Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 06 tháng 01 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ NHÂN DỊP TẾT NGUYÊN ĐÁN GIÁP NGỌ NĂM 2014 CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC, CÁN BỘ CHIẾN SỸ THUỘC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG, CÁN BỘ THUỘC UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Thực hiện Thông báo số 268-TB/VPTU ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Văn phòng tỉnh ủy về Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại cuộc họp giao ban các Thường trực cuối tháng 12 năm 2013;
Xét đề nghị của liên Sở Tài chính - Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội tại Công văn số 7253/LS.TC-NV-LĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, chiến sỹ thuộc các lực lượng vũ trang; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, khu phố; các đối tượng chính sách của tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 theo các mức cụ thể như sau:
1. Mức 700.000 đồng (Bảy trăm ngàn đồng), gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác ở các cơ quan hành chính sự nghiệp (kể cả cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh), cơ quan Đảng, Đoàn thể, Hội quần chúng;
b) Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang thuộc tỉnh đang được cử đi học tập trung tại các trường chuyên nghiệp, trường bổ túc văn hóa, trường dạy nghề, các trường Đảng, Đoàn thể và các trường quân đội còn trong biên chế ở cơ quan nhưng đã chuyển tiền lương về các trường quản lý chi trả;
c) Công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ như: Y tế, giáo viên mẫu giáo trong biên chế Nhà nước đang được tăng cường công tác tại xã, phường, thị trấn trong tỉnh;
d) Cán bộ và chiến sỹ quân đội nhân dân Việt Nam thuộc cơ quan Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và cơ quan Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
đ) Cán bộ và chiến sỹ Công an nhân dân thuộc Công an tỉnh;
e) Cán bộ hưu trí, cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa;
g) Đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đại biểu HĐND cấp xã; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, khu phố (trừ đại biểu và cán bộ chuyên trách, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là cán bộ hưu trí hoặc công chức, viên chức trong biên chế Nhà nước đang tăng cường công tác tại xã, phường và thị trấn đã được hưởng theo quy định tại các điểm nêu trên của Quyết định này);
h) Bà mẹ được Nhà nước phong tặng “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
i) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (kể cả thương binh B), bệnh binh, công nhân viên chức bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có tỷ lệ mất sức lao động từ 61% trở lên. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
k) Cán bộ, công nhân viên và giáo viên của ngành giáo dục thuộc diện hợp đồng ngắn hạn hưởng lương khoán (thời gian ký hợp đồng ít nhất trong một năm học trở lên) ngoài chỉ tiêu biên chế;
l) Cán bộ xã già yếu nghỉ việc trước đây đã giải quyết hưởng chế độ theo Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) trước khi ban hành các Nghị định số 46/CP ngày 23/6/1993; Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ;
m) Những người làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã từ 06 tháng trở lên;
n) Những người lao động làm việc theo hình thức hợp đồng (được ký hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên) hưởng lương từ ngân sách nhà nước như cán bộ, công chức, viên chức (kể cả những trường hợp do Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương ký hợp đồng lao động chờ thi tuyển trong chỉ tiêu biên chế).
2. Mức 500.000 đồng (Năm trăm ngàn đồng), gồm:
a) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (kể cả thương binh B) có tỷ lệ mất sức lao động từ 21% đến 60%; bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 41% đến 60%; công nhân viên chức bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có tỷ lệ mất sức lao động từ 31% đến 60%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng và trợ cấp 01 lần; người hoạt động kháng chiến hưởng trợ cấp một lần (kể cả những người được hưởng trợ cấp một lần theo Quyết định 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ); người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; thân nhân chủ yếu của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người phục vụ thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học sống ở gia đình. Thanh niên xung phong đã có quyết định hưởng chế độ thường xuyên hoặc một lần. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 21% đến 60%; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
b) Quân nhân đang hưởng trợ cấp hàng tháng và 01 lần theo Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002, Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008, Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng và 01 lần theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010, Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
d) Công chức, viên chức nghỉ chính sách đang hưởng chế độ mất sức lao động dài hạn, nghỉ chờ hưu;
đ) Thân nhân chủ yếu của người chết đang hưởng tuất từ trần;
e) Cán bộ thuế làm hợp đồng ủy nhiệm thu ngắn hạn (ngoài chỉ tiêu biên chế) công tác tại văn phòng và các xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố;
g) Cán bộ hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 năm được các cơ quan, đơn vị tuyển dụng nhằm đáp ứng nhu cầu công việc của cơ quan, đơn vị;
h) Những người làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã dưới 06 tháng.
3. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị được giao tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ: tự giải quyết hỗ trợ cho công chức, viên chức, người lao động của đơn vị mình nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 theo khả năng bằng quỹ khen thưởng hoặc quỹ phúc lợi. Trường hợp đơn vị không có quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi thì được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ nhưng mức chi không quá 700.000 (Bảy trăm ngàn) đồng/người.
4. Các đối tượng được hỗ trợ tại Khoản 1 và
Điều 2. Hỗ trợ tiền thờ cúng liệt sỹ cho thân nhân liệt sỹ không hưởng trợ cấp tuất liệt sỹ hàng tháng nhưng đang giữ bằng Tổ quốc ghi công và thờ cúng liệt sỹ nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014.
- Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/01 suất thờ cúng liệt sỹ (mỗi liệt sỹ một suất hỗ trợ);
- Các đối tượng đã được hỗ trợ theo
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014:
- Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính sử dụng nguồn chi khác ngân sách tỉnh năm 2014 để xét duyệt, cấp kinh phí chi trả tiền hỗ trợ Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014;
- Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh, lực lượng vũ trang Công an, Quân sự, Biên phòng sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên được giao theo Quyết định số 270/2013/QĐ-UBND ngày 10/12/2013 của UBND tỉnh để chi trả;
- Đối với huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn do ngân sách huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn tự cân đối chi trả. Riêng kinh phí chi trả trợ cấp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 của những người làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã sử dụng trong dự toán của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các huyện, thị xã, thành phố;
- Đối với các đối tượng là cán bộ hợp đồng lao động thời hạn dưới 01 năm được các cơ quan, đơn vị tuyển dụng nhằm đáp ứng nhu cầu công việc của cơ quan, đơn vị: nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn quỹ phúc lợi của các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động; trường hợp không có nguồn quỹ phúc lợi hoặc nguồn quỹ phúc lợi không đủ để chi trả, các cơ quan, đơn vị sử dụng dự toán chi thường xuyên giao đầu năm để chi trả;
- Đối với các đối tượng chính sách: giao Sở Tài chính căn cứ vào dự toán kinh phí được giao theo Quyết định số 270/2013/QĐ-UBND ngày 10/12/2013 của UBND tỉnh, cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố để chi trả.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan tài chính các cấp bảo đảm nguồn kinh phí, để số tiền hỗ trợ Tết phải đến các đối tượng được hưởng như quy định trước ngày 20/01/2014;
- Cơ quan chủ quản (đơn vị dự toán cấp 1) có nhiệm vụ lập, phân bổ dự toán gửi cơ quan tài chính thẩm định theo quy định; đồng thời chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện chi trả cho đối tượng được hưởng theo quy định trước ngày 20/01/2014 và kiểm tra, giám sát việc chi trả và thanh quyết toán theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước;
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc chi trả cho các đối tượng chính sách quy định tại Quyết định này; phối hợp với bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận kinh phí để Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chi trả hỗ trợ Tết Nguyên đán Giáp Ngọ của UBND tỉnh cho đối tượng quy định tại Quyết định này do ngành Bảo hiểm xã hội quản lý chi trả lương, trợ cấp hàng tháng; đảm bảo số tiền hỗ trợ Tết phải đến các đối tượng chính sách trước ngày 20/01/2014;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các địa phương, đơn vị tổ chức chi trả tiền hỗ trợ Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 trên địa bàn, đảm bảo số tiền hỗ trợ Tết phải đến các đối tượng chính sách trước ngày 20/01/2014.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bình Thuận, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 6905/QĐ-UBND năm 2009 về tặng quà tới các đối tượng hưởng chính sách thương binh xã hội, người cao tuổi, cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức và hỗ trợ hộ gia đình thuộc diện nghèo trên địa bàn thành phố nhân dịp tết Canh Dần 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 5876/QĐ-UBND năm 2011 về kinh phí tặng quà tới đối tượng hưởng chính sách, cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu, mất sức, người cao tuổi và hỗ trợ hộ gia đình thuộc diện nghèo trên địa bàn thành phố; Thăm hỏi tặng quà tổ chức, cá nhân tiêu biểu, chi bồi dưỡng cho cán bộ và hỗ trợ tiền ăn đối tượng nuôi dưỡng, chữa trị tập trung nhân dịp Tết Nhâm Thìn 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 5793/QĐ-UBND năm 2012 về kinh phí tặng quà tới đối tượng hưởng chính sách, cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức, người cao tuổi và hỗ trợ hộ gia đình thuộc diện nghèo trên địa bàn thành phố; thăm hỏi tặng quà tổ chức, cá nhân tiêu biểu, chi bồi dưỡng cho cán bộ và bổ sung tiền ăn đối tượng nuôi dưỡng, chữa trị tập trung nhân dịp Tết Quý Tỵ 2013 của thành phố Hà Nội
- 4Nghị quyết 22/2016/NQ-HĐND về mức hỗ trợ cho cán bộ, công, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Nghị quyết 23/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với lực lượng cơ động xử lý sự cố giao thông và lực lượng 113 bán chuyên trách trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 171/QĐ-UBND hỗ trợ nhân dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang, cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 46-CP năm 1993 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ Đảng, chính quyền và kinh phí hoạt động của các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 50-CP năm 1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 5Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 6Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 7Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 47/2002/QĐ-TTg về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ 31/12/1960 trở về trước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 6905/QĐ-UBND năm 2009 về tặng quà tới các đối tượng hưởng chính sách thương binh xã hội, người cao tuổi, cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức và hỗ trợ hộ gia đình thuộc diện nghèo trên địa bàn thành phố nhân dịp tết Canh Dần 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 5876/QĐ-UBND năm 2011 về kinh phí tặng quà tới đối tượng hưởng chính sách, cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu, mất sức, người cao tuổi và hỗ trợ hộ gia đình thuộc diện nghèo trên địa bàn thành phố; Thăm hỏi tặng quà tổ chức, cá nhân tiêu biểu, chi bồi dưỡng cho cán bộ và hỗ trợ tiền ăn đối tượng nuôi dưỡng, chữa trị tập trung nhân dịp Tết Nhâm Thìn 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 15Quyết định 5793/QĐ-UBND năm 2012 về kinh phí tặng quà tới đối tượng hưởng chính sách, cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức, người cao tuổi và hỗ trợ hộ gia đình thuộc diện nghèo trên địa bàn thành phố; thăm hỏi tặng quà tổ chức, cá nhân tiêu biểu, chi bồi dưỡng cho cán bộ và bổ sung tiền ăn đối tượng nuôi dưỡng, chữa trị tập trung nhân dịp Tết Quý Tỵ 2013 của thành phố Hà Nội
- 16Nghị quyết 22/2016/NQ-HĐND về mức hỗ trợ cho cán bộ, công, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông do tỉnh Nghệ An ban hành
- 17Nghị quyết 23/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với lực lượng cơ động xử lý sự cố giao thông và lực lượng 113 bán chuyên trách trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 18Quyết định 171/QĐ-UBND hỗ trợ nhân dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang, cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 26/QĐ-UBND năm 2014 hỗ trợ nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ cho cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang; cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và đối tượng chính sách của tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 26/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra