Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2564/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 09 tháng 10 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh Thái Nguyên về việc Thông qua quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 định hướng đến 2020;
Căn cứ Công văn số 1854/TTg-KTN ngày 08/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên ;
Xét đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CẦN QUY HOẠCH
1. Quan điểm phát triển:
Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải phù hợp với các định hướng lớn của Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2020, gắn với sự phát triển công nghiệp của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và vùng Hà Nội.
Phát triển các Khu công nghiệp phù hợp với định hướng phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh, định hướng phát triển công nghiệp Vùng kinh tế TDMN Bắc Bộ và của cả nước.
Phát triển các Khu công nghiệp phải đảm bảo sự phát triển bền vững về: kinh tế, xã hội, dịch vụ và môi trường; Đảm bảo kinh tế gắn liền với ổn định đời sống xã hội và dân cư, từng bước công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn.
Phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn phải đảm bảo hiệu quả cao, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên đất đai.
2. Mục tiêu phát triển:
Hình thành hệ thống các khu, cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn, đảm bảo sự phát triển bền vững và thật sự trở thành động lực cho sự phát triển chung của toàn tỉnh, tạo hạt nhân để phát triển đồng đều các tiểu vùng và các địa phương trong tỉnh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân số và lao động, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tăng tỷ lệ đóng góp của công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Định hướng phát triển:
Quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đồng bộ với quy hoạch nguồn nhân lực gắn với các cơ sở dạy nghề, các công trình hạ tầng xã hội như nhà ở, trường học, cơ sở y tế, văn hoá, thể thao... tạo điều kiện cải thiện đời sống cho người lao động, nhất là lao động tại các khu công nghiệp tập trung.
Chú trọng hiệu quả kinh tế - xã hội trong phát triển công nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
Chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sử dụng nhiều lao động, tạo giá trị gia tăng lớn.
Nâng cao trình độ công nghệ của các ngành công nghiệp tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành công nghiệp.
Chú trọng đào tạo đội ngũ lao động công nghiệp trình độ cao, có tác phong công nghiệp, hiện đại phù hợp với nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri thức.
1. Diện tích đất dùng cho phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến 2015 định hướng năm 2020 là 2.661,13 ha, trong đó:
- Diện tích đất cho phát triển khu công nghiệp là: 1.420 ha.
- Diện tích đất cho phát triển cụm công nghiệp là: 1.193,13 ha.
- Diện tích đất cho phát triển điểm công nghiệp là: 48 ha.
2. Quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp đến năm 2020:
2.1. Khu công nghiệp:
TT | Tên Khu công nghiệp | Vị trí | Diện tích (ha) |
1 | Khu công nghiệp Sông Công I | TX. Sông Công (Phường Mỏ Chè và xã Tân Quang) | 220 |
2 | Khu công nghiệp Sông Công II | TX. Sông Công (xã Tân Quang) | 250 |
3 | Khu công nghiệp Nam Phổ Yên | Huyện Phổ Yên (xã Thuận Thành, Trung Thành) | 200 |
4 | Khu công nghiệp Tây Phổ Yên | Huyện Phổ Yên (xã Minh Đức, Đắc Sơn, Phúc Thuận) | 200 |
5 | Khu công nghiệp công nghệ cao và công viên phần mềm Quyết Thắng | TP.Thái Nguyên (xã Quyết Thắng) | 200 |
6 | Khu công nghiệp Điềm Thụy | Huyện Phú Bình và huyện Phổ Yên | 350 |
| Tổng cộng: |
| 1.420 |
2.2. Cụm công nghiệp:
Số TT | Tên cụm công nghiệp | Vị trí | Diện tích (ha) |
| Huyện Phổ Yên |
|
|
1 | Cụm CN Tân Trung-Thống Thượng | xã Đắc Sơn, Minh Đức huyện Phổ Yên | 25 |
2 | Cụm CN Vân Thượng | xã Hồng Tiến huyện Phổ Yên | 47 |
3 | Cụm CN Tân Hương | xã Tân Hương, Nam Tiến huyện Phổ Yên | 12 |
4 | Cụm Cảng Đa Phúc | xã Thuận Thành huyện Phổ Yên | 95,4 |
| Thị xã Sông Công |
|
|
5 | Cụm CN Khuynh Thạch | Phường Cải Đan TX Sông Công | 40 |
6 | Cụm CN Nguyên Gon | Phường Cải Đan TX Sông Công | 16,63 |
7 | Cụm CN Bá Xuyên | xã Bá Xuyên TX Sông Công | 50 |
| Huyện Đại Từ |
|
|
8 | Cụm CN Phú Lạc | xã Phú Lạc, Phú Cường huyện Đại Từ | 90 |
9 | Cụm CN An Khánh | Xã An Khánh huyện Đại Từ | 124 |
| Huyện Định Hóa |
|
|
10 | Cụm CN Trung Hội | xã Trung Hội huyện Định Hoá | 7 |
11 | Cụm CN Sơn Phú | xã Sơn Phú huyện Định Hoá | 13 |
12 | Cụm CN Kim Sơn | xã Kim Sơn huyện Định Hoá | 20 |
| Huyện Phú Lương |
|
|
13 | Cụm CN Đu-Động Đạt | TT. Đu, xã Động Đạt, huyện Phú Lương | 25,6 |
14 | Cụm CN Sơn Cẩm | xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương | 125 |
| Huyện Võ Nhai |
|
|
15 | Cụm CN Trúc Mai | xã Trúc Mai huyện Võ Nhai | 25 |
| Huyện Đồng Hỷ |
|
|
16 | Cụm CN Nam Hòa | xã Nam Hòa huyện Đồng Hỷ | 40 |
17 | Cụm CN Quang Sơn | xã Quang Sơn huyện Đồng Hỷ | 100 |
18 | Cụm CN Quang Sơn - Chí Son | Xã Quang Sơn huyện Đồng Hỷ | 45 |
19 | Cụm CN Đại Khai | Xã Minh Lập huyện Đồng Hỷ | 30,5 |
| TP Thái Nguyên |
|
|
20 | Cụm CN Tân Lập, gồm cụm CN số 1, cụm CN số 2) | phường Tân Lập thành phố Thái Nguyên | 75 |
21 | Cụm CN Cao Ngạn | xã Cao Ngạn TP Thái Nguyên | 100 |
| Huyện Phú Bình |
|
|
22 | Cụm CN Điềm Thuỵ | xã Điềm Thuỵ huyện Phú Bình | 52 |
| Tổng cộng: |
| 1.193,13 |
2.3. Điểm công nghiệp:
TT | Điểm CN |
| Diện tích (ha) |
1 | Điểm CN Bãi Bông | Huyện Phổ Yên | 4 |
2 | Điểm CN Kha Sơn | Huyện Phú Bình | 9 |
3 | Điểm CN Lâu Thượng | Huyện Võ Nhai | 3 |
4 | Điểm CN Bảo Cường | Huyện Định Hóa | 2 |
5 | Điểm CN thị trấn Bắc Sơn | Huyện Phổ Yên | 6 |
6 | Các điểm khác (Dự kiến) |
| 24 |
| Tổng cộng |
| 48 |
Kinh phí đầu tư cho các khu, cụm, điểm công nghiệp từ năm 2009 đến năm 2020 là 40.000 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách Nhà nước là: 3.000 tỷ đồng gồm các hạng mục (Giao thông đường vào khu, cụm công nghiệp; Xây dựng cải tạo kênh mương, cải tạo hệ thống hạ tầng ngoài khu, cụm công nghiệp)
- Vốn của các Nhà đầu tư là 37.000 tỷ đồng.
1. Các giải pháp chính sách kinh tế:
1.1. Thu hút đầu tư xây dựng cở sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp:
Đảm bảo mặt bằng để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, đổi mới nội dung và phương thức thu hút đầu tư phát triển hạ tầng, tạo nguồn vốn phát triển các khu, cụm công nghiệp.
Đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh để phục vụ cho việc vận chuyển nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của các khu, cụm công nghiệp.
Tạo nguồn vốn phát triển các khu, cụm công nghiệp; Xem xét xây dựng cơ chế bảo lãnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khai thác nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
1.2. Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp trong các khu công nghiệp:
* Chính sách về đất đai:
Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất để sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp trên cơ sở đảm bảo thực hiện Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Nghiên cứu đề xuất cơ chế giảm giá cho thuê đất công nghiệp tại các khu công nghiệp theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, đồng thời đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp thuê đất công nghiệp, thuê hạ tầng khu công nghiệp để sản xuất kinh doanh trong Khu công nghiệp.
* Chính sách thuế và ưu đãi tài chính:
Xây dựng, hoàn thiện và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện giá thuê đất ưu đãi và miễn giảm tiền thuê đất cho các doanh nghiệp thuê đất trong các khu công nghiệp trên cơ sở vận dụng các quy định về ưu đãi tiền thuê đất của Luật Đầu tư.
* Tổ chức tốt các dịch vụ về tài chính, hải quan, bưu chính viễn thông…tại các khu công nghiệp nhằm tạo điều kiện kinh doanh tốt nhất cho các doanh nghiệp công nghiệp khu công nghiệp.
* Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại:
Tổ chức tốt hoạt động thương mại, tranh thủ các điều kiện để hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp có điều kiện tiếp cận thị trường.
1.3. Phát triển đồng bộ giữa hạ tầng trong hàng rào và ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp:
Đối với những khu công nghiệp có điều kiện thuận lợi trong việc thu hút đầu tư, sẽ triển khai sớm quy hoạch chi tiết kết nối hệ thống hạ tầng trong hàng rào và hệ thống ngoài hàng rào, đồng thời đề xuất các giải pháp điều chỉnh các quy hoạch có liên quan để đảm bảo đầu tư đồng bộ hạ tầng trong và ngoài hàng rào các Khu công nghiệp.
Có kế hoạch cụ thể trong việc bố trí vốn để đầu tư các công trình hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp.
2. Các giải pháp về môi trường và phát triển bền vững đối với phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp:
Tăng cường công tác quản lý môi trường trong khu, cụm, điểm công nghiệp.
Ngoài việc bảo đảm hệ thống xử lý nước thải công nghiệp ngay trong quá trình đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp cần phối hợp với các cơ quan có liên quan trong tỉnh xây dựng quy hoạch xử lý chất thải rắn qua hệ thống thu gom và xử lý tập trung.
Triển khai đồng bộ, kịp thời việc đầu tư công trình xử lý rác thải công nghiệp; hỗ trợ các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp các thủ tục cần thiết để tiếp cận các nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường.
Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường trong các Khu công nghiệp như điều kiện bắt buộc đối với các Khu công nghiệp. Thông qua hệ thống quan trắc môi trường có thể đánh giá kịp thời, chính xác và kiểm soát được tình trạng chất lượng môi trường cũng như mức độ ô nhiễm môi trường trong các khu công nghiệp.
Xây dựng cơ chế để hình thành doanh nghiệp dịch vụ môi trường phục vụ cho các hoạt động của các khu công nghiệp:
3. Các giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực cho các khu, cụm, điểm công nghiệp:
Theo dự báo, để đạt được các mục tiêu đề ra về phát triển các khu công nghiệp của Quy hoạch, dự kiến từ năm 2009 đến năm 2015 các khu công nghiệp sẽ thu hút được 105.000 lao động và dự kiến đến năm 2020 khoảng 260.000 lao động. Do đó cần:
- Ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương, lao động từ các hộ dân trong diện di dời tái định cư để lấy đất cho phát triển khu, cụm, công nghiệp
- Hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn cho công nhân trong các khu, cụm công nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp các thành phần kinh tế đầu tư, tạo việc làm và thu hút lao động:
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành (Kế hoạch và Đầu tư; Công thương; Xây dựng; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Giao thông Vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Sông Công, thành phố Thái Nguyên tổ chức công bố và triển khai phân kỳ đầu tư xây dựng các khu công nghiệp theo từng giai đoạn phù hợp với Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Diện tích đất phát triển các khu công nghiệp đến năm 2010 và các năm tiếp theo phải phù hợp với diện tích Quy hoạch đất được phê duyệt; đồng thời đảm bảo khả năng thu hút đầu tư và sử dụng hiệu quả đất khu công nghiệp.
Hướng dẫn, cấp giấy chứng nhận đầu tư hạ tầng, giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư hạ tầng và nhà đầu tư thứ cấp tại một cửa liên thông.
Xây dựng và đề xuất với Ủy Ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy Ban nhân dân các huyện thị, thành nơi có khu công nghiệp tổ chức xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp.
Hướng dẫn và quản lý Nhà nước đối với các Chủ đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp về các lĩnh vực: Xây dựng, phát triển hạ tầng khu công nghiệp; Lập thẩm định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, hoàn thành xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn; Việc làm, an toàn vệ sinh lao động, Khoa học công nghệ, phòng chống cháy nổ.... .
Phối hợp với các nhà đầu tư hạ tầng, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác đền bù GPMB, tái định cư đảm bảo an sinh xã hội cho các vùng có khu công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách linh hoạt khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, tổ chức triển khai các biện pháp nhằm tập trung các nguồn lực, thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào các khu, cụm công nghiệp.
Chủ trì trong xây dựng kế hoạch hàng năm về các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào khu công nghiệp, các khu tái định cư, phân bổ nguồn vốn trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính:
Xây dựng cơ chế chính sách, đảm bảo bố trí kinh phí và cấp kinh phí cho các chương trình, dự án phát triển hạ tầng các Khu công nghiệp, tái định cư trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Công Thương:
Tổ chức công bố quy hoạch các cụm công nghiệp; Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các chủ đầu tư triển khai xây dựng quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp.
Đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến phát triển cụm công nghiệp;
Tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý hoạt động của các Doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
5. Sở Giao thông vận tải:
Phối hợp với các Ban quản lý các KCN, cụm công nghiệp, các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp xây dựng kế hoạch đầu tư hạ tầng ngoài hành rào KCN.
Hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng thực hiện đấu nối, kết nối các công trình hạ tầng kỹ thuật.
6. Sở Xây dựng:
Tổ chức thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng các khu công nghiệp
Thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Ban quản lý các KCN trong công tác quản lý Nhà nước về môi trường trong các khu, cụm công nghiệp, phê duyệt các báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư hạ tầng KCN.
Chủ trì phối hợp với BQL các KCN, các sở, ngành, các nhà đầu tư hạ tầng trong việc thu hồi đất và giao đất trong các KCN.
8. UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công;
Tổ chức lập quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp, đầu tư, kêu gọi đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2Quyết định 2415/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, có xét đến năm 2025
- 3Quyết định 441/QĐ-UBND.HC năm 2014 phê duyệt đề cương và kinh phí điều chỉnh Quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 4Quyết định 1692/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2014-2020
- 5Quyết định 27/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 104/2005/QĐ-UBT về Quy chế quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Quyết định 1107/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 58/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 7Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 8Công văn 1854/TTg-KTN điều chỉnh Quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp thứ 12 ban hành
- 10Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 11Quyết định 2415/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, có xét đến năm 2025
- 12Quyết định 441/QĐ-UBND.HC năm 2014 phê duyệt đề cương và kinh phí điều chỉnh Quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 13Quyết định 1692/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2014-2020
- 14Quyết định 27/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 104/2005/QĐ-UBT về Quy chế quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 2564/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Hoàng Quốc Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra