Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2415/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 30 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/QĐ-TTG ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tường Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 798/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Dự án “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 12041/BCT-CNĐP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương về việc thỏa thuận quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số: 1170A/TTr-SCT ngày 30 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, có xét đến năm 2025, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên đề án: Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, có xét đến năm 2025.
2. Chủ đầu tư: Sở Công Thương tỉnh Cao Bằng.
3. Đơn vị tư vấn: Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính sách công nghiệp - Bộ Công Thương.
- Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, có xét đến năm 2025 phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh.
- Việc hình thành và phát triển các cụm công nghiệp cần có sự kết hợp giữa các bước đi ngắn hạn và dài hạn; kết hợp xây dựng mới gắn với mở rộng các cụm công nghiệp đã có, trên cơ sở nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm quỹ đất.
- Phát triển các cụm công nghiệp có quy mô hợp lý, hạn chế tối đa việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi đã có quy hoạch, xem xét hình thành trục (dải) công nghiệp tại một số vị trí tách biệt với dân cư, có cơ sở hạ tầng thuận lợi, gắn với vùng nguyên liệu và nguồn lao động, có điều kiện xử lý và bảo vệ môi trường nhưng cần vận dụng linh hoạt quy chế quản lý cụm công nghiệp.
- Phát triển cụm công nghiệp gắn liền với việc phát triển các khu công nghiệp, trung tâm kinh tế, với dịch vụ và xúc tiến thương mại. Tăng cường tính liên kết ngang giữa các cụm công nghiệp và liên kết dọc giữa các khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- Ưu tiên xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp phục vụ nhu cầu di dời của các cơ sở sản xuất có khả năng ô nhiễm từ khu vực đô thị, khu đông dân cư; các dự án đầu tư mở rộng sản xuất các ngành chế biến nông, lâm, thủy sản tại khu vực nông thôn
5.1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng hệ thống cụm công nghiệp cơ bản đồng bộ về hệ thống hạ tầng, phát huy được lợi thế và nguồn lực của từng địa phương, tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng của ngành.
- Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nhằm khai thác và sử dụng đất có hiệu quả, góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm động viên, khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng cụm công nghiệp; thu hút các cơ sở sản xuất, dịch vụ đầu tư vào cụm công nghiệp.
- Xây dựng lộ trình phát triển các cụm công nghiệp hiện có, mở rộng và thành lập mới các cụm công nghiệp nằm trong quy hoạch.
5.2. Mục tiêu cụ thể:
* Giai đoạn từ nay đến năm 2015:
- Phấn đấu diện tích đất các cụm công nghiệp đạt khoảng 130 ha. Đầu tư cơ sở hạ tầng, thu hút doanh nghiệp vào cụm công nghiệp đạt tỷ lệ lấp đầy trung bình khoảng từ 50 đến 55% diện tích đất công nghiệp cho thuê.
- Quyết định thành lập 3 cụm công nghiệp:
+ Cụm công nghiệp Hưng Đạo (50ha, thành phố Cao Bằng) - hiện đã tích tụ dự án công nghiệp, tạo mặt bằng tiếp nhận một số cơ sở công nghiệp di dời từ nội thị;
+ Cụm công nghiệp Miền Đông I (50ha, huyện Phục Hoà) - điều chỉnh quy mô phù hợp với quy chế tại Quyết định 105/2009/QĐ-TTg trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng phê duyệt.
+ Cụm công nghiệp Bảo Lâm (30ha, huyện Bảo Lâm) - hiện đã tích tụ sản xuất công nghiệp, tạo điều kiện thu hút thêm các hoạt động sản xuất tập trung, đồng thời tăng cường việc kiểm soát thường xuyên và nghiêm ngặt vấn đề xử lý chất thải.
* Giai đoạn 2016 - 2020:
- Phấn đấu đưa tổng diện tích đất các cụm công nghiệp đến năm 2020 lên khoảng 315 ha, nâng cao tỷ lệ lấp đầy bình quân các cụm công nghiệp trên địa bàn lên từ 60 đến 70% diện tích đất công nghiệp cho thuê.
- Tổng diện tích đất cụm công nghiệp tăng thêm là 185 ha, trong đó:
+ Mở rộng diện tích 2 cụm công nghiệp với tổng diện tích tăng thêm khoảng 45 ha (cụm công nghiệp Hưng Đạo tăng thêm 20 ha, cụm công nghiệp Miền Đông I tăng thêm 25 ha).
+ Thành lập mới thêm 4 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 140 ha:
Cụm công nghiệp Chu Trinh: 50 ha – hiện đã tích tụ công nghiệp; Cụm công nghiệp Trà Lĩnh: 40 ha;
Cụm công nghiệp Bạch Đằng: 20 ha; Cụm công nghiệp Thông Huề: 30 ha;
* Định hướng phát triển đến năm 2025:
- Hoàn chỉnh đồng bộ hạ tầng theo quy hoạch chi tiết, lấp đầy các cụm công nghiệp đã được thành lập trong giai đoạn đến năm 2020.
- Căn cứ nhu cầu thực tế, xem xét tăng tổng diện tích đất cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh lên khoảng 440 ha, dựa trên khả năng mở rộng diện tích nâng quy mô cụm công nghiệp Chu Trinh lên 75 ha, cụm công nghiệp Bạch Đằng lên 50 ha, cụm công nghiệp Thông Huề lên 50 ha và thành lập thêm 3 cụm công nghiệp (01 cụm công nghiệp tại huyện Nguyên Bình - 15ha, 01 cụm công nghiệp tại huyện Trùng Khánh - 20 ha và 01 cụm công nghiệp tại huyện Thông Nông - 15 ha).
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, ưu tiên thu hút vào cụm công nghiệp các dự án thuộc các ngành công nghiệp “sạch”, sử dụng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, đồng thời tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như: chế biến khoáng sản, nông, lâm sản; thực phẩm; dịch vụ công nghiệp, có giải pháp xử lý tốt chất thải, ...
6. Quy hoạch phát triển: Danh mục Quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, có xét đến năm 2025 được ban hành kèm theo Quyết định này.
7. Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp nằm trong các giai đoạn quy hoạch.
Tổng khái toán vốn đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2025 ước tính khoảng 900 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn từ nay đến 2015, khoảng 230 tỷ đồng;
- Giai đoạn đến 2016 - 2020, khoảng 450 tỷ đồng;
- Giai đoạn đến 2021 - 2025, khoảng 220 tỷ đồng.
8. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
8.1. Giải pháp về vốn đầu tư phát triển hạ tầng CCN
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Hỗ trợ vốn cho các cụm công nghiệp, ưu tiên là Hưng Đạo và Miền Đông I nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi ban đầu mang tính định hướng, khơi thông môi trường đầu tư, hấp dẫn các nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư.
Tuỳ điều kiện cụ thể, thành phố và các huyện có cụm công nghiệp được quy hoạch chủ động dành một phần ngân sách của địa phương để đầu tư xây dựng công trình hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp.
- Nguồn vốn doanh nghiệp, tín dụng:
Tăng cường thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và các nguồn vốn tín dụng thông qua các biện pháp: Xây dựng các quy chế ưu đãi, hỗ trợ tài chính, tín dụng để hướng nguồn vốn của các doanh nghiệp vào các ngành và lĩnh vực ưu tiên đầu tư trong cụm công nghiệp, tạo điều kiện về thủ tục để các doanh nghiệp tranh thủ được nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, các chủ đầu tư cụm công nghiệp hưởng các ưu đãi khi đầu tư vào các cụm công nghiệp.
- Nguồn thu hút từ vốn nước ngoài: ODA, FDI ...
8.2. Giải pháp về đất đai
- Công khai hóa dự án, phương án tổng thể xây dựng cụm công nghiệp và từng cụm công nghiệp;
- Xây dựng, ban hành chính sách về giá thuê đất đầu tư cụm công nghiệp;
- Tuyên truyền, vận động, tích cực hỗ trợ doanh nghiệp các vấn đề giải phóng mặt bằng;
- Tăng cường hiệu lực của pháp luật về chính sách đất đai, kết hợp giữa biện pháp thuyết phục, tuyên truyền ý thức pháp luật với biện pháp cưỡng chế thu hồi đất;
- Nâng cao trách nhiệm của đơn vị đầu tư kinh doanh hạ tầng thực hiện đúng tiến độ đăng ký, tránh tình trạng lãng phí vốn đầu tư và các nguồn lực của xã hội của các doanh nghiệp khi được giao mặt bằng.
8.3. Giải pháp về xã hội
- Giải pháp đào tạo, thu hút nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triển cụm công nghiệp;
- Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp;
- Hoàn thiện, đồng bộ hóa các thủ tục hành chính.
8.4. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng
- Xây dựng cụm công nghiệp phải gắn với đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu vực;
- Xây dựng và triển khai chính sách phát triển hạ tầng xã hội đối với khu vực xây dựng cụm công nghiệp.
8.5. Giải pháp về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
- Tuân thủ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp.
- Thực hiện cải cách hành chính các cơ quan quản lý Nhà nước, tập trung giải quyết tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo lập môi trường bình đẳng, thông thoáng và tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm, quyền sở hữu công nghiệp.
- Các sở, ban, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa các quy định quản lý Nhà nước của Trung ương vào điều kiện cụ thể của địa bàn có cụm công nghiệp hoạt động, tháo gỡ các vướng mắc cho các nhà đầu tư trong quá trình cấp phép, đầu tư và hoạt động.
- Đẩy mạnh việc phân cấp, Ủy quyền quản lý các cụm công nghiệp cho chính quyền địa phương các cấp theo hướng đơn giản, hiệu quả bền vững. Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trách nhiệm công vụ của đội ngũ cán bộ, đặc biệt ở các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động doanh nghiệp trong sản xuất công nghiệp.
8.6. Giải pháp về môi trường
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay ưu đãi từ ngân hàng phát triển, quỹ bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư, ngăn ngừa, giảm thiểu, xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, khắc phục sự cố môi trường trong cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ xử lý triệt để ô nhiễm môi trường hoặc di dời vào cụm công nghiệp. Hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư vốn, từng bước xây dựng hệ thống quan trắc môi trường trong các cụm công nghiệp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của các chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động trong việc bảo vệ môi trường.
- Tăng cường tập huấn và nâng cao năng lực và trách nhiệm quản lý môi trường cho bộ máy quản lý môi trường trong các cụm công nghiệp tại các địa phương.
- Tăng cường hỗ trợ các hoạt động môi trường dựa trên cộng đồng để tăng nhận thức và sự tham gia của người dân trong vùng. Học tập và nhân rộng các mô hình điển hình về bảo vệ môi trường trong các khu, cụm công nghiệp và làng nghề.
- Xây dựng và ban hành quy chế bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của cụm công nghiệp.
Chủ đầu tư của tất cả các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, các doanh nghiệp đầu tư phải tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tuân thủ các nguyên tắc thiết kế kỹ thuật, đảm bảo hợp lý về kiến trúc không gian, các nguyên tắc phòng cháy, chữa cháy và bố trí các công trình theo yếu tố đặc trưng về khả năng sinh ra ô nhiễm môi trường.
1. Sở Công Thương:
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch; gửi Hồ sơ Quy hoạch cho Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có cụm công nghiệp và các đơn vị liên quan để phối hợp quản lý thực hiện Quy hoạch theo quy định.
- Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát Quy hoạch và tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nội dung trong quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, để các tổ chức, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân biết thực hiện.
- Xây dựng chương trình phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để dành nguồn ngân sách đầu tư cho các hạng mục kỹ thuật ngoài hàng rào cụm công nghiệp và đầu tư cho các chương trình xúc tiến đầu phát triển các cụm công nghiệp.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện quy hoạch trong các kế hoạch hàng năm, hoặc 5 năm. Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện Quy hoạch, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp về điều hành thực hiện Quy hoạch bảo đảm yêu cầu phát triển các cụm công nghiệp trong mối quan hệ tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chức năng quản lý Nhà nước, các chính sách và giải pháp đối với việc phát triển các cụm công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các ngành liên quan xây dựng và cân đối nguồn vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trong các kế hoạch hàng năm, dài hạn.
3. Các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động thực hiện các công việc liên quan đến quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp thuộc trách nhiệm của đơn vị mình; đồng thời phối hợp với Sở Công Thương để xử lý các vấn đề liên quan theo đề xuất của Sở Công Thương.
- Thực hiện Quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Quyết định số 1330/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có CCN có trách nhiệm:
- Chỉ đạo lập quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn bố trí đủ đất cho xây dựng các cụm công nghiệp trong Quy hoạch này.
- Trên cơ sở các định hướng, mục tiêu phát triển các cụm công nghiệp trong Quy hoạch này, tiến hành cụ thể hóa và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
- Đưa các nội dung triển khai Quy hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của các huyện, thành phố có CCN.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY HOẠCH CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2415/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Cao Bằng).
TT | Tên Cụm công nghiệp | Địa điểm xây dựng | Quy mô (ha) | |||
Giai đoạn đến 2015 | Giai đoạn 2016 - 2020 | Giai đoạn 2021 - 2025 | Tổ | |||
I |
| |||||
1 | CCN Hưng Đạo | xã Hưng Đạo | 50 | 20 |
|
|
2 |
|
| ||||
II | Huyện Hoà An |
| - | 20 | 30 |
|
3 | CCN Bạch Đằng | xã Bạch Đằng |
| 20 | 30 |
|
III | Huyện Phục Hoà |
| 50 | 25 | - | 7 |
4 | CCN Miền Đông I | TT Tà Lùng | 50 | 25 |
| 7 |
IV | Huyện Trùng Khánh |
|
| 30 | 40 |
|
5 | CCN Thông Huề | xã Thông Huề |
| 30 | 20 |
|
6 | CCN Trùng Khánh | TT Trùng Khánh |
|
| 20 |
|
V | Huyện Trà Lĩnh |
|
| 40 |
|
|
7 | CCN Trà Lĩnh | xã Tri Phương |
| 40 |
|
|
VI | Huyện Nguyên Bình |
|
|
| 15 |
|
8 | CCN Tĩnh Túc | TT Tĩnh Túc |
|
| 15 |
|
VII | Huyện Bảo Lâm |
| 30 |
|
|
|
9 | CCN Bảo Lâm | xã Mông Ân | 30 |
|
|
|
VIII | Huyện Thông Nông |
|
|
| 15 |
|
10 | CCN Thông Nông | huyện Thông Nông |
|
| 15 |
|
| Tổng cộng: |
| 130 | 185 | 125 | 4 |
- 1Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 1069/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn 2030
- 3Quyết định 1146/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 4Quyết định 530/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 5Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Chỉ thị 22/CT-UB năm 1998 về tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết 03/NQ-TU và quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre thời kỳ 1996- 2010
- 7Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
- 8Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 5Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- 7Thông tư 26/2011/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 1069/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn 2030
- 9Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 10Quyết định 1146/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 11Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Dự án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 12Quyết định 530/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 13Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Chỉ thị 22/CT-UB năm 1998 về tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết 03/NQ-TU và quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre thời kỳ 1996- 2010
- 15Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
- 16Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 2415/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, có xét đến năm 2025
- Số hiệu: 2415/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra