chủ đạo, hình thức biển hiệu, biển quảng cáo, các vật liệu hoàn thiện công trình, trang trí mặt tiền công trình, các yếu tố tạo không gian cảnh quan cho khu đất, tuyến phố…;

- Đảm bảo sự thống nhất về hình thái kiến trúc cho từng cụm công trình, dãy nhà, tuyến phố; đảm bảo thống nhất về cốt nền xây dựng, tầng cao xây dựng, chiều cao xây dựng tầng 1 các công trình;

- Ưu tiên, khuyến khích sử dụng các vật liệu địa phương; sử dụng các vật liệu tự nhiên, nhân tạo như đá, giả đá, gỗ, giả gỗ, cây hoa, cây leo bám tường… để hoàn thiện và trang trí mặt tiền các công trình;

- Thiết kế công trình đảm bảo phù hợp với địa hình tự nhiên khu vực đầu tư xây dựng công trình, phù hợp với cảnh quan chung của khu vực nói riêng và thị trấn du lịch nói chung;

- Tăng cường bổ sung các không gian, công trình công cộng phục dân cư và khách du lịch; bổ sung các công trình phúc lợi xã hội, các tiện ích đô thị;

- Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ, phù hợp với địa hình, không gian, kiến trúc, cảnh quan của thị trấn Tam Đảo;

- Tuyệt đối không được xâm hại đến các công trình di tích, các công trình kiến trúc có giá trị, các không gian có tính đạc thù của thị trấn (đường bậc đi bộ, suối) và hành lang giao thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật.

d. Khu vực giáp ranh giữa trung tâm thị trấn Tam Đảo với khu dân cư hiện hữu thuộc Tổ dân phố số 2:

- Tạo ra sự chuyển tiếp về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan (về chiều cao công trình, hình thức kiến trúc công trình, cảnh quan thiên nhiên và nhân tạo…).

- Về tầng cao xây dựng và mật độ xây dựng công trình: Các công trình có tầng cao trung bình là 04 tầng, tối đa là 05 tầng; mật độ xây dựng trung bình khoảng 50%.

- Về hình thức kiến trúc: Xây dựng các công trình có kiến trúc phù hợp với chức năng sử dụng, đặc biệt là các công trình sử dụng hỗn hợp (ở kết hợp dịch vụ lưu trú), hình thức kiến trúc hiện đại, hài hoàn với quần thể các công trình kiến trúc lân cận và không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực.

- Về màu sắc và vật liệu hoàn thiện công trình: Sử dụng gam màu sáng, tránh sử dụng các màu quá nóng, quá tối, vật liệu phản quang… khuyến khích sử dụng vật liệu địa phương, ốp đá, gỗ, vật liệu giả gỗ, cây hoa, dây leo bám tường để phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan của thị trấn du lịch trên núi.

đ. Kiến trúc khu vực bảo tồn:

- Khu vực cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công trình có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào).

- Việc phá dỡ công trình phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không gian đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.

e. Khu vực dự trữ phát triển đô thị:

Hạn chế tối các việc xây dựng các công trình kiến trúc tại các khu vực này; dành quỹ đất để phát triển các vườn su su, vườn rau màu, vườn hoa đào, vườn hồng, vườn sim, vườn các loài hoa khác nhau; thiết kế các đường dạo trong vườn, đèn trang trí, vật kiến trúc trang trí để phục vụ các hoạt động du lịch cộng đồng. Các công trình được phép xây dựng, lắp ghép trong khu vực này gồm chòi nghỉ, nhà vệ sinh, các mô hình trang trí phục vụ check in của du khách.

f. Về kiến trúc tại khu vực trung tâm:

- Về quy mô tầng cao công trình: Ngoài các công trình đã được chấp thuận tổng mặt bằng, kiến trúc công trình, được cấp phép xây dựng và thi công xây dựng có tầng cao trên 7 tầng; các công trình còn lại có tầng cao xây dựng trung bình là 05 tầng, tối đa là 07 tầng; trường hợp vượt quy định về tầng cao nêu trên, phải được Sở Xây dựng xem xét trên cơ sở vị trí lô đất, quy mô diện tích lô đất, hình thức kiến trúc công trình, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét chấp thuận.

- Về quy mô mật độ xây dựng công trình: Ngoài các công trình đã được chấp thuận tổng mặt bằng, kiến trúc công trình, được cấp phép xây dựng và thi công xây dựng theo giấp phép xây dựng được cấp; các công trình còn lại phải tiếp tục được rà soát, xử lý, khắc phục sai phạm về mật độ xây dựng công trình, tạo thêm không gian sân vườn nội bộ, tăng cường diện tích đỗ xe, vườn hoa tạo cảnh quan cho khu vực; cá công trình xây dựng mới có mật độ xây dựng trung bình từ 60% đến 70%.

- Về kiến trúc công trình: Là một trung tâm của thị trấn du lịch, cho phép thiết kế, xây dựng các công trình có kiến trúc là sự đúc kết của các tinh hoa kiến trúc các nước trên thế giới, tạo ra sự đa dạng, phong phú về kiến trúc công trình cho các tổ hợp dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ và dịch vụ khác; tuy nhiên, cấn định hướng cho từng tuyến, từng khu vực để đảm bảo sự hài hòa, thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc cho từng cụm công trình. Về kiến trúc chủ đạo, thiết kế công trình theo định hướng kiến trúc Pháp. Khuyến khích thiết kế công trình theo hình thức kiến trúc của một số công trình là điểm nhấn của khu vực trung tâm thị trấn Tam Đảo như: Công trình Lâu đài, Khách sạn Grand Victory, Tổ hợp dịch vụ khách sạn Venus, Quán Roock cafe, Quán Gió.

- Về màu sắc, vật liệu hoàn thiện công trình: Định hướng sử dụng gam màu sáng, tránh sử dụng các màu quá nóng, quá tối cho các công trình tại khu trung tâm; không sử dụng các các vật liệu phản quang; khuyến khích sử dụng các vật liệu ốp trang trí mặt ngoài như đá tự nhiên, đá nhân tạo, vật liệu gỗ, giả gỗ, cây leo bám tường để trang trí cho mặt tiền công trình, hài hòa, tăng mỹ quan cho khu trung tâm thị trấn du lịch.

g. Một số định hướng khác:

- Khuyến khích xây dựng hợp khối về kiến trúc các công trình để tạo sự thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc cho một cụm công trình, sử dụng chung các không gian sân, vườn nội bộ để tạo ra các không gian thoáng, bố trí các vườn hoa, tiểu cảnh, tạo không gian đỗ xe tại các cụm công trình;

- Khuyến khích xây dựng tầng hầm, sử dụng không gian tầng trệt phục vụ nhu cầu để xe cho khách du lịch khi sử dụng dịch vụ trong các công trình, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;

- Hạn chế tối đa việc làm hàng rào phía trước công trình tại khu vực trung tâm thị trấn, nhằm tạo ra không gian thoáng, liên hoàn phục vụ khách du lịch đi bộ tại trung tâm thị trấn; trường hợp làm hàng rào, sử dụng hàng rào cây xanh, cây bụi thấp, mang tính chất ước lệ về ngăn cách không gian, kết hợp với trồng hoa, thảm cỏ, các vật trang trí để tăng mỹ quan đô thị và cảnh quan khu vực.

- Tăng cường cải tạo, chỉnh trang các đường bậc đi bộ liên kết giữa các trục đường giao thông; các khe suối, các không gian, quỹ đất trong do địa phương quản lý để đảm bảo không gian, kiến trúc, cảnh quan cho khu trung tâm thị trấn du lịch Tam Đảo.

- Các công trình tiện ích đô thị (chòi nghỉ, nhà vệ sinh công cộng, ghế đá …) được thiết kế, xây dựng hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực.

- Khuyến khích xây dựng các tượng đài, tượng trang trí, biểu tượng, phù điêu, vật kiến trúc trang trí tại các không gian thoáng, phục vụ công cộng.

- Đối với các công trình hiện có: Khuyến khích cải tạo lại khuôn viên, mặt đứng, màu sắc công trình để đảm bảo sự hài hòa, thống nhất với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực.

- Các công trình nằm cạnh các nút giao thông, các góc cua… yêu cầu không được làm hàng rào đặc, hàng rào cứ; khuyến khích không làm hàng rào hoặc sử dụng hàng rào cây xanh, cây hoa thấp và có kế hoạch cải tạo, cắt tỉa hàng năm hàng rào để đảm bảo góc nhìn, tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện giao thông.

- Có giải pháp thu hồi các quy đất sử dụng không hiệu quả để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, phục vụ các hoạt động của khu du lịch.

Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc

1. Thị trấn Tam Đảo được hình thành từ thời Pháp thuộc, là nơi nghỉ mát lý tưởng của cả miền Bắc, tọa lạc trên dãy núi Tam Đảo với độ cao trên 900m so với mực nước biển, cảnh quan bao quát cả một vùng rộng lớn. Nơi đây từng ghi nhận của khoảng 145 tòa nhà, biệt thự in dấu thời gian từ những năm thế kỷ 19, trung tâm thị trấn Tam Đảo là ngôi Nhà thờ Đá cổ kính. Trong số này có tới 60 biệt thự với kiến trúc theo nhiều hình thức khác nhau. Đến nay những tòa biệt thự xưa chỉ còn là phế tích, là những móng nhà, tường, nằm lẫn với cây cỏ, rêu phong; một số khu đất đã được giao cho các tổ chức, các nhân, hộ gia đình đầu tư xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng và nhà ở.

2. Hiện tại, trên địa bàn thị trấn Tam Đảo, ngoài các công trình tôn giáo, tín ngưỡng còn được giữ lại và đã được cải tạo (Đền Bà Chúa Thượng Ngàn, Đền Mẫu Giao Trì, Đền Đức Thánh Trần - cải tạo năm 2022, Nhà thờ đá Tam Đảo - cải tạo năm 2008, Miếu Sơn Thần…), trên địa bàn thị trấn có 02 căn Biệt thự 18A, 18B là nhà nghỉ của Trung ương Đảng được xây dựng cùng hệ thống hầm trú ẩn năm 1965, cùng với hầm chỉ huy Đại tướng Võ Nguyên Giáp (sở chỉ huy chiến dịch Trần Hưng Đạo được xây dựng năm 1947).

3. Trong quá trình phát triển thị trấn Tam Đảo sau kháng chiến, các công trình nhà ở của các hộ dân và các công trình kinh doanh dịch vụ thương mại đã được đầu tư xây dựng với nhiều hình thức kiến trúc khác nhau. Tuy không còn giữ lại được hình thái, không gian kiến trúc cảnh quan của thị trấn Tam Đảo của những năm 1930; nhưng cảnh quan của thị trấn Tam Đảo cũ được tạo lập bởi không gian tương đối riêng biệt, trong đó, khu dân cư ở của người dân thị trấn nằm tại tổ dân phố số 2 (phía dưới) và khu kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng, ăn uống, vui chơi giải trí tập trung tại tổ dân phố số 1 (phí trên, trung tâm thị trấn). Các công trình được xây dựng trên các thế đất, nền đất cao thấp khác nhau, phù hợp với độ chênh cao của các đường giao thông tiếp cận công trình, kết hợp với không gian cây xanh, mặt nước, các vườn rau màu giật cấp và núi rừng báo quanh tạo nên bản sắc riêng về không gian, kiến trúc, cảnh quan cho thị trấn Tam Đảo.

4. Một số yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc:

a. Các công trình kiến trúc trên địa bàn thị trấn được kế thừa, tiếp thu và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc qua các thời kỳ phát triển đô thị; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng và công năng sử dụng các hạn mục công trình.

b. Định hướng quản lý phù hợp với xu thế phát triển kiến trúc thời đại, hướng tới công trình kiến trúc xanh, thân thiện môi trường, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với phát triển bền vững. Bố cục không gian kiến trúc phù hợp với cảnh quan hiện hữu, phù hợp với điều kiện tự nhiên, góp phần cải tạo môi trường, cảnh quan gắn với phát triển kinh tế xã hội của thị trấn.

c. Bảo vệ và phát huy giá trị kiến trúc của các công trình kiến trúc có giá trị. Hình thức kiến trúc phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không gây phản cảm. Khuyến khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống mang tính đại diện, đặc sắc, tiêu biểu cho thị trấn vào công trình kiến trúc mới.

d. Khi cải tạo sửa chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu phần kiến trúc có giá trị đặc trưng của thị trấn đã được kiểm kê, đánh giá và công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.

e. Sử dụng đa dạng vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững của công trình, phù hợp với không gian, kiến trúc cảnh quan của thị trấn du lịch.

Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù

1. Một số hình thái không gian kiến trúc đô thị với đặc điểm nổi bật, có giá trị về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, phản ánh quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, kiến trúc theo từng thời kỳ góp phần tạo nên bản sắc riêng cho đô thị:

a. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan: Khu vực hồ Xanh, dọc hai bên suối Mơ, thác Bạc và suối Bạc; Khu vực xung quanh Nhà thờ Tam Đảo; Khu vực xung quanh công trình Lâu Đài tại vị trí đồi Toàn Quyên; Khu vực xung quanh Đền Bà Chúa Thượng Ngàn; Khu vực Tháp truyền hình Tam Đảo; Khu vực xung quanh Biệt thư (Nhà an dưỡng) 18A và 18B; Khu vực xung quanh Cầu Mây Tam Đảo

b. Trong các khu vực có ý nghĩa về cảnh quan, khu vực hồ Xanh, dọc hai bên suối Mơ, thác Bạc và suối Bạc là những khu vực cảnh quan tự nhiên, hình thành từ lâu đời, gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của thị trấn Tam Đảo; nghiêm cấm việc xây dựng các hạng mục công trình xâm phạm đến không gian, cảnh quan của khu vực; nghiêm việc đổ thải, xả nước thải xuống khu vực, tăng cường cải tạo chỉnh trang, phát triển không gian cảnh quan của các khu vực này, gắn với hoạt động du lịch của thị trấn.

c. Công trình Nhà thờ Đá, Đền Bà Chúa Thượng Ngàn, Nhà an dưỡng 18A và 18B là các công trình ghi dấu về thời gian, lịch sử hình thành của thị trấn Tam Đảo; nghiêm cấm các hành vi xây dựng công trình xung quanh xâm phạm đến phạm vi ranh giới khu đất, không gian, cảnh quan của các công trình; tăng cường quản lý kiến trúc, cải tạo chỉnh trang khuôn viên các công trình, gìn giữ giá trị nguyên gốc của công trình, gắn liền giá trị sử dụng của các công trình với hoạt động du lịch của thị trấn.

d. Công trình Lâu Đài tại khu vực đồi Toàn Quyền Đông Dương, tổ hợp dịch vụ Khách sạn Venus và Khách sạn Grand Victory tại khu vực trung tâm thị trấn Tam Đảo, công trình Cầu Mây (cầu cạn) Tam Đảo là các công trình xây dựng mới, đánh dấu sự phát triển về không gian, kiến trúc cảnh quan của thị trấn trong giai đoạn phát triển mới; phát huy tối đa vai trò, vị trí của các công trình xây dựng; giữ nguyên quy mô đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc như hiện trạng, làm điểm nhấn về kiến trúc, cảnh quan, định hướng về kiến trúc cho các công trình xây dựng trên địa bàn thị trấn Tam Đảo; gắn liền giá trị sử dụng các công trình với hoạt động du lịch của thị trấn.

2. Các trục đường chính, các tuyến đi bộ:

a. Các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ: Đường Nguyễn Tất Thành (QL2B đoạn từ TDP số 2 lên trung tâm thị trấn); Đường Trần Quốc Tuấn (QL2B đoạn từ trung tâm thị trấn xuống TDP số 2); Đường Võ Nguyên Giáp; Đường Tây Thiên; Đường Phạm Văn Đồng; Đường Trần Nguyên Hãn; Đường Kim Ngọc; Đường Lăng Thị Tiêu; Các tuyến đường bậc đi bộ liên kết giữa các trục đường chênh cao khác nhau trong phạm vi thị trấn Tam Đảo

b. Các tuyến đường được hình thành gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của thị trấn Tam Đảo, đã được cải tạo, chỉnh trang phù hợp với nhu cầu phát triển trong tình hình mới (có cải tiến tuyến đường Nguyễn Tất Thành đoạn phía trước Tổ hợp dịch vụ Khách sạn Venus); Trong quá trình phát triển của thị trấn, các tổ chức, cá nhân được giao đất thực hiện dự án và cấp đất ở cơ bản tuân thủ theo nguyên tắc “ranh giới giao đất cách tim đường giao thông tiếp giáp là 7m”, hầu hết các tuyến đường đều có lộ giới là 14m; nghiêm cấm việc xây dựng các hạng mục công trình lấn chiếm vào phạm vi lộ giới các trục đường giao thông, không gian các tuyến đường bậc; tăng cường cải tạo chỉnh trang dọc theo các trục đường, bổ sung thêm các tiện ích đô thị, không gian dừng đỗ xe, trồng cây xanh, cây hoa và đèn trang trí dọc theo các trục đường, phù hợp với cảnh quan khu du lịch.

c) Các quảng trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng: Khu Công viên trung tâm thị trấn; Khu trụ sở các cơ quan hành chính của thị trấn Tam Đảo và các trung tâm công cộng khác trên địa bàn thị trấn (Văn hóa, Giáo dục, Y tế, Thể thao, Bưu điện…)

d. Sử dụng công trình đúng mục đích, nghiêm cấm việc sử dụng các công trình kết hợp với các mục đích khác như nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, giải khát… cải tạo chỉnh trang các công trình cho phù hợp với chức năng sử dụng, hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan khu du lịch; nghiêm cấm các hoạt động xây dựng công trình xung quanh xâm phạm vào đất khu công viên quảng trường trung tâm, dựng lều quán, lán tạm trong phạm vi khu công viên trung tâm.

3. Các khu vực cửa ngõ đô thị:

a. Đoạn đầu đường Nguyễn Tất Thành giao với đường Trần Quốc Tuấn và phố Triệu Thái; Nút giao khu vực Cầu Mây; Nút giao giữa Đường Nguyễn Chí Thanh với phố Núi Phù Nghĩa.

b. Nghiêm cấm việc xây dựng lấn chiếm đất công, hành lang giao thông và công trình hạ tầng kỹ thuật tại các vị trí cửa ngõ đô thị; nghiêm cấm dựng lều quán, lán tạm tại các vị trí cửa ngõ đô thị; tăng cường cải tạo chỉnh trang khu vực các cửa ngõ để thu hút du khách khi đến với thị trấn Tam Đảo.

4. Các khu vực bảo tồn, khu vực có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo vệ; quy định khu vực cho phép phát triển (quy định quản lý bảo tồn, phát huy những giá trị của khu vực như văn hóa, không gian, kiến trúc, cảnh quan; tiện ích đô thị phù hợp).

a. Thị trấn Tam Đảo đến nay có 01 di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng di tích cấp tỉnh. Việc quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.

b. Khu vực có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo vệ. Việc tu bổ, phục hồi, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

c. Đối với khu vực không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có) có tác động đến cảnh quan của di tích có quy định cụ thể để khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình và từ các không gian liền kề đến công trình.

d. UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 và Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020. Việc quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan của các di tích được thực hiện theo các quy định của Quy hoạch xây dựng, Quy chế của UBND tỉnh, nội dung của Quy chế này và các quy định theo Luật Di sản văn hóa.

đ. Quy định khu vực cho phép phát triển là các khu vực, không gian xung quanh thuộc phạm vi thị trấn đảm bảo khoảng cách về cự ly, không gian, khu vực chịu ảnh hưởng, tác động, … theo quy định đối với các công trình di tích, công trình có giá trị cần được bảo vệ, bảo tồn, giữ gìn.

e. Ngoài công trình di tích đã được xếp hạng, trên địa bàn thị trấn Tam Đảo còn có một số công trình có giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc chưa được xếp hạng như Đền Mẫu Giao Trì, Đền Bà Chúa Thượng Ngàn, Miếu Sơn Thần; Nhà Thờ Đá, Nhà an dưỡng 18A và 18B; Các chứng tích lịch sử như khu đất là nơi có công trình nhà nghỉ, làm việc khi Bá Hồ lên thăm và chỉ đạo kháng chiến (hiện chỉ còn ghế đá, hầm trú ẩn), Hầm Chỉ huy Đại Tướng Võ Nguyên Giáp, Đồn binh Nhật, các hầm trú ẩn… Đây là các công trình, khu vực cần được bảo tồn, yêu cầu xác định chính xác phạm vi, quy mô công trình, hoàn thiện các thủ tục về đất đai để thu hồi và bàn giao cho các đơn vị, tổ chức có liên quan hoặc chính quyền địa phương quản lý; nghiêm cấm các hoạt động xây dựng làm xâm hại đến khu đất, công trình; từng bước cải tạo, tu bổ, phục dựng công trình để phát huy giá trị về lịch sử, văn hóa, kiến trúc công trình, đưa các công trình vào các hoạt động du lịch thăm quan, trải nghiệm; góp phần vào việc giữ gìn những giá trị lịch sử, gắn liền với quá trình hình thành và phát triển thị trấn.

5. Quy định về không gian kiến trúc đô thị làm cơ sở cho việc cải tạo, xây dựng các công trình kiến trúc riêng lẻ bảo đảm sự hài hòa với khu vực, gìn giữ và phát huy các đặc trưng về kiến trúc và cảnh quan đô thị (không gian kiến trúc đô thị đặc thù có thể theo dạng tuyến - một dãy công trình chung, mảng - một cụm công trình hoặc điểm - trọng tâm là một công trình chính)

a. Thị trấn Tam Đảo có không gian đặc thù là khu vực trung tâm dạng lòng chảo, độ dốc lớn, bao quanh khu trung tâm thị trấn là quỹ đất rừng phòng hộ đầu nguồn rất xung yếu, cắt ngang qua khu trung tâm thị trấn là dòng Suối Mơ dẫn xuống Thác Bạc; Các đường giao thông tiếp giáp với các lô đất, công trình có độ chênh cao lớn (giữa đường trên với đường dưới); Có lô đất tiếp giáp với cả tuyến đường mặt trước và mặt sau chênh cao nhau, có lô đất nằm tại vị trí taluy âm và có lô đất nằm tại vị trí taluy dương của tuyến đường giao thông tiếp giáp, có lô đất vừa tiếp giáp với cả đường giao thông và tuyến đường bậc kết nối giữa các đường giao thông chênh cao; phần lớn các lô đất tại thổ dân phố số 2 có diện tích đất ở nhỏ và trung bình, diện tích đất trồng cây lâu dài, hàng năm lớn… khi triển khai đầu tư xây dựng công trình mới, cải tạo chỉnh trang công trình trên đất, cần tuân thủ một số quy định như sau:

b. Đối với các quỹ đất rừng phòng hộ, việc quản lý thực hiện theo pháp luật Lâm nghiệp, nghiêm cấm các hoạt động chặt phá rừng, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng; các dự án thực hiện thông quan hình thức thuê môi trường rừng; tăng cường xây dựng các tuyến đường dạo trong rừng, khai thác cảnh quan dọc các tuyến đi bộ trong rừng, phát triển các hình thức du lịch thăm quan, thám hiểm trong rừng.

c. Nghiêm cấm các hoạt động đầu tư xây dựng xâm phạm đến diện tích đất, không gian Suối Mơ và gây mất vệ sinh môi trường cho dòng suối.

6. Quy định đối với các công trình xây dựng tại Tổ dân phố số 1:

a. Đối với các lô đất có 2 mặt trước - sau tiếp giáp với đường giao thông có độ chênh cao (1): Các công trình phải được thiết kế theo dạng giật cấp, chiều cao xây dựng công trình tính theo độ dốc của địa hình tự nhiên để đảm bảo chỉ tiêu về chiều cao xây dựng công trình theo các mặt đường giao thông tiếp giáp; khuyến khích sử dụng hình thức khoan nhồi cọc kết hợp với đổ sàn bê tông cốt thép giật cấp, hạn chế tối đa việc san gạt, cải tạo nền địa hình hình tự nhiên để xây dựng công trình.

b. Đối với các lô đất nằm tại vị trí taluy âm so với đường giao thông tiếp giáp: Tùy theo nền địa hình tự nhiên của khu vực đầu tư xây dựng công trình để quy định cụ thể về hình thức xây dựng công trình (được xác định cụ thể trong quy hoạch và thiết kế đô thị được duyệt). Trong đó, đối với lô đất có độ dốc phần taluy ẩm thấp, thoải (≥30º), các công trình phải được thiết kế theo dạng giật cấp, chiều cao xây dựng công trình tính theo độ dốc của địa hình tự nhiên, khuyến khích sử dụng hình thức khoan nhồi cọc kết hợp với đổ sàn bê tông cốt thép giật cấp, không san gạt, cải tạo nền địa hình hình tự nhiên để xây dựng công trình (2); Đối với lô đất có độ dốc phần taluy âm lớn, tạo thành vực (≤45º), có thể xem xét, cho phép cải tạo nền thi công xây dựng công trình tạo mặt phẳng, xây dựng công trình liền khối, tầng cao xây dựng công trình tính theo mặt đường giao thông tiếp giáp, khuyến khích sử dụng hình thức khoan nhồi cọc kết hợp với đổ sàn bê tông tạo nền thi công xây dựng công trình (3); Đối với lô đất có độ dốc phần taluy âm từ 30º đến 45º (4), tùy theo cấu tạo địa chất của nền thi công xây dựng công trình (trên cơ sở kết quả khoan khảo sát địa chất) để xem xét cho phép thiết kế, thi công xây dựng công trình theo một trong 2 trường hợp nêu trên (nền đá tự nhiên, thiết kế thi công theo trường hợp 2; nền đất, thiết kế thi công theo trường hợp 3).

c. Đối với các lô đất nằm tại vị trí taluy dương so với đường giao thông tiếp giáp (5): Các công trình phải được thiết kế theo dạng giật cấp, chiều cao xây dựng công trình tính theo độ dốc của địa hình tự nhiên để đảm bảo chỉ tiêu về chiều cao xây dựng công trình theo các mặt đường giao thông tiếp giáp; khuyến khích sử dụng hình thức khoan nhồi cọc kết hợp với đổ sàn bê tông cốt thép giật cấp, hạn chế tối đa việc san gạt, cải tạo nền địa hình hình tự nhiên để xây dựng công trình.

d. Đối với việc xây dựng công trình theo các trường hợp nêu trên, hệ số sử dụng đất của các lô đất được cho phép điều chỉnh như sau:

- Hệ số sử dụng đất của lô đất trong trường hợp (1), trường hợp (2) và trường hợp (5) ≤ Hệ số sử dụng đất tối đa của lô đất đồng dạng về diện tích, kích thước có cùng chỉ tiêu về tầng cao, mật độ xây dựng và được xây dựng trên địa hình bằng phẳng x 1,2 (lớn hơn tối đa 1,2 lần).

- Hệ số sử dụng đất của lô đất trong trường hợp (3) ≤ Hệ số sử dụng đất tối đa của lô đất đồng dạng về diện tích, kích thước có cùng chỉ tiêu về tầng cao, mật độ xây dựng và được xây dựng trên địa hình bằng phẳng x 1,5 (lớn hơn tối đa 1,5 lần).

- Hệ số sử dụng đất của lô đất trong trường hợp (4) ≤ Hệ số sử dụng đất tối đa của lô đất đồng dạng về diện tích, kích thước có cùng chỉ tiêu về tầng cao, mật độ xây dựng và được xây dựng trên địa hình bằng phẳng x 1,3 (lớn hơn tối đa 1,3 lần).

- Mật độ xây dựng và chiều cao xây dựng các công trình đảm bảo tuân thủ theo Quy hoạch chung, Quy hoạch chi tiết trên địa bàn thị trấn được duyệt, phù hợp với quy mô diện tích lô đất và tuân thủ theo quy hoạch được duyệt); hình thức kiến trúc công trình phù hợp với công năng, tính chất công trình, theo định hướng và quy định cụ thể tại Điều 6 và Điều 9 Quy chế này.

đ. UBND thị trấn Tam Đảo có trách nhiệm quản lý chặt chẽ nền địa hình tự nhiên của các lô đất, không cho phép san gạt, hạ cốt cho đến khi thiết kế công trình được cơ quan quản lý nhà nước chấp thuận phương án thiết kế, cấp Giấy phép thi công xây dựng công trình, hạn chế tối đa việc sạt trượt đất đá làm mất an toàn đến tài sản và tính mạng của người dân khu vực tiếp giáp; quản lý việc đầu tư xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế và Giấy phép xây dựng công trình được cấp.

7. Việc xây dựng công trình tại Tổ dân phố số 2 thị trấn:

- Tất cả các công trình xây dựng với mục đích phục vụ nhu cầu ở, ở kết hợp kinh doanh thương mại, ở kết hợp kinh doanh dịch vụ homestay (theo giấy phép đăng ký kinh doanh được cấp) phải được xây dựng trong phạm vi hạn mức đất ở của hộ gia đình, cá nhân được cấp, đảm bảo chỉ về tiêu về mật độ xây dựng, tầng cao xây dựng, hệ số sử dụng đất, hình thức kiến trúc công trình theo Quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị được duyệt và các quy định tại nội dung Quy chế này. Nghiêm cấm các hoạt động tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất do địa phương quản lý sang mục đích xây dựng các công trình nhà ở, homestay, farmstay và các công trình khác trái mục đích, trái thẩm quyền.

- Tất cả các công trình trước khi xây dựng phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền, phải thực hiện khoan khảo sát địa chất tại khu vực xây dựng công trình để lựa chọn quy mô, phương án thiết kế kết cấu, kiến trúc công trình cho phù hợp, tránh hiện tượng sạt trượt, sạt nở đất đá khu vực xây dựng công trình, nguy hiểm đến tài sản, tính mạng người dân tại vị trí xây dựng công trình và khu vực xung quanh.

Điều 9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình

1. Công trình công cộng

Danh mục công trình công cộng gồm: Công trình trụ sở, văn phòng làm việc; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình văn hóa, thể thao; công trình thương mại, dịch vụ.

1.1. Quy định chung:

1.1.1. Về kiến trúc công trình

a. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các loại hình công trình phải phù hợp với đồ án Quy hoạch chung, đồ án quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt.

b. Thiết kế các loại hình công trình phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

c. Giữ tối đa nền địa hình hiện trạng, tránh san gạt nhiều; bố trí tổng mặt bằng công trình phù hợp theo địa hình tự nhiên, tạo nét đặc thù cho công trình, hài hoà cảnh quan tự nhiên của khu vực.

d. Kiến trúc của công trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc đặc trưng của loại công trình công cộng đó.

e. Kiến trúc các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.

f. Khuyến khích áp dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.

1.1.2. Về thiết kế cảnh quan:

a. Khuyến khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.

b. Tổ chức cây xanh, cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung tại khu vực; khuyến khích bố trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù hợp với chức năng công trình.

c. Cây xanh trong công trình cần lưu ý chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng lá và chống chịu tốt với điều kiện thiếu nước, ngập úng; hạn chế trồng các loại cây ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng loại cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.

1.1.3. Về tổ chức giao thông nội bộ và kết nối:

a. Tổ chức phương án kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công trình dành cho người khuyết tật.

b. Hạn chế lối ra vào chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc kết nối tại các ngã giao nút giao thông.

c. Lối ra vào công trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.

1.2. Quy định cụ thể:

1.2.1. Công trình trụ sở, văn phòng làm việc:

a. Tính chất, chức năng, xác định loại công trình: Là các công trình trụ sở UBND thị trấn Tam Đảo; và các công trình trụ sở các cơ quan, văn phòng làm việc của các doanh nghiệp ảnh hưởng và tạo lập cảnh quan cho đô thị.

b. Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.

c. Hình thức kiến trúc: Kiến trúc công trình cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Kiến trúc nên hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành. Hình thức kiến trúc gắn với đặc trưng lịch sử, văn hóa của thị trấn Tam Đảo.

d. Màu sắc: Màu sắc công trình kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình.

đ. Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người sử dụng.

e. Các hệ thống kỹ thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.

f. Các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc: Tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này; chiều cao tầng: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND tỉnh quyết định; tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành. Trong khoảng không từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ.

g. Cây xanh cảnh quan: Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ chức khác quản lý.

h. Khuyến khích:

- Tận dụng địa hình tự nhiên, bố trí các công trình mang nét đặc thù địa hình vùng miền núi của thị trấn.

- Khuyến khích xây dựng công trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực. Khuyến khích các không gian nâng cao tính tương tác với người dân.

k. Hạn chế:

- Tăng mật độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.

- Xây dựng mới phân tán các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.

l. Yêu cầu khác: Không sử dụng công trình trụ sở kết hợp với mục đích khác (kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ, nhà hàng, giải khát…). Một số quỹ đất của các cơ quan nhà nước sử dụng không hiệu quả, cần nghiên cứu, xem xét, thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai để quy hoạch, đầu tư các công trình phúc lợi xã hội, phục vụ cho nhân dân và hoạt động du lịch của thị trấn Tam Đảo như: Trung tâm nghiên cứu cây thuốc Tam Đảo - Vườn dược liệu - Bộ Y tế; Công đoàn Bộ Ngoại giao; Công đoàn Ngân hàng Nhà nước…

1.2.2. Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu

1.2.3. Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu:

a. Tính chất, chức năng, xác định loại công trình: Gồm hệ thống các công trình giáo dục (Trường mầm non, trường phổ thông các cấp). Trường Mầm non thị trấn Tam Đảo, Trường Tiểu học &THCS thị trấn Tam Đảo.

b. Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, tiểu học, trung học (TCVN 3907:2011, TCVN 8793:2011, TCVN 8794:2011) và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.

c. Đối với các công trình Trường mầm non, trường phổ thông các cấp: Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, đồng bộ; không sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái vảy,... Đối với các công trình trong đô thị hiện hữu có diện tích đất không đủ cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công năng sử dụng theo quy định; Đối với các trường hợp xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường không đủ tiêu chuẩn diện tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng so với tiêu chuẩn thiết kế. Phần đối với các tầng tăng thêm không bố trí các lớp học, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ. Khuyến khích xây dựng mái ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho phù hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị; kiến trúc công trình nhà học phải tuân thủ các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học; sử dụng gam mầu tươi sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý học tập của học sinh, mầu hấp thụ nhiệt.

d. Lan can, ban công phải an toàn và không được thấp hơn 1,2 m; chiều cao lan can tăng theo chiều cao công trình; cấu tạo lan can phải đảm bảo học sinh không leo trèo được.

đ. Tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều cao hàng rào phía trước xây đặc h ≤ 0,9m).

e. Sân trường không được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ chức khác quản lý; cây xanh trong sân trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.

f. Vật liệu: Sử dụng vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình.

g. Các hệ thống kỹ thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.

h. Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, phù hợp Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này; chiều cao tầng: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND tỉnh quyết định; khoảng lùi của mỗi công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.

k. Chiếu sáng: Thiết kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập,…và thiết kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện hành.

l. Lối ra vào trường học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 4m so với chỉ giới đường, chiều rộng ≥ 4 lần chiều rộng cổng). Khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người trong khuôn viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường hoặc ra về; trước các khu vực trường trung học phổ thông và trung học cơ sở cần bố trí các trạm dừng xe buýt; các lối đi bộ phải đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.

m. Khuyến khích:

- Đối với các trường hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình tập thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.

- Khuyến khích phương án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một phần hoặc toàn bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi tập, sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình; sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung.

m. Hạn chế:

- Tăng mật độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.

- Mở cổng trường tiếp giáp trực tiếp với các tuyến đường chính đô thị. Trường hợp do vị trí trường học giáp các tuyến đường chính đô thị thì phải mở đường gom khu vực cổng vào trường học.

1.2.3. Công trình y tế:

a. Công trình y tế tại thị trấn Tam Đảo gồm có: Trạm y tế.

b. Tiêu chuẩn giường bệnh theo Quy chuẩn xây dựng 01/2021:

a. Trạm y tế

Đơn vị ở

trạm/1000người

1

m2/trạm

500

b. Phòng khám đa khoa

Đô thị

Công trình/đô thị

1

m2/trạm

3.000

c. Bệnh viện đa khoa

Đô thị

giường/1000người

4

m2/giường bệnh

100

d. Nhà hộ sinh

Đô thị

giường/1000người

0,5

m2/giường

30

 

c. Tính chất, chức năng: Công trình y tế là công trình phòng tránh, chăm sóc sức khoẻ và điều trị cho mọi người dân; đáp ứng yêu cầu bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng dân cư tại địa bàn và yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ở cấp cao hơn.

d. Phân loại công trình y tế: Theo QCVN 03:2012/BXD.

đ. Các phòng khám bố trí hợp lý tại các khu vực đô thị mới theo hiện trạng xây dựng công trình. Diện tích đất cho công trình: đảm bảo chỉ tiêu diện tích cho mỗi bệnh nhân và tổng số giường bệnh cho bệnh viện. Việc bố trí tuân theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QXCDVN 01:2021-BXD; đảm bảo điều kiện an toàn vệ sinh đối với môi trường tự nhiên và xã hội trên địa bàn.

e. Yêu cầu thiết kế kiến trúc:

- Diện tích khu đất xây dựng bệnh viện đa khoa theo số giường bệnh, áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4470:2012 Bệnh viên đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan. Trường hợp bệnh viện được xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định của TCVN 4470:2012 thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, cao tầng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định

- Công trình hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường. Lan can ban công phải đảm bảo an toàn và không được thấp hơn 1,2 m. Tường rào phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m).

- Tường rào giáp các trục đường phố có độ rỗng tối thiểu 50%, giáp các ranh giới đất lân cận được phép xây đặc; Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện với môi trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Các không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người chăm sóc bệnh nhân, cantin, ...) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp.

- Tận dụng các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân.

- Mặt ngoài tường Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 15m so với chỉ giới đường đỏ giới. Nhà hành chính quản trị và phục vụ tối thiểu 12m; mặt ngoài tường đầu hồi: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 12m so với chỉ giới đường đỏ;

- Tầng hầm (nếu có) chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe;

- Màu sắc hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực, không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực đến tâm lý bệnh nhân.

- Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.

f. Vật liệu: Kết cấu chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường.

g. Quảng cáo, biển hiệu, biển báo: Chi tiết tại Điều 11 Quy chế này.

h. Cây xanh cảnh quan: Cây xanh trong khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu vực cơ sở y tế.

k. Lối ra vào công trình y tế cần phải bố trí vịnh đậu xe trước cổng chính công trình (cổng chính lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 3m). Vịnh đậu xe rộng tối thiểu 15m. Kết nối giao thông công cộng: Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.

l. Được phép/Khuyến khích: Bố trí loại hình dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan.

m. Hạn chế/ ngăn cấm: Bố trí các công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác có tác động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm sóc sức khoẻ - y tế.

n. Quy định về các chỉ tiêu quy hoạch. Căn cứ quy hoạch được duyệt; QXCDVN 01: 2021-BXD.

- Tầng cao: Căn cứ QXCDVN 01: 2021-BXD.

- Mật độ xây dựng: Mật độ xây dựng tối đa 40%.

- Khoảng lùi: Khoảng lùi trung bình 3-10m; khoảng lùi tối thiểu tuân theo quy định tại Bảng sau:

Chiều cao xây dựng
công trình (m)

Lộ giới
đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng
công trình (m)

≤16

19

22

25

28

< 19

0

0

3

4

6

19 ÷ < 22

0

0

0

3

6

22 ÷ < 25

0

0

0

0

6

≥ 25

0

0

0

0

6

 

1.2.4. Công trình văn hóa, thể thao:

a. Phân loại công trình:

- Công trình văn hóa: Nhà văn hóa thị trấn

- Công trình thể dục thể thao: Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không có mái che và các công trình thể dục thể thao khác: sân vận động huyện, các sân thể thao trong các khu dân cư, sân thể thao cơ bản.

- Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội - Bộ Văn hóa TD&TT

b. Quy định về quy mô diện tích đất: Theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng và các quy định hiện hành có liên quan; đảm bảo không gian, diện tích cho các hoạt động chính trong công trình và diện tích dành cho hạ tầng kỹ thuật như bãi đỗ xe, đường chữa cháy...;

c. Quy định về địa điểm xây dựng: Đối với các khu vực xây dựng mới cần bố trí các công trình văn hóa, thể thao trên các trục đường chính đảm bảo hoạt động của công trình hạn chế ảnh hưởng giao thông khu vực lân cận; xa các nguồn ồn lớn, nguồn khí độc hại, nơi có nguy cơ cháy nổ cao. Khuyến khích bố trí tại các khu vực thuộc trung tâm thị trấn.

d. Quy định về các chỉ tiêu quy hoạch. Căn cứ theo quy hoạch được duyệt, phù hợp Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

- Mật độ xây dựng: Mật độ xây dựng tối đa 40%.

- Khoảng lùi tối thiểu theo quy định của Bảng sau

Chiều cao xây dựng công trình (m)

Lộ giới
đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng
công trình (m)

≤ 16

19

22

25

≥ 28

< 19

0

0

3

4

6

19 ÷ < 22

0

0

0

3

6

22 ÷ < 25

0

0

0

0

6

≥ 25

0

0

0

0

6

 

đ. Quy định về hình thức kiến trúc: Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường; thiết kế công trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với tính đa dạng về văn hóa của thị trấn; cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác giữa con người bên trong, bên ngoài công trình; kiến trúc công trình thể thao thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng.

e. Màu sắc công trình: Phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ quan đô thị. Không sử dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Chi tiết trang trí mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.

f. Các công trình thể thao quy mô lớn (cấp Tỉnh, Huyện…) cần có tính định hướng về không gian, có tầm ảnh hưởng đối với cảnh quan kiến trúc đô thị; không gian kiến trúc thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng trệt cho các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí…Lưu ý các không gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng… giữa các không gian trong và ngoài. Thiết kế, xây dựng công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công trình trong đô thị không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe.

g. Đối với các công trình vị trí nằm trên tuyến phố chính, nằm ở nút giữa các tuyến phố chính không được xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ. Tường rào (đối với công trình nằm ở các vị trí còn lại) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp khu đất lân cận được phép xây đặc.

h. Quảng cáo, biển hiệu, biển báo: Chi tiết tại Điều 11, Quy chế này.

k. Cây xanh cảnh quan: Các công trình phải trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí hậu cho công trình; diện tích cây xanh cảnh quan phải chiếm tối thiểu 15% diện tích đất khuôn viên.

1.2.5. Đối với công trình dịch vụ - thương mại

a. Phân loại, vị trí:

- Công trình thương mại: Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng; nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát và các công trình thương mại khác.

- Công trình dịch vụ: Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú, căn hộ lưu trú và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác;

- Đặc điểm về công trình dịch vụ thương mại trên địa bàn thị trấn Tam Đảo: Trên địa bàn thị trấn Tam Đảo phân ra làm 02 khu vực rõ rệt; trong đó, Tổ dân phố số 1 (khu trung tâm thị trấn) là khu vực tập trung toàn bộ các công trình thương mại, dịch vụ của thị trấn, chủ yếu là các công trình Khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, giải khát và dịch vụ khác của thị trấn Tam Đảo; tổ dân phố số 2 là khu vực tập trung toàn bộ các công trình nhà ở của các hộ dân và 01 khu resort Belvedere, trong đó phần lớn các hộ dân kết hợp giữa ở với kinh doanh dịch vụ lưu trú, từng bước phát triển các dịch vụ nhà hàng, giải khát để đáp ứng nhu cầu cho khách du lịch

b. Tính chất, chức năng, xác định loại công trình: Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng; nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát và các công trình thương mại khác; Công trình dịch vụ: Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú, căn hộ lưu trú và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác;

c. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc:

- Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, phù hợp quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.

- Một số chỉ tiêu cụ thể: Chiều cao tầng nhà: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm, cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 hoặc điều chỉnh khoảng lùi để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định; chỉ giới đường đỏ, khoảng lùi: Khoảng lùi cách chỉ giới đường đỏ trục mặt phố chính tối thiểu 5m; khoảng lùi cách ranh giới đất xung quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ.

- Quy định về diện tích khuôn viên: Do thị trấn Tam Đảo hạn chế về quy mô sử dụng đất, các lô đất xây dựng công trình thương mại, dịch vụ hầu hết đã được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, các nhân quản lý, sử dụng. Vì vậy, quy mô diện tích có lô đất theo Quy hoạch xây dựng được duyệt và thực tế giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

d. Yêu cầu về địa điểm xây dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng và đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.

d. Hình thức kiến trúc của các công trình xây dựng mới:

- Thiết kế đảm bảo những định hướng chung về kiến trúc cho toàn thị trấn, trong đó lấy kiến trúc Pháp làm chủ đạo định hướng (được nghiên cứu cụ thể trong các đồ án thiết kế đô thị riêng để xem xét, đánh giá và lựa chọn phương án phù hợp), đồng thời phải được nghiên cứu, thiết kế tỉ mỉ, đưa các yếu tố mới vào thiết kế kiến trúc công trình, phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại như kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, kiến trúc bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng vật liệu mới, vật liệu thân thiện với môi trường, hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan thị trấn du lịch Tam Đảo; làm tiền đề để khuyến khích các công trình trên cùng tuyến phố cải tạo, chỉnh trang đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về kiến trúc cảnh quan cho khu vực và đô thị.

- Các công trình xây dựng cải tạo, chỉnh trang phải đảm bảo sự thống nhất về hình thái kiến trúc chung cho từng tuyến đường, khu vực và cụm công trình. Kiến trúc công trình dọc các tuyến phố khác nhau có thể được nghiên cứu, thiết kế theo các phong cách, hình thái kiến trúc riêng, là sự đúc kết của tinh hoa kiến trúc các nước trên thế giới, tạo ra sự đa dạng, phong phú về kiến trúc công trình, thu hút khách du lịch, hoặc nghiên cứu theo phong cách, hình thái kiến trúc chung cho toàn thị trấn.

- Tất cả các công trình kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ xây dựng mới phải bố trí không gian đỗ xe trong khuôn viên lô đất hoặc trong công trình (tầng hầm, tầng trệt) để phục vụ du khách sử dụng dịch vụ tại công trình; các công trình hiện hữu, khi thực hiện xây dựng sửa chữa, cải tạo phải nghiên cứu, bổ sung thêm không gian đỗ xe. Chỉ tiêu tính toán chỗ đỗ xe là 100m2 sàn sử dụng kinh doanh thương mại/1 chỗ hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.

đ. Tường rào: Không xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín; chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính ngăn cách ước lệ phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa và các vật trang trí nhỏ tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động đối với công trình.

e. Các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.

f. Tầng hầm: Điểm bắt đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.

g. Về màu sắc, vật liệu hoàn thiện công trình: Định hướng sử dụng gam màu sáng, tránh sử dụng các màu quá nóng, quá tối cho các công trình tại khu trung tâm; không sử dụng các các vật liệu phản quang; chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình. Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận; vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường, chịu được các điều kiện thời tiết, khí hậu của thị trấn Tam Đảo, khuyến khích sử dụng các vật liệu ốp trang trí mặt ngoài như đá tự nhiên, đá nhân tạo, vật liệu gỗ, giả gỗ, cây leo bám tường để trang trí cho mặt tiền công trình, hài hòa, tăng mỹ quan cho khu trung tâm thị trấn du lịch.

h. Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, cảnh quan:

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật trong khuôn viên đất công trình.

- Đảm bảo đủ diện tích bãi đỗ xe trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường giao thông.

- Chú ý sự tiếp cận thuận lợi cho tất cả các đối tượng, kể cả người khuyết tật.

k. Quy định về giao thông trong, ngoài công trình: Nghiên cứu không gian dừng, đón trả khác tại mỗi công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại để tránh hiện tượng ùn tắc giao thông khu vực. Việc bố trí lối ra vào từ đường giao thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông. Phải bố trí vị trí, không gian phục vụ hoạt động của xe PCCC&CNCH khi có hỏa hoạn, sự cố theo quy định hiện hành; đồng thời bố trí thang thoát hiểm, hệ thống phòng cháy chữa cháy trong nhà để kịp thời dập tắt đám cháy ngay khi nó hình thành.

l. Quy định về giao thông

- Bố trí 2 luồng giao thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m, có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực phân tán xe) tiêu chuẩn 0,3 m2/chỗ ngồi. Việc bố trí lối ra vào từ đường giao thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông.

- Phải bố trí đường vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và có thể tiếp cận mọi phía của công trình; Chỗ để xe: 100m2 sàn sử dụng/1 chỗ hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.

m. Được phép/ Khuyến khích:

- Xã hội hóa đầu tư xây dựng công trình Chợ thị trấn Tam Đảo; có cơ chế phù hợp để thu hút các Nhà đầu tư quan tâm, xây dựng Chợ.

- Tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng triệt để làm không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ.

- Xây dựng hợp khối về kiến trúc các công trình để tạo sự thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc cho một cụm công trình, sử dụng chung các không gian sân, vườn nội bộ để tạo ra các không gian thoáng, bố trí các vườn hoa, tiểu cảnh, tạo không gian đỗ xe tại các cụm công trình.

n. Hạn chế/ ngăn cấm:

- Xây dựng các công trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù hợp với quy định của pháp luật;

- Trong quá trình cải tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương mại, dịch vụ.

p. Bố trí các biển quảng cáo biển hiệu thực hiện theo Điều 11 Quy chế này thức kiến trúc của các công trình xây dựng mới phải được thiết kế đảm bảo những định hướng chung về kiến trúc cho toàn thị trấn, trong đó lấy kiến trúc Pháp làm chủ đạo định hướng (được nghiên cứu cụ thể trong các đồ án thiết kế đô thị riêng để xem xét, đánh giá và lựa chọn phương án phù hợp), đồng thời phải được nghiên cứu, thiết kế tỉ mỉ, đưa các yếu tố mới vào thiết kế kiến trúc công trình, phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại như kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, kiến trúc bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng vật liệu mới, vật liệu thân thiện với môi trường, hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan thị trấn du lịch Tam Đảo; làm tiền đề để khuyến khích các công trình trên cùng tuyến phố cải tạo, chỉnh trang đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về kiến trúc cảnh quan cho khu vực và đô thị.

+ Các công trình xây dựng cải tạo, chỉnh trang phải đảm bảo sự thống nhất về hình thái kiến trúc chung cho từng tuyến đường, khu vực và cụm công trình. Kiến trúc công trình dọc các tuyến phố khác nhau có thể được nghiên cứu, thiết kế theo các phong cách, hình thái kiến trúc riêng, là sự đúc kết của tinh hoa kiến trúc các nước trên thế giới, tạo ra sự đa dạng, phong phú về kiến trúc công trình, thu hút khách du lịch, hoặc nghiên cứu theo phong cách, hình thái kiến trúc chung cho toàn thị trấn.

+ Từng bước cải tạo, lắp dựng mới biển hiệu, bảng quảng cáo đảm bảo thống nhất về hình thức, quy cách trên từng tuyến phố và trên toàn bộ thị trấn Tam Đảo.

+ Tất cả các công trình kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ xây dựng mới phải bố trí không gian đỗ xe trong khuôn viên lô đất hoặc trong công trình (tầng hầm, tầng trệt) để phục vụ du khách sử dụng dịch vụ tại công trình; các công trình hiện hữu, khi thực hiện xây dựng sửa chữa, cải tạo phải nghiên cứu, bổ sung thêm không gian đỗ xe. Chỉ tiêu tính toán chỗ đỗ xe là 100m2 sàn sử dụng kinh doanh thương mại/1 chỗ hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.

+ Tường rào: Không xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín; chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính ngăn cách ước lệ phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa và các vật trang trí nhỏ tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động đối với công trình.

+ Các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.

+ Tầng hầm: Điểm bắt đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.

- Về màu sắc, vật liệu hoàn thiện công trình: Định hướng sử dụng gam màu sáng, tránh sử dụng các màu quá nóng, quá tối cho các công trình tại khu trung tâm; không sử dụng các các vật liệu phản quang; chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình. Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận; vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường, chịu được các điều kiện thời tiết, khí hậu của thị trấn Tam Đảo, khuyến khích sử dụng các vật liệu ốp trang trí mặt ngoài như đá tự nhiên, đá nhân tạo, vật liệu gỗ, giả gỗ, cây leo bám tường để trang trí cho mặt tiền công trình, hài hòa, tăng mỹ quan cho khu trung tâm thị trấn du lịch.

- Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, cảnh quan:

+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật trong khuôn viên đất công trình.

+ Đảm bảo đủ diện tích bãi đỗ xe trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường giao thông.

+ Chú ý sự tiếp cận thuận lợi cho tất cả các đối tượng, kể cả người khuyết tật.

- Quy định về giao thông trong, ngoài công trình: Nghiên cứu không gian dừng, đón trả khác tại mỗi công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại để tránh hiện tượng ùn tắc giao thông khu vực. Việc bố trí lối ra vào từ đường giao thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông. Phải bố trí vị trí, không gian phục vụ hoạt động của xe PCCC&CNCH khi có hỏa hoạn, sự cố theo quy định hiện hành; đồng thời bố trí thang thoát hiểm, hệ thống phòng cháy chữa cháy trong nhà để kịp thời dập tắt đám cháy ngay khi nó hình thành.

- Được phép/ khuyến khích:

+ Khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng triệt để làm không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ.

+ Khuyến khích xây dựng hợp khối về kiến trúc các công trình để tạo sự thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc cho một cụm công trình, sử dụng chung các không gian sân, vườn nội bộ để tạo ra các không gian thoáng, bố trí các vườn hoa, tiểu cảnh, tạo không gian đỗ xe tại các cụm công trình.

+ Bố trí các biển quảng cáo trong phạm vi công trình với nội dung và hình thức phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.

+ Phát triển trung tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ tầng đô thị xung quanh.

+ Kêu gọi xã hội hóa đầu tư xây dựng công trình Chợ thị trấn Tam Đảo; có cơ chế phù hợp để thu hút các Nhà đầu tư quan tâm, xây dựng Chợ.

- Hạn chế/ ngăn cấm:

+ Nghiêm cấm các các hoạt động xây dựng cơi nới, làm lán tạm lấn chiếm hành lang giao thông, vỉa hè, không gian đường bậc, suối Mơ, không gian công trình di tích, chứng tích lịch sử…

+ Xây dựng các công trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Trong quá trình cải tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở và duy trì hoạt động những chợ cóc, chợ tạm khi công trình Chợ thị trấn được thi công xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng.

1.2.6. Quy định đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng

a. Việc xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi. Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo, tín ngưỡng.

b. Các công trình tôn giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.

c. Trên các khoảng lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.

d. Trong điều kiện cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công trình lân cận.

đ. Việc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

e. Trong quá trình xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.

g. Không cho phép quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.

1.2.7. Quy định đối với công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị

a. Tổ chức, các nhân xây dựng tượng đài, công trình kỷ niệm phải được UBND tỉnh Vĩnh Phúc cấp phép theo quy định.

b. Phải nghiên cứu quy hoạch tổng thể không gian liên quan để quyết định vị trí, phương hướng, quy mô hình khối và chiều cao công trình theo các tiêu chí sau:

- Địa điểm xây dựng tượng đài phải phù hợp với nội dung tượng đài, phù hợp với các hoạt động vinh danh của người dân địa phương đối với sự kiện, nhân vật lịch sử.

- Địa điểm xây dựng phải được lựa chọn dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng hiện trạng quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan, địa điểm lựa chọn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng của địa phương. Địa điểm xây dựng phải đảm bảo diện tích xây dựng.

- Địa điểm xây dựng phải đảm bảo không xâm phạm khu vực bảo vệ di tích theo quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về mặt cảnh quan, môi trường, tâm linh, cũng như không ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt, lao động của nhân dân địa phương.

- Nên xét đến khả năng kết hợp phát triển du lịch như một ưu tiên cho quá trình lựa chọn địa điểm.

c. Nhà thầu thi công phần xây lắp cung ứng thiết bị, có trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng; Nhà thầu thi công phần mỹ thuật có trách nhiệm bảo hành phần mỹ thuật bao gồm: Khắc phục, thay thế, sửa chữa, điều chỉnh những khiếm khuyết về kỹ thuật và nghệ thuật trong thời gian bảo hành. Thi công bảo hành phải có sự tư vấn của Hội đồng nghệ thuật theo quy định.

d. Tiêu chí: Công trình phải đạt giá trị thẩm mỹ cao, phải tạo ra được ngôn ngữ điêu khắc hoành tráng, kết hợp dân tộc và hiện đại, khắc họa được tâm hồn, tính cách, tư tưởng của từng nhân vật, sự kiện và gợi được sức sống luôn luôn sáng tạo đổi mới, đa phong cách; sử dụng chất liệu tốt để đảm bảo tính bền vững của tượng đài, chất liệu xây dựng các tượng đài cần phải xác định và lựa chọn phù hợp với điều kiện khí hậu, tránh trường hợp nhanh xuống cấp, hư hỏng; quy mô, kiểu đáng tượng đài, tranh hoành tráng phải hài hòa với không gian, cảnh quan xung quanh, tạo điểm nhấn, gây ấn tượng đẹp. Làm mô hình để trưng bày lấy ý kiến rộng rãi cộng đồng trước khi quyết định chọn phương án thiết kế thì công. Trường hợp các công trình quan trọng, phải làm mẫu tỷ lệ thật 1⁄1 bằng vật liệu tạm (như thạch cao) tại địa điểm xây dựng.

đ. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ bảo quân, bảo dưỡng định kỳ.

e. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả công trình tượng đài, tranh hoành tráng và không gian tượng đài.

f. Không tự tiện phá dỡ hoặc cải tạo các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn phải chú ý giữ nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình.

2. Công trình nhà ở:

Do đặc điểm về địa hình đồi núi dốc, các công trình nhà ở trên địa bàn thị trấn Tam Đảo chủ yếu là nhà ở biệt thự, nhà ở riêng lẻ có sân vườn; các lô đất xây dựng nhà ở không theo trật tự, hình thành trong quá trình chia tách thửa, công nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân trên nền hạ tầng giao thông hiện hữu, bố trí không theo lô phố như các đô thị đồng bằng, … trên địa bàn thị trấn Tam Đảo chỉ có duy nhất 01 dãy nhà dạng liên kế là dãy tập thể của Công ty CP Du lịch Tam Đảo trên đường Phạm Công Bình, hiện các hộ dân đang sinh sống trong các công trình (là đất của Công ty, tính chất là đất thương mại). Đối với các quy đất ở quy hoạch mới, các lô đất ở được bố trí dạng đất biệt thự, đất nhà ở có sân vườn để phù hợp với không gian cảnh quan của thị trấn. Một số quy định về kiến trúc nhà ở như sau:

a) Công trình nhà liên kế trong khu hiện hữu:

- Khi thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo nhà liên kế xen kẽ dọc theo đường phố phải hài hòa với tổng thể kiến trúc tuyến phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công trình.

- Thiết kế công trình phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông, các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng và các quy định hiện hành.

- Khuyến khích hợp khối công trình nhà ở liên kế trong khu vực dân cư hiện hữu đối với các lô đất có quy mô diện tích nhỏ.

b) Công trình nhà ở liên kế trong khu vực mới (nếu có):

- Hình thức kiến trúc: Một nhóm nhà (dãy phố) trong khoảng 10 đến 12 căn liên kế nhau cần thiết kế cùng kiểu dáng kiến trúc. Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà phải có sự tương đồng về độ cao các tầng và hình thức mái. Trong một khu vực có thể đa dạng các kiểu dáng kiến trúc nhưng phải thống nhất trong từng dãy phố.

- Trên các trục đường thương mại dịch vụ có vỉa hè rộng trên 3m, các công trình xây dựng giáp với chỉ giới đường đỏ được xây dựng mái đua đồng bộ cho từng dãy nhà. Độ vươn của mái đua tối đa bằng 2m tính từ chỉ giới đường đỏ; chiều cao cách mặt vỉa hè tối thiểu 3,5m. Kết cấu mái đua phải bảo đảm bền vững và an toàn. Tuyệt đối không được bố trí bảng quảng cáo, trồng cây xanh, ... trên phần mái đua. (xem Hình 9-1)

Hình 9-1. Hình Mái đua

- Tầng hầm:

+ Ram dốc của lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào.

+ Cao độ sàn tầng trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,2m so với cao độ vỉa hè

c) Công trình nhà ở riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai:

Trong các khu vực có đồ án quy hoạch được duyệt, theo đó định hướng xây dựng các công trình không phải là khu dân cư, khu nhà ở (công trình giao thông, các công trình công cộng, công nghiệp, thương mại dịch vụ, cây xanh công viên, thể dục thể thao, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác không phải là dân cư, nhà ở) trước mắt chưa có điều kiện triển khai, việc cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định của tỉnh Vĩnh Phúc (Quyết định số 43/2021/QĐ- UBND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc) và các quy định hiện hành.

d) Công trình biệt thự, nhà ở có sân vườn:

- Quy định về chỉ tiêu xây dựng:

+ Mật độ xây dựng tối đa: Biệt thự đơn lập: 50%; biệt thự song lập: 55%;

+ Tầng cao tối đa: 3 tầng (tầng 1 tối đa 4,2m, tầng 1 và tầng 3 không quá 3,6m).

+ Chỉ giới xây dựng công trình biệt thự: (xem Hình 9-2)

+ Khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh lộ giới (hoặc hẻm giới): Cần được xem xét cụ thể đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3m;

+ Khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh đất: Tối thiểu 2m; riêng biệt thự song lập xây dựng sát ranh đất giữa hai nhà (quy định này được xem xét điều chỉnh cho phù hợp với quy mô, hình thức của từng lô đất cụ thể trong quá trình cấp giấp phép xây dựng công trình).

Hình 9-2 Chỉ giới xây dựng biệt thự

+ Xây dựng công trình phụ trong khuôn viên biệt thự (nhà phụ biệt thự) được xây dựng phía sau biệt thự chính, có khoảng lùi tối thiểu 4m so với biệt thự chính (quy định này được xem xét điều chỉnh cho phù hợp với quy mô, hình thức của từng lô đất cụ thể trong quá trình cấp giấp phép xây dựng công trình); chiều cao công trình phụ không vượt quá công trình chính. Trường hợp nhà phụ xây dựng 1 tầng có thể xây sát ranh đất phía sau; trường hợp biệt thự có vị trí ngay góc lộ giới, vị trí nhà phụ đặt theo hướng phía sau mặt đứng chính biệt thự và có khoảng lùi so với ranh lộ giới (phía còn lại) tối thiểu bằng khoảng lùi của biệt thự chính so với ranh lộ giới phía đó (xem Hình 9-3).

Hình 9-3 Nhà phụ biệt thự

+ Không được phép cơi nới, xây chen phá vỡ cảnh quan kiến trúc khuôn viên biệt thự.

- Quy định về kiến trúc, cảnh quan:

+ Hình thức kiến trúc biệt thự đa dạng, hài hòa với các công trình biệt thự kế cận và cảnh quan xung quanh.

+ Khuyến khích xây dựng hàng rào thoáng kết hợp cây xanh dây leo có hoa, cây xanh bóng mát trong khuôn viên biệt thự.

4. Công trình tôn giáo, tín ngưỡng

a) Việc xây dựng, cải tạo, tu bổ, tôn tạo các công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi. Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo, tín ngưỡng.

b) Các công trình tôn giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người trong khuôn viên công trình, có giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.

c) Trên các khoảng lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.

d) Trong điều kiện cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công trình lân cận.

đ) Việc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

e) Trong quá trình xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.

g) Không cho phép quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.

5. Công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị,...

a) Các công trình tượng đài, tranh hoành tráng được thể hiện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Việc thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng yêu cầu phải bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất lượng kỹ thuật.

c) Cấm xây dựng những công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung tư tưởng trái với đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

d) Những phần kiến trúc cấu thành trong tổng thể công trình tượng đài, tranh hoành tráng như: sân vườn, cây xanh, thảm cỏ, ánh sáng, hệ thống chống sét, cấp thoát nước... được quản lý đầu tư, triển khai xây dựng theo trình tự quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ;

e) Việc quản lý thể hiện phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng mới hoặc được tu bổ, tôn tạo, sửa chữa, thay thế đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã có, kể cả biểu tượng và phần mỹ thuật gắn với đài liệt sỹ, công trình xây dựng; tượng trong khuôn viên, trong vườn với nội dung tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng có ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường, văn hóa xã hội được thực hiện theo Quyết định 3208/VBHN-BVHTTDL của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch Quyết định ban hành quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật).

Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

1. Quy định chung

a) Xây dựng các khu đầu mối và các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu. Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng các nhu cầu phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi, kiến trúc và cảnh quan đô thị hài hòa.

b) Bố trí công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn so với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan, che chắn các công trình.

c) Trong quá trình thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến đường, đảm bảo sự đồng bộ.

d) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các công trình có kiến trúc đặc biệt (các công trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành chính, chính trị…), các công trình cần bảo tồn, các tuyến phố hoặc vị trí có chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ, khu vực trước trụ sở các cơ quan quan trọng: Các kiến trúc, màu sắc, vật liệu có thể được lựa chọn riêng biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn và theo thiết kế được cơ quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.

e) Nghiêm cấm quảng cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.

2. Quy định cụ thể

a) Vỉa hè (hè phố); vật trang trí (đèn, ghế, rào hè...)

a.1) Vỉa hè

- Thiết kế vỉa hè (hè phố):

+ Thiết kế vỉa hè cần gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định hướng tổ chức không gian của từng trục đường (như dịch vụ thương mại, công viên, công trình công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng (như các bãi đỗ xe, lối băng qua đường. ...) theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.

+ Đối với vỉa hè của các trục đường quy hoạch bố trí công trình nhà ở kết hợp thương dịch vụ, có chiều rộng hơn 6m có thể tổ chức nơi đậu xe có chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa và kết hợp với các mảng xanh dọc tuyến đường. Đối với những vỉa hè có chiều rộng trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, yêu cầu bố trí vịnh đậu xe với chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa.

+ Đối với các đoạn hè đường phố bị cắt một phần để mở rộng mặt đường ở các điểm dừng đỗ xe, bề rộng hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ chiều rộng để đáp ứng nhu cầu bộ hành cho người dân và khách du lịch.

+ Hè phố hay vỉa hè cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt vỉa hè cần được lát bằng phẳng, liên tục, tạo bề mặt nhám, chống trơn trượt cho phù hợp với điều kiện khí hậu của thị trấn Tam Đảo, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm đến người khuyết tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè. Giảm tối đa các lối ra vào các công trình làm ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 4%.

+ Tại các góc giao lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường và hạ thấp dần cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật di chuyển dễ dàng (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).

+ Trên vạch sơn băng qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm). Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó.

+ Để đảm bảo lưu thông đi bộ thân thiện với người khuyết tật, độ nghiêng thiết kế của vỉa hè phải tuân thủ các quy định dưới đây (xem Hình 10-1)

+ Khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường dưới 15cm thì chiều dài phần dốc nghiêng phải nhỏ hơn 75cm và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2% để thoát nước) của vỉa hè phải trên 1m; khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường vượt quá 15cm thì tỷ lệ phần dốc nghiêng không quá 15% và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2%) của vỉa hè phải trên 1m.

+ Nếu các quy định trên không thể thực hiện được, thì toàn bộ chiều rộng vỉa hè phải được bố trí độ dốc theo tỷ lệ dưới 8% cho cả hai bên lối vào dành cho xe hơi.

+ Cao độ chênh lệch giữa mặt đường và vỉa hè tại lối vào không được vượt quá 5cm.

+ Chiều rộng của lối vào dành cho xe ô tô là từ 4m đến 8m. Cần bố trí tỷ lệ nghiêng từ 8% trở xuống cho toàn bộ chiều rộng vỉa hè ở cả hai bên lối vào.

 

Hình 10-1 (Tất cả vỉa hè phải có độ nghiêng 2% để thoát nước)

+ Lối vào bãi xe và khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục chính.

+ Giải pháp thiết kế cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe điện, xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Phải lắp đặt các bảng chỉ dẫn, báo hiệu các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm.

+ Phải bố trí lối đi cho người đi bộ rộng tối thiểu 1,5m. Tất cả trang thiết bị trên vỉa hè (đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, trạm xe điện, ghế nghỉ chân, trụ bảng quảng cáo, thùng rác, trụ PCCC, giá long môn, cây xanh, ...) phải đảm bảo nằm ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và sơn màu xanh rêu các cấu kiện sắt, thép, nhôm. Tại các vị trí vỉa hè có bố trí lối đi qua đường cho người đi bộ phải thiết kế hạ cao độ vỉa hè tạo lối lên xuống cho người khuyết tật.

+ Cấm các hành vi cắt xẻ vỉa hè. Khi lát vỉa hè phải bố trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát dừng bước, tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường theo quy định.

+ Đối với các trục đường kết hợp đi bộ, trục đường kết hợp với công viên quảng trường trung tâm, vỉa hè có thể xem xét điều chỉnh cao độ bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt, kết hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.

+ Tuân thủ thiết kế của cơ quan quản lý chuyên ngành nếu có.

- Chất liệu của vỉa hè: Chất liệu xây dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn, bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết tật, nhất là cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại vật liệu có sẵn ở địa phương, trong đó vật liệu lát vỉa hè chủ đạo trên thị trấn Tam đảo là đá tự nhiên, kích thước to nhỏ đa dạng đảm bảo phù hợp với các góc cua, các vị trí có độ dốc lớn... Khuyến khích sử dụng vật liệu phương pháp lát vỉa hè và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc trên vỉa hè tại các trục đường có mặt cắt ngang vỉa hè rộng.

- Màu sắc của vỉa hè: Màu sắc của vỉa hè hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, phù hợp với tính chất và chức năng sử dụng các công trình dọc các tuyến phố, theo hướng hiện đại, phù hợp với không gian, kiến trúc, cảnh quan khu du lịch Tam Đảo núi.

- Chiếu sáng vỉa hè: Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.

a.2) Thiết kế chiếu sáng hè phố:

- Sử dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng, có thiết kế và độ sáng phù hợp với chức năng của từng tuyến đường theo quy hoạch được duyệt, sử dụng các đèn chiếu sáng trang trí, có hình dáng, họa tiết có thẩm mỹ cao, phục vụ cho các hoạt động du lịch. Thông số kĩ thuật chiếu sáng phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án bố trí đèn chiếu sáng và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất sử dụng và an toàn điện, tiết kiệm điện.

- Bố trí, sử dụng đèn trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ quan đô thị, phù hợp với không gian khu đô thị du lịch.

- Có thể tích hợp camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng cáo trên trụ đèn chiếu sáng,… cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu sáng và mỹ quan đô thị.

b) Hệ thống cây xanh đường phố

- Việc bố trí cây xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn và các quy định về quản lý công viên và cây xanh đô thị và đảm bảo tuân thủ các quy định của Ủy ban nhân dân thị trấn Tam Đảo, UBND huyện Tam Đảo và tỉnh Vĩnh Phúc về danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn thị trấn.

- Các tuyến đường có chiều dài dưới 2km chỉ được trồng từ 1 đến 2 loại cây. Các tuyến đường dài trên 2km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau.

- Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng loại cây với từng loại cây và với tổ chức không gian, kiến trúc đô thị hai bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, phải thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các mảng xanh, tăng cường cảnh quan đường phố.

- Việc bố trí các công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.

- Cây xanh trên vỉa hè:

+ Trên vỉa hè các tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa với không gian đô thị của từng trục đường. Khuyến khích sử dụng các loại cây hoa, phù hợp với khí hậu thị trấn Tam Đảo như cây hoa Đào, cây hoa Anh Đảo, kết hợp các cây hoa trồng bồn, trồng hàng rào cho phù hợp với không gian, cảnh quan khu du lịch Tam Đảo núi.

+ Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai bên đường.

+ Thiết kế nắp đan bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết kế chung của vỉa hè.

+ Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để tăng cường cảnh quan đường phố khu du lịch.

c) Ô đất trồng cây xanh đường phố:

- Kích thước và loại hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường.

- Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.

- Tận dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa hoặc lá có màu sắc tươi, đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm, phù hợp với cảnh quan khu du lịch.

d) Bến bãi đường bộ

Bảo đảm kết nối với các loại phương tiện giao thông khác nhau, thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và trung chuyển hàng hóa. Bố trí đường đi bộ thuận tiện cho người đi bộ tiếp cận bến bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh và thẩm mỹ. Thiết kế các quảng trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành khách, vệ sinh, văn minh. Bố trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng trường như bảng hướng dẫn thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.

e) Phải đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung quanh. Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực kinh doanh dịch vụ và các khu vực khác trên địa bàn thị trấn, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.

f) Kiến trúc có ngôn ngữ phù hợp, đáp ứng công năng, sử dụng vật liệu và năng lượng hiệu quả, kết nối nhiều loại hình phương tiện giao thông. Không gian mở, kết hợp các hoạt động thương mại, dịch vụ... Khuyến khích sử dụng kết cấu không gian lớn, giảm thiểu cột, tăng cường linh động để tổ chức giao thông và không gian công cộng cho hành khách. Các công trình sử dụng giải pháp thông gió, chiếu sáng tự nhiên, giảm thiểu sử dụng năng lượng.

g) Khuyến khích việc trồng cây xanh nghệ thuật (cây cảnh), cây hoa theo mùa, tăng cường mảng xanh xung quanh các bến, bãi đỗ xe để tạo cảnh quan đẹp phục vụ du khách và hài hòa với cảnh quan khu công viên xung quanh.

h) Công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu mới; khu hiện hữu)

- Đối với các khu mới:

Trong quá trình thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực xung quanh một cách đồng bộ; 100% đường dây đường ống được thiết kế và thi công ngầm hóa để đảm bảo mỹ quan đô thị.

- Đối với các khu hiện hữu, đô thị cải tạo:

+ Ngầm hóa các đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, ống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật.

+ Trong phạm vi hành lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị, môi trường đô thị.

i) Công trình thông tin, viễn thông trong đô thị

- Phải chọn vị trí xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt.

- Ăng-ten thu, phát sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô thị cho phép.

- Dây điện thoại, dây thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng, 100% đường dây được ngầm hóa đồng bộ với hệ thống đường dây điện.

- Hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa và đảm bảo thẩm mỹ, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.

j) Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị

- Công trình cấp nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo, dần thay thế bằng các miệng thu chống hôi, các miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ đầu để đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.

- Dọc theo suối Mơ và các khe suối trên địa bàn thị trấn phản được kè mới đối với các vị trí có nguy cơ sạt lở, kết hợp trồng cây leo bám bờ kè, hoặc làm các hốc trồng cây hoa tạo cảnh quan; đối với các khu vực còn lại phải thực hiện các dự án cải tạo cảnh quan, sử dụng đá tự nhiên và cây hoa, cỏ dọc suối, kết hợp với đường bậc, đường dạo dọc suối để tạo cảnh quan, tham gia vào các hoạt động du lịch cho thị trấn Tam Đảo; trường hợp có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn tuyến.

- Nhà vệ sinh công cộng trên các tuyến phố, đường phố, không gian công cộng phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.

- Thùng thu rác trên các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.

k) Công trình cấp điện

- Thực hiện ngầm hóa 100% hệ thống lưới điện trung thế, hạ thế và chiếu sáng để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí các trạm biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các tuyến đường thương mại, dịch vụ.

- Tận dụng các khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị.

l) Các công trình cầu giao thông trong đô thị ( cầu cạn, cầu quan suối, cầu đi bộ,…)

- Không làm ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan đô thị.

- Cần xem xét các điều kiện cụ thể về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực lân cận để có giải pháp thiết kế phù hợp, đóng góp vào cảnh quan chung của thị trấn du lịch.

m) Công trình nghĩa trang

Nghĩa trang trên địa bàn thị trấn xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy hoạch chung xây dựng thị trấn được duyệt; đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường, hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành. Về hình thức táng, 100% mai táng dưới hình thức cát táng cho phù hợp với điều kiện địa hình, không gian cảnh quan đô thị và nếp sống văn minh hiện đại.

n) Công trình cung cấp năng lượng

- Trạm cung cấp xăng dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.

- Trạm phân phối khí đốt phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu với khu dân cư theo quy định. Trong khu vực trung tâm thị trấn, không cấp phép xây dựng các trạm phân phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.

o) Đối với các công trình khác

Các công trình xây dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết kế, xây dựng hài hòa với cảnh quan khu vực, thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch.

Điều 11. Các yêu cầu khác

1. Đối với quảng cáo trên công trình kiến trúc:

a) Quy định chung:

- Nghiêm cấm quảng cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị, quân sự, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

- Bảng quảng cáo không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy.

- Các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.

- Biển hiệu công trình:

+ Vị trí: treo/gắn/ốp sát cổng hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân;

+ Trường hợp biển hiệu treo ngang cổng hoặc lối vào phải đảm bảo khoảng cách thông thủy từ mép dưới biển xuống điểm cao nhất của mặt lối đi không nhỏ hơn 4,25 m;

+ Biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình (xem Hình 11-1).

Hình 11-1 Quy định về biển hiệu

b) Quy định cụ thể:

b1) Đối với nhà ở liên kế:

Biển quảng cáo không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn, không vượt quá giới hạn mặt tường tại vị trí đặt bảng; Biển quảng cáo đặt tại mặt tiền công trình phải ốp sát vào ban công, mép dưới bảng trùng với mép dưới của sàn ban công hoặc mái hiên, mặt ngoài biển quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường tối đa 0,2m.

b2) Đối với biệt thự:

- Đối với các công trình biệt thự sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp được phép lắp đặt biển hiệu trên hàng rào hoặc trên cổng. Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được đặt một biển hiệu. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang hàng rào hoặc cổng.

- Đối với các công trình biệt thự khác: Không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển số nhà.

- Không cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên biệt thự.

b3) Đối với các công trình kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ và các công trình dịch vụ khác phục vụ du lịch, người dân:

- Quảng cáo tại mặt trước hoặc mặt sau công trình: Mỗi tầng được đặt 01 bảng quảng cáo ngang và 01 bảng quảng cáo dọc liền kề biển hiệu (nếu có):

+ Đối với bảng quảng cáo, hộp đèn ngang: Nhô ra khỏi mặt ngoài công trình tối đa 0,2 m với chiều cao tối đa 2 m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều ngang công trình;

+ Đối với bảng quảng cáo, hộp đèn dọc: ốp/gắn sát vào mặt ngoài công trình với chiều ngang tối đa 1 m, chiều cao tối đa 4 m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng công trình nơi đặt bảng quảng cáo.

- Quảng cáo tại mặt bên: Bảng quảng cáo, hộp đèn phải liên kết chắc chắn, cố định sát vào mặt bên công trình. Số lượng và vị trí bảng quảng cáo, hộp đèn phải phù hợp với quy hoạch quảng cáo được phê duyệt và tuân theo quy định sau:

+ Diện tích bảng quảng cáo, hộp đèn chỉ cho phép tối đa bằng 50% diện tích mặt bên công trình với kích thước không vượt quá giới hạn mặt bên công trình tại vị trí đặt bảng;

+ Đối với công trình có chiều cao đến 4 tầng, chiều cao của bảng quảng cáo, hộp đèn không được nhô lên quá sàn mái 1,5 m;

+ Đối với công trình có chiều cao từ 5 tầng trở lên, toàn bộ diện tích bảng quảng cáo, hộp đèn không vượt quá giới hạn diện tích mặt bên công trình.

b4) Đối với trung tâm thương mại:

- Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.

- Cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.

- Ngoại trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.

b5) Đối với công trình có chức năng công cộng (Văn hóa, Y tế, Giáo dục, Trụ sở cơ quan):

- Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình theo quy định pháp luật.

- Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m²;

- Các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ hè phố đến mép dưới của biển hiệu.

b6) Đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng:

- Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng.

- Được phép làm biển hiệu, biển báo, thông tin trên cổng hoặc hàng rào của với tổng diện tích không quá 5m².

b7) Đối với công trình bảo tồn:

- Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo tồn.

- Cho phép gắn biển hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện tích không quá 2,0m2. Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.

b8) Đối với công trình đang xây dựng:

Trong khuôn viên công trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng cáo trên hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao phủ xung quanh công trình nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công và các hoạt động bình thường của các công trình lân cận.

2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng rào

a) Kiến trúc hàng rào cần bảo đảm các quy định sau đây:

- Hàng rào phải có hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực, trừ những trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan cần bảo vệ, trạm biến thế điện...); xây dựng hàng rào phía trong lô đất, tiếp giáp với chỉ giới đường đỏ.

- Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực. Chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình.

- Hàng rào không được cao quá 2,0m so với vỉa hè; phần xây dựng đặc (bằng gạch hoặc bê tông) không được lớn hơn 0,6m tính từ vỉa hè.

- Tại các vị trí giao nhau của các trục đường giao thông, hàng rào phải đảm bảo tam giác tầm nhìn, tuyệt đối không được làm hàng rào đặc, khuyến khích làm hàng rào bằng cây bụi thấp hoặc không làm hàng rào để đảm bảo tầm nhìn của người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông.

- Hàng rào tiếp giáp không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như hoa gió, song sắt, tường xây trang trí ... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.

- Khuyến khích không xây dựng hàng rào hoặc làm hàng rào cây xanh, cây hoa bản địa tạo cảnh quan đô thị, nâng cao giá trị thẩm mỹ cho thị trấn du lịch.

- Đối với các công trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào, thay thế bàng hàng rào cây xanh, cây hoa thấp, có tính ước lệ về không gian trong - ngoài khuôn viên, góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.

- Không làm hàng rào xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.

b) Cổng công trình:

- Đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận, tỷ lệ với chiều rộng hè phố.

- Các công trình an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị; các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.

3. Màu sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:

a) Màu sắc bên ngoài công trình kiến trúc:

- Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.

- Không sử dụng màu phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định như sau:

+ Công trình nhà ở riêng lẻ, công trình kinh doanh dịch vụ: Sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công trình.

+ Đối với công trình văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, tính chất công trình, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.

+ Đối với công trình trụ sở: Sử dụng gam màu sáng, phù hợp với tính chất công trình;

+ Đối với công trình bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.

b) Vật liệu bên ngoài công trình kiến trúc:

- Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.

- Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm, sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị.

- Đối với các công trình nhà ở, công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, công trình công cộng: Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu nồm ẩm của thị trấn Tam Đảo như đá tự nhiên, sơn giả đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, vật liệu giả gỗ, kính, nhôm cao cấp..., sử dụng cây hoa, cây dây leo bám tường để xanh hóa công trình, tăng mỹ quan đô thị, phù hợp với không gian, kiến trúc cảnh quan thị trấn Du lịch.

c) Chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:

- Chi tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.

- Có các giải pháp kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.

- Các công trình không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.

- Che chắn các hệ thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế nhìn từ không gian công cộng.

4. Đối với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng:

Tất cả dự án, công trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

a) Đối với các công trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ:

Thực hiện theo Quy định về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn Thị trấn Tam Đảo theo hướng dẫn của các sở ngành.

b) Đối với dự án, công trình chưa triển khai:

- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ giới (xem Hình 11-2). Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.

- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.

- Khuyến khích tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.

Hình 11-2: Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai

c) Đối với dự án, công trình đang triển khai xây dựng:

- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.

- Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.

- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.

- Thực hiện các hình thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.

5. Đối với việc xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.

a) Xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:

- Cần có giải pháp che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.

- Che chắn các thiết bị bên ngoài: Có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.

b) Một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:

- Khuyến khích trang trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa trong khuôn viên và trên các ban công, logia công trình.

- Sử dụng cây dây leo bám tường, vật liệu ốp bằng đá, giả gỗ… cho mặt ngoài công trình, tường rào bao quanh công trình cho phù hợp với không gian, kiến trúc cảnh quan khu du lịch Tam Đảo núi.

- Màu sắc công trình:

+ Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp như trong Bảng 11-1 hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa với không gian xung quanh.

+ Về tổng thể, các toà nhà nên sử dụng màu sáng, tông màu trầm ấm, phù hợp với điều kiện thời tiết và không gian kiến trúc cảnh quan của Thị trấn Tam Đảo. Trong trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt.

- Trang trí đô thị: Sử dụng các vật liên trúc trang trí tại các vị trí cửa ngõ, các không gian thoáng, công viên, quảng trường, dọc theo các trục đường bậc đi bộ, ven suối… kết hợp với trồng cây xanh, cây hoa trang trí để tăng mỹ quan đô thị, nâng cao giá trị thẩm mỹ cho thị trấn du lịch Tam Đảo núi.

Bảng 11-1 Sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell

Màu

Sắc độ

Màu

Sắc độ

R

6

BG

6

YR

8

B

6

Y

8

PB

4

GY

6

P

4

G

6

RP

4

 

- Chiếu sáng công trình:

+ Các công trình có ý nghĩa làm điểm nhấn (về chiều cao, về khối tích, về kiến trúc, biểu tương…) phải có phương án thiết kế chiếu sáng mỹ thuật, tạo cảnh quan cho thị trấn Du lịch vào buổi tối.

+ Giải pháp chiếu sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi bật hình khối kiến trúc của công trình.

+ Thiết bị dùng chiếu sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.

+ Cách bố trí thiết bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình vào ban ngày.

CHƯƠNG III

QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ

Điều 12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa

1. Các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo Luật Di sản văn hóa.

2. Đối với khu vực không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có) có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có quy định cụ thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình và từ các không gian liền kề đến công trình.

3. Các tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo đảm chứng minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp luật.

4. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh thẩm định.

Điều 13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt

Danh mục công trình kiến trúc có giá trị sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sẽ được lập quy chế quản lý riêng cho các công trình thuộc đối tượng này. Trong thời gian chưa có quy chế quản lý riêng thì áp dụng các quy định cụ thể như sau:

1. Quy định về việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật của công trình

a) Các công trình bảo tồn sửa chữa cải tạo phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chỉ tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Chủ sở hữu, người sử dụng công trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị kiến trúc của công trình, bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.

b) Khi phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng; có kết cấu kém an toàn, cần thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo. Trường hợp hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận của Sở Xây dựng cần tháo dỡ để đảm bảo an toàn, thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về xây dựng trong quá trình thực hiện tháo dỡ.

c) Không tự ý tháo dỡ công trình hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm dụng không gian bên ngoài công trình; không tự ý tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công trình làm giảm giá trị kiến trúc, tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn về các chi tiết kiến trúc (chi tiết trang trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái công trình bao gồm cả conson đỡ mái, vật liệu tường ngoài, ...) của công trình.

d) Nếu nội thất vẫn còn giá trị thì chủ sở hữu, sử dụng, quản lý được khuyến khích cố gắng bảo tồn nội thất nguyên gốc.

đ) Chủ sở hữu , sử dụng, quản lý các công trình phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh làm cho di tích bị hư hại.

e) Khi bổ sung các hệ thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc gia (như hệ thống PCCC, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu đảm bảo sự tiếp cận dành cho người khuyết tật ...) không được làm ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.

g) Trường hợp các chi tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần thiết phải thay thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết kế.

2. Quy định về cảnh quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công trình kiến trúc

a) Khuyến khích trồng cây xanh, thảm cỏ sân vườn, tháo dỡ các bộ phận kết cấu hiện trạng để xây, lắp chắp vá vào công trình, nhằm tăng thêm tính xác thực, hài hoà và cảnh quan kiến trúc công trình, tôn tạo cảnh quan gốc bên trong khuôn viên công trình chính.

b) Trong trường hợp cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải đảm bảo hình thức cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc chính và không che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn đặc trưng của công trình.

3. Đối với việc xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị

a) Nguyên tắc chung:

- Các phần xây thêm không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, và đồng thời phải tương thích với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.

- Các phần cũ và mới phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể phân biệt được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích cho phần xây thêm.

- Thiết kế công trình xây dựng mới phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ, khối tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt đứng, các mô đun và yếu tố cảnh quan.

- Các chi tiết và họa tiết trang trí hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế công trình mới nhưng không được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các chi tiết, họa tiết của công trình lịch sử được khuyến khích.

- Khuyến khích tạo các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở xung quanh công trình.

b) Việc xây dựng mới, xây dựng bổ sung trong khuôn viên biệt thự cũ có giá trị phải tuân thủ nguyên tắc được quy định tại khoản 2 điều 34 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội, cụ thể như sau:

- Đối với biệt thự cũ thuộc Nhóm 1, phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao.

- Đối với biệt thự cũ thuộc Nhóm 2, phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài.

c) Trường hợp lô đất chứa biệt thự Nhóm 2 còn hệ số sử dụng đất theo đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc đồ án Quy hoạch chung tỷ lệ được duyệt, việc xây dựng bổ sung phải đảm bảo:

- Không vượt quá hệ số sử dụng đất và mật độ xây dựng của lô đất.

- Không che chắn mặt đứng chính của biệt thự.

d) Công trình kiến trúc khác có giá trị:

- Loại I: Phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao. Không được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính.

- Loại II và loại III: Phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài. Được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính. Tuy nhiên, cần đảm bảo mật độ xây dựng phù hợp quy hoạch được duyệt. Đồng thời, hài hòa với công trình chính.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế

Quy định, yêu cầu đảm bảo quy chế được tuân thủ và triển khai:

1. Đối với việc cấp giấy phép xây dựng

a. Công trình đã có quy định chi tiết trong Quy chế: Sở Xây dựng, UBND huyện Tam Đảo và cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.

b. Công trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này: Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.

c. Công trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế: UBND thị trấn Tam Đảo xem xét, đánh giá tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của địa phương, đề nghị Sở Xây dựng có ý kiến làm cơ sở xem xét, trình UBND tỉnh quyết định.

2. Về triển khai các quy chế ở khu vực đặc thù: UBND thị trấn Tam Đảo căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế này để triển khai thực hiện.

3. Về nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể: Trong quá trình quản lý, Sở Xây dựng, UBND huyện Tam Đảo, UBND thị trấn Tam Đảo và các cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân đế tiến hành rà soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu bổ sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trấn Tam Đảo và trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc

1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

a) Tổ chức lập điều chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn theo quy định;

b) Hướng dẫn các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo và UBND thị trấn Tam Đảo triển khai thực hiện Quy chế trên địa bàn quản lý.

c) Tiếp nhận, rà soát đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến Quy chế này từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích, hướng dẫn phù hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần thiết.

d) Rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.

e) Chủ trì và phối hợp, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo, các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan để tổ chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể tại những khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo và chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.

f) Phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo, UBND thị trấn Tam Đảo đẩy mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan kiến trúc đô thị trên địa bàn, công tác lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung và danh mục quản lý công trình kiến trúc có giá trị của bản Quy chế này.

g) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị.

h) Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý vi phạm.

i) Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp chưa quy định trong Quy chế này.

2. Trách nhiệm của sở, ngành và tổ chức liên quan

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và tổ chức liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết và thực hiện đúng theo quy định.

b) Các đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.

c) Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo

a) Công bố đầy đủ, công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND huyện và trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện. Có trách nhiệm áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa bàn quản lý.

b) Chịu trách nhiệm quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội dung được quy định tại quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền, tuân thủ theo quy định của pháp luật.

c) Tổ chức lập các đồ án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức thiết kế đô thị được quy định tại Quy chế này, lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo theo quy định của Quy chế này.

d) Tổ chức lập danh mục các công trình kiến trúc có giá trị, quy chế quản lý trình phê duyệt và quản lý riêng theo quy định.

e) Phối hợp với Sở Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các công trình thông qua công tác thi tuyển kiến trúc công trình theo quy định tại Quy chế này.

f) Lập kế hoạch đầu tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan đặc thù của đô thị.

g) Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát các quy định cụ thể trong quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.

h) Chỉ đạo UBND thị trấn Tam Đảo thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND huyện xử lý theo quy định.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thị trấn Tam Đảo

a) Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các hộ gia đình trên địa bàn quản lý.

b) Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi trật tự xây dựng, trật tự hè phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn.

c) Thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị.

e) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng, UBND huyện Tam Đảo.

5. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp

a) Thực hiện các chức năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về kiến trúc; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; các thiết kế công trình có ý nghĩa quan trọng của đô thị theo quy định của pháp luật.

b) Nghiên cứu, lý luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.

c) Tuyên truyền phổ biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản sắc dân tộc.

d) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng.

6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế

a) Tuân thủ các điều kiện về hành nghề kiến trúc theo quy định của Pháp luật.

b) Tổ chức tư vấn thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.

c) Các hồ sơ thiết kế phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.

7. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng

a) Nhà thầu xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy định đã cam kết trong hợp đồng.

b) Trong quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.

c) Có trách nhiệm cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công công trình gây ra.

d) Tuân thủ các quy định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có liên quan.

8. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng

a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.

b) Chịu trách nhiệm về chất lượng kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình sử dụng; bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.

c) Xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng Quy chế này. Phải được cấp giấp phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình.

d) Chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế công trình tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị.

e) Chịu trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm quyền đúng tiến độ và chất lượng.

f) Chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt động san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng đến các khu đất và công trình lân cận.

g) Chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy định.

h) Trường hợp không tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm.

1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc trong các hoạt động quy hoạch xây dựng trên địa bàn thị trấn Tam Đảo, xử lý vi phạm theo quy định.

2. UBND thị trấn Tam Đảo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung được quy định trong quy chế này; hướng dẫn khắc phục và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền phân cấp.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế.

1. Trường hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác như Quy định quản lý theo đồ án, Thiết kế đô thị tại các đồ án quy hoạch thì áp dụng theo thực hiện theo quy định có giá trị pháp lý cao hơn.

2. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.

a. Đối với các nội dung cần bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý (như các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù, các công trình kiến trúc có giá trị,...) Sở Xây dựng căn cứ vào thực tế quản lý và đề xuất của các cơ quan chuyên môn, hiệp hội nghề nghiệp có liên quan, UBND huyện Tam Đảo, UBND thị trấn Tam Đảo tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm để ban hành quyết định bổ sung vào Quy chế.

b. Sở Xây dựng có trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 03 năm để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng Quy chế đáp ứng yêu cầu quản lý kiến trúc đô thị. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản với các cơ quan có thẩm quyền.

c. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ban, ngành, UBND huyện Tam Đảo, UBND thị trấn Tam Đảo và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2617/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 2617/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/11/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Vũ Chí Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/12/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản