- 1Nghị định 101/2005/NĐ-CP về thẩm định giá
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 4Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
- 5Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án năm 2009
- 6Nghị định 58/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
- 7Nghị định 60/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp
- 8Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 9Thông tư 91/2010/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư liên tịch 10/2010/TTLT-BTP-BTC-BCA-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính - Bộ Công an - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 11Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 12Thông tư liên tịch 144/2010/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 13Luật tố tụng hành chính 2010
- 14Thông tư liên tịch 184/2011/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 15Thông tư 22/2011/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 16Quyết định 379/QĐ-VKSTC năm 2012 về Quy chế chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 255/2013/QĐ-VKSTC-V10 | Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
- Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2009;
- Căn cứ Nghị quyết số 522d/NQ/UBTVQH13 ngày 16/8/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “Phê chuẩn việc điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ và đổi tên một số đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao”;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm sát thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác kiểm sát thi hành án dân sự.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 132/QĐ-VKSTC-V10 ngày 10/4/2012 và Quy chế công tác kiểm sát thi hành án của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ kiểm sát thi hành án dân sự, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. VIỆN TRƯỞNG |
CÔNG TÁC KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 255/2013/QĐ/VKSTC-V10 ngày 19/6/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Điều 1. Vị trí của công tác kiểm sát thi hành án dân sự
Công tác kiểm sát thi hành án dân sự là một trong những công tác thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Điều 2. Đối tượng của công tác kiểm sát thi hành án dân sự
Đối tượng của công tác kiểm sát thi hành án dân sự là việc tuân theo pháp luật của Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án; các quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và những bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Phạm vi, nội dung của công tác kiểm sát thi hành án dân sự
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc chấp hành các nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành các bản án, quyết định dân sự; hôn nhân gia đình, lao động, phá sản, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, các khoản tạm thu phí, dự phí, các khoản thu trước xét xử của các cơ quan, tổ chức và của công dân, xử lý vật chứng, tài sản, việc kê biên, cưỡng chế thi hành án; hoạt động bán đấu giá tài sản để thi hành án; án phí, phí thi hành án và quyết định dân sự trong bản án, quyết định dân sự trong bản án hình sự; các bản án, quyết định hành chính của Toà án; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định của Trọng tài Thương mại; bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, cho tới khi bản án, quyết định đó được thi hành xong.
Điều 4. Nhiệm vụ của công tác kiểm sát thi hành án dân sự
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay theo quy định của pháp luật.
2. Kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, ban hành kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu khắc phục phòng ngừa vi phạm pháp luật và đề xuất các biện pháp xử lý bảo đảm việc thi hành án dân sự kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
3. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công tác kiểm sát thi hành án dân sự; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới.
Điều 5. Quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong công tác kiểm sát thi hành án dân sự
1. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án dân sự:
a) Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật;
b) Tự kiểm tra việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân;
c) Thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án.
2. Trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án dân sự và việc giải quyết khiếu nại tố cáo đối với việc thi hành án dân sự.
3. Kháng nghị, kiến nghị với Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trong việc thi hành án dân sự; yêu cầu đình chỉ việc thi hành án; sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án; chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật trong việc thi hành án dân sự. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì báo cáo đồng chí Phó Viện trưởng VKSNDTC phụ trách xem xét giải quyết theo thẩm quyền.
4. Yêu cầu Toà án chuyển giao bản án, quyết định của Toà án đến Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và các tổ chức cá nhân có liên quan đầy đủ, đúng thời hạn, trình tự luật định.
NỘI DUNG KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1. Kiểm sát việc cấp, gửi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay của Toà án cho cơ quan thi hành án, người được thi hành án, người phải thi hành án, Viện kiểm sát nhân dân theo quy định tại Điều 27, 28, 37, 63; khoản 3 Điều 137 Luật thi hành án dân sự; Điều 187, 194, 241, 281, 303, 380, 382 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 166, 167, 208, 216, 231 Luật tố tụng hành chính; Điều 254 Bộ luật tố tụng hình sự; Điều 1 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC- VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao (Thông tư 14/TTLT).
2. Kiểm sát thời hạn cấp, chuyển giao bản án, quyết định, biên bản kê biên, tạm giữ vật chứng, tang vật, tài sản và các tài liệu khác có liên quan kèm theo cho cơ quan thi hành án dân sự. Kiểm sát thủ tục nhận bản án, quyết định của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Điều 29 Luật thi hành án dân sự.
3. Kiểm sát việc giao và giải thích, sửa chữa và bổ sung bản án, quyết định của Toà án khi có yêu cầu theo quy định tại Điều 179 Luật thi hành án dân sự; Điều 240, 382 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 242 Luật tố tụng hành chính.
Điều 7. Kiểm sát việc nhận đơn, thủ tục nhận đơn, từ chối nhận đơn, trả đơn yêu cầu thi hành án
Kiểm sát việc nhận đơn, thủ tục nhận đơn, từ chối nhận đơn, trả đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại các Điều 31, 32, 33, 34, 51 Luật thi hành án dân sự; Điều 244 Luật tố tụng hành chính; Điều 4 Nghị định 58/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự (Nghị định 58/NĐ-CP).
Kiểm sát việc Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đối với các nội dung sau:
- Căn cứ để ra quyết định thi hành án; đôn đốc thi hành bản án, quyết định hành chính theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự; Điều 241, 244 Luật tố tụng hành chính, Điều 376 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 2 Thông tư 14/TTLT;
- Thẩm quyền ra quyết định thi hành án theo Điều 23, 35, 36, 37 Luật thi hành án dân sự;
- Thời hạn ra quyết định thi hành án, thời hạn tự nguyện thi hành án (Điều 36, 45 Luật thi hành án dân sự);
- Thủ tục ra quyết định thi hành án (Điều 5 Nghị định số 58/NĐ-CP);
- Nội dung quyết định thi hành án có đúng với bản án, quyết định được đưa ra thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự.
Điều 9. Kiểm sát việc gửi các quyết định về thi hành án, thông báo thi hành án
1. Kiểm sát việc gửi các quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cho đương sự, quyết định cưỡng chế thi hành án cho UBND cấp xã, cho cơ quan, tổ chức liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 38 Luật thi hành án dân sự, Điều 9 Thông tư 14/TTLT.
2. Kiểm sát việc thông báo thi hành án và kiểm sát các thủ tục thông báo theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42 và Điều 43 Luật thi hành án dân sự, Điều 7 Nghị định 58/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư 14/TTLT.
Điều 10. Kiểm sát việc uỷ thác thi hành án dân sự
1. Kiểm sát về việc thực hiện uỷ thác, về thẩm quyền uỷ thác, thời gian uỷ thác theo quy định tại Điều 55, 56 Luật thi hành án dân sự.
2. Trình tự, thủ tục, nội dung uỷ thác và nhận uỷ thác thi hành án dân sự theo Điều 57 Luật thi hành án dân sự và Điều 22 Nghị định 58/NĐ-CP.
Điều 11. Kiểm sát việc áp dụng thời hiệu trong thi hành án dân sự
1. Kiểm sát việc áp dụng thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự, Điều 2 Nghị định 58/NĐ-CP. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau:
- Thời hiệu yêu cầu thi hành án của đương sự;
- Thời hiệu yêu cầu thi hành án của đương sự đối với bản án, quyết định thi hành án theo định kỳ;
- Thời hiệu thi hành án đối với vụ việc đã bị trả đơn yêu cầu thi hành án dân sự.
2. Kiểm sát việc khôi phục thời hiệu thi hành án theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 30 Luật thi hành án dân sự theo các nội dung sau:
- Điều kiện được khôi phục thời hiệu thi hành án;
- Thẩm quyền khôi phục thời hiệu thi hành án;
- Xem xét những tài liệu trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng do người yêu cầu thi hành án chứng minh quy định tại khoản 2, 3 Điều 2 Nghị định số 58/NĐ-CP.
1. Kiểm sát việc Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án dân sự, quyết định trả đơn yêu cầu, uỷ thác thi hành án theo quy định tại Điều 48, 49, 50, 51, 55 Luật thi hành án dân sự; Điều 286, 307 Bộ luật tố tụng dân sự. Kiểm sát việc ra quyết định tiếp tục thi hành án dân sự quy định tại khoản 4 Điều 48 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau:
- Về nội dung của các quyết định;
- Căn cứ pháp luật áp dụng;
- Thẩm quyền;
- Thời hạn hoãn, tạm đình chỉ thi hành án, tiếp tục thi hành án;
- Căn cứ để thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án quy định tại Điều 37 Luật thi hành án dân sự.
Điều 13. Kiểm sát việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
Thực hiện kiểm sát việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án dân sự quy định tại Điều 54 Luật thi hành án dân sự; Điều 7 Thông tư 14/TTLT.
Điều 14. Kiểm sát việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự, thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự
1. Kiểm sát việc xác minh điều kiện thi hành án theo quy định tại Điều 44 Luật thi hành án dân sự và Điều 6 Nghị định số 58/NĐ-CP, Điều 4 Thông tư số 14/TTLT. Kiểm sát thời hạn tự nguyện thi hành án quy định tại Điều 45 Luật thi hành án dân sự.
2. Kiểm sát việc xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp chủ động và theo đơn yêu cầu.
3. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Thời hạn xác minh đối với từng loại việc thi hành án chủ động, theo yêu cầu; thủ tục xác minh, thành phần tham gia xác minh, nội dung cần xác minh.
Điều 15. Kiểm sát việc thoả thuận thi hành án dân sự
1. Kiểm sát việc thoả thuận thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 6 Luật thi hành án dân sự và quy định tại Điều 3 Nghị định 58/NĐ-CP.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Nội dung thoả thuận, thủ tục thoả thuận, trách nhiệm của đương sự và cơ quan thi hành án trong trường hợp không thực hiện đúng việc thoả thuận.
1. Kiểm sát việc cơ quan thi hành án thu, nộp, thanh toán và chi phí, chi trả tiền thi hành án theo quy định tại các Điều 47, 60, 73, 128, 129 Luật thi hành án dân sự và các quy định tại Điều 13, 14, 31, 32, 33, 34 Nghị định 58/NĐ-CP; Thông tư 22/TT- BTP ngày 02/12/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự (Thông tư 22/TT-BTP); Thông tư 184/TTLT-BTC-BTP ngày 19/12/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự; Thông tư 144/2010/TTLT-BTP-BTC ngày 22/9/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án (Thông tư 144/TTLT), Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự; Điều 18 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về lệ phí, án phí, lệ phí Toà án
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Thủ tục thu, chi, nộp tiền thi hành án; nội dung; thời hạn thu, chi, nộp tiền thi hành án theo quy định của pháp luật.
Kiểm sát việc bảo quản tài sản, giao tài sản để thi hành án, giao tài sản bán đấu giá, việc giải toả tài sản kê biên, xử lý tài sản bán đấu giá không thành tiêu huỷ và xử lý vật chứng, tài sản; giao trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự theo quy định tại các Điều 58, 100, 103, 104, 105, 124, 125, 126, 127, 129 Luật thi hành án dân sự và các quy định tại Điều 18,19 Nghị định 58/NĐ-CP.
Điều 18. Kiểm sát việc thi hành án dân sự khi có thay đổi về giá trị tài sản
Kiểm sát việc thi hành án dân sự khi có thay đổi về giá trị tài sản tại thời điểm thi hành án theo quy định tại Điều 59 Luật thi hành án dân sự.
Kiểm sát việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với các khoản thu nộp ngân sách Nhà nước theo quy định tại Điều 61, 62, 63 Luật thi hành án dân sự; Điều 26 Nghị định 58/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 10/2010/TTLT-BTP-BTC-BCA-VKSTC-TANDTC ngày 25/5/2010 (Thông tư 10/TTLT). Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau:
- Đối tượng được xét miễn, giảm;
- Điều kiện được xét miễn, giảm;
- Thẩm quyền xét miễn giảm;
- Nội dung quyết định xét miễn, giảm;
- Thủ tục lập hồ sơ xét miễn, giảm.
Điều 20. Kiểm sát các biện pháp bảo đảm thi hành án
1. Kiểm sát các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo quy định tại các Điều 66, 67, 68, 69 Luật thi hành án dân sự; Điều 8, 9, 10, 11, 12, 20 Nghị định 58/NĐ-CP.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Căn cứ áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, các biện pháp bảo đảm; thời hạn áp dụng biện pháp bảo đảm, thủ tục áp dụng biện pháp bảo đảm.
Điều 21. Kiểm sát thứ tự thanh toán tiền thi hành án
1. Kiểm sát thứ tự thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điều 47 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Thủ tục thanh toán tiền thi hành án, thanh toán tiền thi hành án trong trường hợp có nhiều người được thi hành án trong trường hợp được ưu tiên thanh toán, thanh toán trong trường hợp phá sản.
Điều 22. Kiểm sát việc bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án
1. Kiểm sát việc bảo đảm tài chính từ Ngân sách nhà nước để thi hành án theo quy định tại Điều 65 Luật thi hành án dân sự; Điều 27, 28, 29, 30 Nghị định 58/NĐ-CP.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Đối tượng, điều kiện, thủ tục, nội dung được bảo đảm tài chính để thi hành án.
Điều 23. Kiểm sát việc áp dụng quy định chung về cưỡng chế thi hành án
Kiểm sát việc thực hiện các quy định chung của pháp luật về cưỡng chế thi hành án, căn cứ cưỡng chế thi hành án, các biện pháp cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế, chi phí cưỡng chế, biện pháp cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung, xử lý tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 Luật thi hành án dân sự và Điều 8 Nghị định 58/NĐ-CP; Điều 6, Thông tư 14/TTLT.
Điều 24. Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là tiền
1. Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là tiền theo quy định tại các Điều 76, 77, 78, 79, 80, 81 Luật thi hành án dân sự; Điều 11, 12, 13, 14 Nghị định 58/NĐ-CP.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Việc khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án phải đảm bảo không vượt quá nghĩa vụ và chi phí cưỡng chế, căn cứ chấm dứt phong toả tài khoản và việc thực hiện chấm dứt phong toả tài khoản, căn cứ để ra quyết định khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án; trách nhiệm thực hiện quyết định cưỡng chế của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến thi hành án dân sự. Khi kiểm sát việc thực hiện hoặc không thực hiện việc thu tiền của người phải thi hành án khi họ có hoạt động kinh doanh, khi họ đang giữ tiền, khi tiền của người phải thi hành án do người thứ ba hoặc tổ chức xã hội quản lý giữ, Kiểm sát viên cần chú ý về căn cứ và thủ tục để xác định mức thu tiền, mức tiền để lại và việc áp dụng các biện pháp bảo đảm, hoặc cưỡng chế cần thiết trong trường hợp họ không thực hiện quyết định của Chấp hành viên.
Điều 25. Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là giấy tờ có giá
Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là giấy tờ có giá theo quy định tại các Điều 82, 83 Luật thi hành án dân sự.
Điều 26. Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là quyền sở hữu trí tuệ
Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại các Điều 84, 85, 86 Luật thi hành án dân sự; Điều 16, 16a, 17 Nghị định 58/NĐ-CP.
Điều 27. Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là vật
1. Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là vật theo quy định tại các Điều 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97 Luật thi hành án dân sự; Điều 6 Thông tư liên tịch 14/TTLT.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau:
- Những tài sản không được kê biên;
- Thủ tục, nội dung thông báo trước khi kê biên bất động sản;
- Trình tự, thủ tục kê biên khi đương sự có mặt, khi đương sự vắng mặt, khi phải mở gói, mở khoá, phá khoá;
- Trình tự, thủ tục trước, sau khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch có bảo đảm;
- Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp nhằm đảm bảo cho người đang cầm cố, thế chấp quyền được thông báo; được ưu tiên thanh toán, giá trị tài sản bị kê biên phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án;
- Tính căn cứ khi kê biên tài sản của người phải thi hành án do người thứ ba đang giữ, đang thuê;
- Việc áp dụng biện pháp kê biên vốn góp;
- Trường hợp kê biên tài sản gắn liền với đất;
- Biện pháp kê biên nhà ở trong những trường hợp: Là nơi ở duy nhất, khi nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất là của người khác, nhà ở đang cho thuê, nhà ở bị khoá;
- Các biện pháp mà Chấp hành viên áp dụng trong trường hợp kê biên phương tiện giao thông như giao giấy tờ, giao phương tiện, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng phương tiện bị kê biên...
Điều 28. Kiểm sát việc định giá, định giá lại tài sản kê biên, bán tài sản đã kê biên
1. Kiểm sát việc định giá, định giá lại tài sản kê biên theo quy định tại các Điều 98, 99, 101 Luật thi hành án dân sự; Điều 15, 16, 17 Nghị định 58/NĐ-CP và các quy định về bán đấu giá được quy định tại Nghị định 17/CP ngày 14/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (Nghị định 17/NĐ-CP); Nghị định 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Quyền thoả thuận của đương sự về giá tài sản, về tổ chức thẩm định giá, về việc ký hợp đồng dịch vụ của Chấp hành viên với tổ chức thẩm định giá trong các trường hợp đương sự thoả thuận (hoặc không thoả thuận) về tổ chức thẩm định giá, về trường hợp do Chấp hành viên xác định giá.
Kiểm sát về lý do để định giá lại do vi phạm nghiêm trọng, do đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản.
Kiểm sát việc bán tài sản đã kê biên nhằm đảm bảo đúng về hình thức bán (đấu giá hoặc không thông qua đấu giá); về thời hạn ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá; về thời hạn bán đấu giá đối với bất động sản, động sản; về thủ tục bán đấu giá, về quyền nhận lại tài sản trước khi mở cuộc bán đấu giá một ngày.
Điều 29. Kiểm sát việc cưỡng chế khai thác đối với tài sản
1. Kiểm sát việc cưỡng chế khai thác đối với tài sản theo quy định tại các Điều 107, 108, 109 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Căn cứ để cưỡng chế khai thác tài sản (khoản 1 Điều 107 Luật thi hành án dân sự), về trình tự, thủ tục, hình thức, nội dung cưỡng chế khai thác; chấm dứt việc cưỡng chế khai thác đối với tài sản.
Điều 30. Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là quyền sử dụng đất
1. Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 110, 111, 112, 113 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Căn cứ để Chấp hành viên kê biên, bán đấu giá quyền sử dụng đất (Điều 110 Luật thi hành án dân sự); việc xử lý đối với giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, đến tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất (có trước, sau khi nhận được quyết định thi hành án); việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên.
3. Trong quá trình kiểm sát, nếu phát hiện việc làm của Chấp hành viên có dấu hiệu vi phạm, Kiểm sát viên có quyền yêu cầu Chấp hành viên tạm dừng việc cưỡng chế kê biên tài sản hoặc từ chối tham gia kiểm sát việc cưỡng chế kê biên tài sản của Chấp hành viên.
Điều 31. Kiểm sát việc cưỡng chế trả vật, giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất
1. Kiểm sát việc cưỡng chế trả vật, giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 114, 115, 116, 117 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Về thủ tục trả vật (vật đặc định, vật cùng loại); về cưỡng chế giao nhà, trả nhà (Lưu ý trường hợp thuê nhà cho người phải thi hành án khi phải cưỡng chế giao nhà là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án); việc thu hồi giấy tờ cho người được thi hành án; việc cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất (lưu ý về trình tự, thủ tục và thành phần khi thực hiện việc cưỡng chế).
1. Kiểm sát việc cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc phải thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định theo quy định tại các Điều 118, 119, 120, 121 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Về áp dụng quyền của Chấp hành viên khi cưỡng chế buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không thực hiện công việc nhất định; về áp dụng quyền và thủ tục của Chấp hành viên khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định; Về áp dụng quyền của Chấp hành viên khi cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc.
Điều 33. Kiểm sát việc thi hành quyết định biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Kiểm sát việc thi hành quyết định biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại các Điều 130, 131, 132, 133 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Thủ tục, trình tự thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định; đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 34. Kiểm sát việc thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Kiểm sát việc thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định tại các Điều 134, 135, 136 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Cần phân biệt các trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa; quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; về trình tự, thủ tục; về thoả thuận thi hành án; về thông báo cho Toà án đã ra bản án, quyết định; về yêu cầu bồi thường thiệt hại; về cưỡng chế trả lại tài sản cho chủ sở hữu; trong trường hợp bản án, quyết định đó đã thi hành xong một phần hoặc xong toàn bộ.
Điều 35. Kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản
1. Kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản theo quy định tại các Điều 137, 138, 139 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ và thông báo đối với các trường hợp thi hành về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án theo quy định; việc chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao tổ quản lý, thanh lý tài sản các tài liệu thi hành án có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản; việc Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản gửi quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ việc thi hành án; việc Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc theo quy định; kiểm sát hoạt động của tổ quản lý, thanh lý tài sản khi thi hành các quyết định của Toà án trong quá trình mở thủ tục phá sản. Kiểm sát việc thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố phá sản.
Điều 36. Kiểm sát việc xử lý hành chính về thi hành án dân sự
1. Kiểm sát việc xử lý hành chính về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định tại các Điều 162, 163, 164, 165 Luật thi hành án dân sự; Điều 247 Luật tố tụng hành chính; Điều 7 Nghị định 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tư pháp (Nghị định 60/NĐ-CP).
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự; thẩm quyền xử phạt, nguyên tắc xử phạt, mức xử phạt (Điều 17 Nghị định 60NĐ-CP); giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự.
1. Căn cứ Điều 23 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002; Điều 12, 101 Luật thi hành án dân sự; Điều 1, 29, 30, 32, 45, 47, 49 Nghị định 60/NĐ-CP; Điều 1, 4, 48, 56 Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (Nghị định 17/NĐ-CP).
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau:
- Căn cứ để bán tài sản đấu giá hoặc bán tài sản không qua đấu giá, quyền thoả thuận của đương sự, thời hạn ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá, quyền nộp tiền thi hành án và nhận lại tài sản.
- Chỉ kiểm sát việc bán đấu giá tài sản để thi hành án dân sự không kiểm sát các nội dung khác.
- Kiểm sát cả quá trình trước khi ký hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá, nội dung hợp đồng uỷ quyền, đối chiếu giữa Hợp đồng uỷ quyền với Quy chế bán đấu giá tài sản, cụ thể:
+ Hồ sơ bán đấu giá (thông qua việc yêu cầu cung cấp, hồ sơ tài liệu theo quy định tại Điều 23 và khoản d Điều 24 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Không quyết định trực tiếp kiểm sát Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá; chỉ tiến hành yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu đối với các đơn vị này khi tiến hành cuộc kiểm sát tại cơ quan thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát hồ sơ của Chấp hành viên mà có Hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản để thi hành án; đồng thời có thể tiến hành đối chiếu hồ sơ, tài liệu được cung cấp với hồ sơ tài liệu gốc tại các đơn vị này);
+ Kiểm sát các hoạt động tại phiên bán đấu giá tài sản để thi hành án;
+ Kiểm sát việc thanh toán tiền, giao tài sản sau khi trúng đấu giá, cũng như việc giảm giá sau khi bán đấu giá không thành.
Điều 38. Kiểm sát việc xác nhận kết quả thi hành án
1. Kiểm sát việc xác nhận kết quả thi hành án theo quy định tại Điều 53 Luật thi hành án dân sự, Điều 24 Nghị định 58/NĐ-CP.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Căn cứ về thẩm quyền xác nhận, nội dung xác nhận, thời hạn xác nhận.
Điều 39. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
1. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự được quy định từ các Điều 140 đến 159 Luật thi hành án dân sự; Điều 25 Nghị định 58/NĐ-CP.
2. Khi tiến hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau:
- Thời hạn, thủ tục, trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Quyền khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hiệu lực của các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Khi tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự Viện kiểm sát nhân dân có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới, cơ quan tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để đảm bảo việc giải quyết khiếu nại tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật theo quy định của Điều 159 Luật thi hành án dân sự.
- Nội dung yêu cầu hoặc kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với các cơ quan hữu quan tập trung vào các vấn đề:
+ Trình tự, thủ tục và thời hạn tiếp nhận khiếu nại, tố cáo;
+ Kiểm tra việc thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo;
+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 40. Lập hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự
Khi tiến hành công tác kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát phải vào sổ thụ lý kiểm sát thi hành án đầy đủ và lập hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự. Hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự được sắp xếp theo trình tự thời gian, gồm có:
- Các loại hồ sơ về miễn, hồ sơ xét giảm thi hành án, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, trả lại đơn, áp dụng thời hiệu, các biện pháp cưỡng chế thi hành án, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ các cuộc trực tiếp kiểm sát, hồ sơ uỷ thác.
- Trong mỗi loại hồ sơ có: Bản photo bản án, quyết định của Toà án (hoặc trích lục hoặc phần thủ tục và phần quyết định của bản án, quyết định của Toà án); các loại quyết định của cơ quan thi hành án do cơ quan này gửi hoặc do Viện kiểm sát thu thập được; các hoạt động tác nghiệp của Viện kiểm sát thể hiện bằng văn bản; các ý kiến đề xuất của Kiểm sát viên hoặc cán bộ nghiên cứu, ý kiến của Lãnh đạo đơn vị.
Khi tiến hành kiểm sát, Viện kiểm sát thực hiện quyền hạn thông qua các phương thức sau:
1. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án:
- Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật;
- Thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật;
- Tự kiểm tra việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân;
- Cung cấp hồ sơ tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án cho Viện kiểm sát nhân dân để thực hiện chức năng kiểm sát;
- Trực tiếp xác minh làm rõ điều kiện thi hành án của đương sự.
2. Trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án để phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm pháp luật (theo hướng dẫn tại Điều 42 bản Quy chế này).
3. Kháng nghị (theo hướng dẫn tại Điều 43 bản Quy chế này).
4. Kiến nghị (theo hướng dẫn tại Điều 44 bản Quy chế này)
5. Kiểm tra kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân (theo hướng dẫn tại Điều 45 bản Quy chế này).
6. Khởi tố về hình sự (theo hướng dẫn tại Điều 46 bản Quy chế này).
1. Theo quy định tại Điều 24 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, Điều 12 Luật thi hành án dân sự, thì Viện kiểm sát có quyền trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án dân sự tại cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án dân sự. Viện kiểm sát thực hiện quyền trực tiếp kiểm sát theo Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, kế hoạch của Viện kiểm sát cấp trên, của cấp uỷ, Hội đồng nhân dân địa phương nhằm phòng ngừa vi phạm. Khi tiến hành trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại cơ quan thi hành án dân sự Viện kiểm sát có thể yêu cầu tự kiểm tra, báo cáo, yêu cầu xuất trình tài liệu để kiểm tra. Trường hợp cần thiết sẽ trực tiếp xác minh nhằm xác định rõ vi phạm trong việc thi hành án, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan thi hành án được kiểm sát.
2. Trước khi tiến hành trực tiếp kiểm sát, Viện Kiểm sát phải chọn việc để kiểm sát, tìm căn cứ pháp luật và ra quyết định trực tiếp kiểm sát, đồng thời lập kế hoạch trực tiếp kiểm sát. Kế hoạch trực tiếp kiểm sát bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Mục đích, yêu cầu của việc trực tiếp kiểm sát;
+ Nội dung trực tiếp kiểm sát;
+ Cách thức tiến hành trực tiếp kiểm sát;
+ Thời gian tiến hành kiểm sát, thời điểm kiểm sát.
Kế hoạch trực tiếp kiểm sát phải được Lãnh đạo Viện kiểm sát duyệt chỉ đạo thực hiện.
3. Trình tự trực tiếp kiểm sát:
- Viện kiểm sát công bố quyết định trực tiếp kiểm sát việc thi hành án dân sự.
- Nội dung trong kế hoạch kiểm sát cần tập trung vào các vấn đề sau:
+ Nghe cơ quan bị kiểm sát báo cáo việc thi hành án dân sự;
+ Yêu cầu báo cáo quỹ tiền mặt của cơ quan bị kiểm sát (chú ý xem xét việc chấp hành pháp luật trong việc thu, chi, sử dụng quỹ tiền mặt). Viện kiểm sát cần xác minh số tiền của cơ quan thi hành án nộp kho bạc, tiền gửi tiết kiệm; tiền tạm gửi ở Ngân hàng để cân đối việc thu, chi;
+ Yêu cầu cung cấp các tài liệu liên quan đến nội dung kiểm sát để kiểm tra, xác minh, đối chiếu xem có phù hợp với thực tế không;
+ Có thể kiểm tra sổ sách thụ lý thi hành án, các hồ sơ thi hành án, các chứng từ thu chi, các phiếu thu chi, các biên lai thu chi liên quan đến việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại về thi hành án;
+ Những vấn đề chưa rõ, Viện kiểm sát yêu cầu giải trình và có thể tiến hành xác minh thực tế nhằm xác định sự thật. Những vấn đề kiểm tra xong phải được kết luận bằng văn bản có ký xác nhận của đại diện bên được kiểm sát và người trực tiếp kiểm sát;
+ Tập hợp những nội dung đã kiểm sát để xây dựng kết luận khi kết thúc việc kiểm sát. Kết luận do Trưởng đoàn kiểm sát ký, sau khi đã báo cáo Lãnh đạo Viện và gửi cho cơ quan bị kiểm sát biết;
+ Tập hợp những vi phạm được phát hiện qua trực tiếp kiểm sát để làm văn bản kiến nghị hoặc kháng nghị với cơ quan bị kiểm sát, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để khắc phục, sửa chữa;
+ Yêu cầu xử lý vi phạm với các hình thức phù hợp và các biện pháp khác (nếu có) thông qua trực tiếp kiểm sát phát hiện;
+ Tổ chức cuộc họp công bố kết luận kiểm sát.
1. Khi tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án dân sự, nếu phát hiện vi phạm pháp luật và trong thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật thi hành án dân sự; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị với cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị... có trách nhiệm trong việc thi hành án theo quy định tại khoản 5 Điều 24, Điều 25 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; Điều 64, 160, 161 Luật thi hành án dân sự.
- Kháng nghị phải chỉ rõ những vi phạm pháp luật, nguyên nhân và trách nhiệm của cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức …vi phạm điều luật nào và viện dẫn điều luật cụ thể để làm rõ vi phạm trong việc thi hành án.
- Kháng nghị phải nêu rõ yêu cầu như: Yêu cầu đình chỉ việc thi hành án, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật trong việc thi hành án.
- Kháng nghị được gửi đến cho đối tượng bị kháng nghị, cơ quan chủ quản cấp trên của đơn vị bị kháng nghị và gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
2. Viện kiểm sát phải theo dõi việc trả lời kháng nghị của đối tượng bị kháng nghị. Trường hợp chấp nhận kháng nghị, Viện kiểm sát giám sát việc tổ chức, thực hiện kháng nghị.
3. Trường hợp đối tượng bị kháng nghị không nhất trí với kháng nghị, thì Viện kiểm sát ban hành kháng nghị phải báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kèm hồ sơ kiểm sát thi hành án, báo cáo phải nêu rõ quan điểm của mình về kháng nghị.
Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm xem xét để có quyết định: Ban hành văn bản gửi cơ quan thi hành án cấp trên để bảo vệ kháng nghị; trực tiếp hoặc yêu cầu Viện kiểm sát đã kháng nghị huỷ bỏ, rút, sửa đổi, bổ sung kháng nghị. Trường hợp văn bản của Viện kiểm sát cấp trên vẫn không được cơ quan thi hành án cấp trên chấp nhận, thì Viện kiểm sát cấp trên có văn bản kiến nghị đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp và báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao; nếu kháng nghị đúng pháp luật Viện trưởng VKSND tối cao có văn bản yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp dưới.
1. Căn cứ vào Điều 6 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, khi tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành án dân sự, nếu xác định nguyên nhân, điều kiện, hoặc sơ hở dẫn tới vi phạm; khi phát hiện một tình trạng vi phạm đã xảy ra nhưng do đã hết thời hạn kháng nghị; khi phát hiện vi phạm cụ thể nhưng tính chất, mức độ của vi phạm chưa đến mức phải kháng nghị thì Viện kiểm sát kiến nghị với cơ quan thi hành án có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức liên quan đến việc thi hành án khắc phục những vi phạm, nguyên nhân, điều kiện, hoặc sơ hở đó.
- Kiến nghị phải chỉ rõ những vi phạm pháp luật hoặc tình trạng vi phạm pháp luật đã xảy ra, xác định vi phạm điều luật nào, viện dẫn điều luật cụ thể để làm rõ vi phạm trong việc thi hành án.
- Kiến nghị phải chỉ rõ nguyên nhân, điều kiện, hoặc sơ hở dẫn tới vi phạm trong việc thi hành án.
- Kiến nghị phải nêu rõ yêu cầu như: chấm dứt vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, thu hồi, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bổ sung quyết định về thi hành án, yêu cầu khắc phục vi phạm...
- Kiến nghị gửi cho đối tượng được kiến nghị, cơ quan chủ quản cấp trên của đơn vị được kiến nghị và gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
2. Viện kiểm sát phải theo dõi việc trả lời kiến nghị của đối tượng được kiến nghị.
3. Trường hợp đối tượng được kiến nghị không nhất trí với kiến nghị, thì Viện kiểm sát đã ban hành kiến nghị phải báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kèm theo tài liệu có liên quan, báo cáo phải nêu rõ quan điểm của mình về kiến nghị.
Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm xem xét để có một trong những quyết định sau: Ban hành văn bản gửi cơ quan thi hành án cấp trên tiếp tục kiến nghị khắc phục sửa chữa vi phạm mà Viện kiểm sát cấp dưới đã kiến nghị nhưng không được chấp nhận, sửa chữa; yêu cầu Viện kiểm sát đã kiến nghị huỷ bỏ, rút, sửa đổi, bổ sung kiến nghị. Trường hợp văn bản của Viện kiểm sát cấp trên vẫn không được cơ quan thi hành án cấp trên chấp nhận, thì Viện kiểm sát cấp trên có văn bản báo cáo lên Vụ kiểm sát thi hành án dân sự VKSND tối cao; Vụ kiểm sát thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao để có văn bản kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo khắc phục vi phạm.
Đối với những văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp nếu phát hiện có vi phạm pháp luật Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo lên Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét giải quyết. Đối với các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp, Vụ kiểm sát thi hành án dân sự VKSND tối cao thực hiện việc kiểm sát theo thẩm quyền.
Điều 45. Kiểm tra kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân
Định kỳ 6 tháng hoặc một năm Viện kiểm sát tiến hành kiểm tra kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân trong việc khắc phục vi phạm của đối tượng kiểm sát.
Kết quả kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân phải được báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trường hợp cơ quan, tổ chức không thực hiện (hoặc thực hiện không nghiêm túc) yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị thì Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết; Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có văn bản với cơ quan thi hành án cấp trên yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự nhận được yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị sửa chữa khắc phục vi phạm.
Trong quá trình kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành án dân sự nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì phải báo cáo với Lãnh đạo Viện để xem xét, quyết định việc chuyển các tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để khởi tố về hình sự.
Điều 47. Quan hệ lãnh đạo và quản lý công tác kiểm sát thi hành án dân sự
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công một Phó Viện trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm sát thi hành án dân sự và uỷ quyền cho Vụ trưởng Vụ kiểm sát thi hành án dân sự trực tiếp quản lý, chỉ đạo công tác kiểm sát thi hành án dân sự; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, theo dõi, chỉ đạo và uỷ quyền cho Trưởng phòng Kiểm sát thi hành án dân sự trực tiếp quản lý, thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự.
Việc quản lý, chỉ đạo công tác kiểm sát thi hành án dân sự trong quân đội được thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát Quân sự Trung ương.
2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực tiếp tiến hành kiểm sát thi hành án và quản lý, phân công Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
Khi có ý kiến khác nhau giữa Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát thi hành án dân sự và người lãnh đạo trực tiếp hoặc giữa các đơn vị cùng cấp, thì Thủ trưởng đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự báo cáo Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng phụ trách quyết định. Nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Viện kiểm sát cấp trên.
Điều 48. Quan hệ giữa các Kiểm sát viên
1. Quan hệ giữa các Kiểm sát viên là quan hệ nghiệp vụ. Kiểm sát viên chịu sự quản lý, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và báo cáo công việc với Kiểm sát viên được phân công phụ trách, khi được phân công phụ trách Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị. Nếu có ý kiến khác giữa các Kiểm sát viên thì Kiểm sát viên được phân công phụ trách báo cáo với Thủ trưởng đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự xem xét, giải quyết.
2. Trường hợp Kiểm sát viên được giao thực hiện công việc độc lập thì trực tiếp báo cáo với lãnh đạo đơn vị đã giao nhiệm vụ.
3. Báo cáo đề xuất của Kiểm sát viên phải bằng văn bản. Việc báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên phải do Viện trưởng, Phó Viện trưởng cấp báo cáo thực hiện. Quyết định của lãnh đạo cấp có thẩm quyền hoặc Nghị quyết của Uỷ ban Kiểm sát phải được thể hiện bằng văn bản được lưu trong hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự.
1. Kiểm sát viên kiểm sát thi hành án dân sự phải thường xuyên, chủ động phối hợp với Kiểm sát viên kiểm sát xét xử để tiếp nhận bản án sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, cũng như các quyết định của Toà án về thi hành án dân sự, thụ lý kịp thời đầy đủ số án phải thi hành.
Kiểm sát viên kiểm sát xét xử sau khi nhận được bản án sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm đã có hiệu lực pháp luật và các thông báo kháng cáo, kháng nghị thì thông báo cho Kiểm sát viên kiểm sát thi hành án dân sự biết để kiểm sát thời hạn ra quyết định thi hành án và thực hiện quyền kháng nghị của Viện kiểm sát. Viện trưởng Viện kiểm sát địa phương chỉ đạo Văn phòng viện kiểm sát Fotocopy các bản án, quyết định của Toà án... giúp cho kiểm sát thi hành án dân sự có ngay bản án, quyết định khi Toà án gửi cho Viện kiểm sát.
2. Kiểm sát viên kiểm sát thi hành án dân sự thường xuyên liên hệ với Kiểm sát viên kiểm sát việc quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, kiểm sát thi hành án hình sự để nắm tình hình chấp hành các nghĩa vụ dân sự của người đang chấp hành án phạt tù; việc chấp hành pháp luật của cơ quan, cá nhân có trách nhiệm trong việc trả lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù.
3. Kiểm sát viên kiểm sát thi hành án dân sự phải thường xuyên, chủ động phối hợp với Văn phòng, các đơn vị liên quan để đề nghị cung cấp, hỗ trợ các điều kiện phục vụ công tác nghiệp vụ.
Điều 50. Phối hợp công tác với cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, các đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự tuỳ theo cấp của mình phải phối hợp thường xuyên với Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp, các cơ quan thi hành án và các cơ quan, đơn vị hữu quan để nắm tình hình về công tác thi hành án dân sự và phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
2. Khi cần thì liên hệ với Chính quyền, Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan nơi người phải thi hành án làm việc, cư trú để phối hợp trong việc thực hiện công tác thi hành án dân sự; phát hiện vi phạm pháp luật có liên quan đến thi hành án dân sự để kiến nghị, yêu cầu khắc phục.
3. Khi họp liên ngành hoặc các cuộc họp giải quyết việc thi hành án dân sự, Kiểm sát viên được phân công thụ lý giải quyết phải chuẩn bị nội dung báo cáo, biên bản cuộc họp được lập thành văn bản lưu hồ sơ kiểm sát thi hành án. Người chủ trì cuộc họp liên ngành và các thành phần thuộc các ngành hữu quan tham gia họp phải ký vào biên bản cuộc họp.
Điều 51. Tổ chức quản lý, chỉ đạo
1. Vụ trưởng Vụ kiểm sát thi hành án dân sự giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý tình hình và hoạt động kiểm sát thi hành án dân sự trong toàn Ngành và tham mưu giúp Viện trưởng chỉ đạo nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự. Tổng hợp tư liệu phục vụ sơ kết, tổng kết việc áp dụng pháp luật, nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự. Thông báo rút kinh nghiệm, xây dựng các chuyên đề về chống và phòng ngừa vi phạm, tội phạm; yêu cầu kiến nghị, kháng nghị nhằm khắc phục các vi phạm trong quá trình thi hành án dân sự.
2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng phụ trách công tác kiểm sát thi hành án dân sự Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải quản lý toàn bộ tình hình và hoạt động kiểm sát thi hành án dân sự của cấp mình và cấp dưới.
3. Viện kiểm sát cấp tỉnh và Viện kiểm sát cấp huyện phải mở sổ theo dõi công tác kiểm sát thi hành án dân sự theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thường xuyên nắm chắc và báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp tình hình và kết quả công tác kiểm sát thi hành án dân sự.
4. Trưởng phòng kiểm sát thi hành án dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Viện quản lý tình hình và hoạt động kiểm sát thi hành án dân sự cấp mình và cấp dưới, tham mưu giúp Viện trưởng chỉ đạo Viện kiểm sát cấp huyện về nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự.
5. Trưởng phòng kiểm sát thi hành án dân sự thông qua kiểm sát thi hành án dân sự nắm và chỉ đạo Viện kiểm sát cấp huyện, tổ chức rút kinh nghiệm công tác kiểm sát thi hành án dân sự. Tập hợp tư liệu gửi Vụ kiểm sát thi hành án dân sự giúp Viện trưởng VKSND tối cao quản lý và thực hiện nhiệm vụ kiểm sát thi hành án dân sự của Ngành.
Điều 52. Quản lý hồ sơ và tài liệu liên quan đến kiểm sát thi hành án dân sự
1. Việc quản lý, sử dụng, bảo quản hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Công văn giấy tờ, tài liệu gửi đi và đến phải đăng ký vào sổ sách của văn thư theo quy định.
3. Cán bộ, chuyên viên, kiểm tra viên, Kiểm sát viên kiểm sát thi hành án dân sự có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự những loại việc theo quy định tại Điều 40 Qui chế này và quản lý hồ sơ tài liệu chặt chẽ, thực hiện việc gửi lưu trữ theo quy định. Khi giao nhận hồ sơ phải làm đúng thủ tục hành chính, khi chuyển công tác khác hoặc thay đổi Kiểm sát viên giải quyết vụ việc, trong thời hạn 03 ngày phải bàn giao đầy đủ tài liệu của vụ việc và những thông tin có liên quan cho Kiểm sát viên được phân công thay thế.
Viện kiểm sát địa phương phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự (tháng, 6 tháng, 1 năm); báo cáo ban đầu, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất, thông báo rút kinh nghiệm, kiểm tra hướng dẫn cấp dưới; kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu lên Viện kiểm sát cấp trên theo quy định về chế độ thông tin, báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quy định của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 54. Thỉnh thị và trả lời thỉnh thị
1. Khi việc kiểm sát thi hành án dân sự có khó khăn vướng mắc về việc áp dụng pháp luật, chứng cứ, đường lối xử lý, sau khi đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự đã làm đầy đủ trách nhiệm theo thẩm quyền nhưng tự mình không giải quyết được thì có thể báo cáo thỉnh thị gửi kèm hồ sơ và tài liệu có liên quan đến vụ việc để xin ý kiến Viện kiểm sát cấp trên.
2. Báo cáo thỉnh thị gửi lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải do lãnh đạo cấp thỉnh thị ký đề nghị (báo cáo phải nêu quan điểm của cấp mình và ý kiến đề xuất).
3. Đơn vị nghiệp vụ cấp trên (Phòng kiểm sát thi hành án dân sự, Vụ kiểm sát thi hành án dân sự) phải nghiên cứu kỹ hồ sơ tài liệu và công văn thỉnh thị, trong thời hạn 07 ngày, 15 ngày (ngày làm việc) đúng với Quy chế 379/2012 ngày 13/7/2012 của VKSTC. Đối với những vụ việc có khó khăn phức tạp và cần phải có thời gian nghiên cứu thì thông báo lại để cấp thỉnh thị biết.
4. Nếu không đồng ý với hướng dẫn của đơn vị nghiệp vụ cấp trên thì cấp thỉnh thị có quyền đề nghị Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét lại. Ý kiến Kết luận của Lãnh đạo Viện cấp trên phải nghiêm túc thực hiện.
Viện kiểm sát cấp trên hàng năm phải có kế hoạch định kỳ kiểm tra hoặc kiểm tra đột xuất công tác kiểm sát thi hành án dân sự của Viện kiểm sát cấp dưới để rút kinh nghiệm và hướng dẫn chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm sát thi hành án dân sự.
1. Kiểm sát viên, cán bộ trong đơn vị phải tuyệt đối giữ bí mật thông tin trong các vụ việc. Nếu chưa có sự đồng ý của Lãnh đạo Vụ, Viện tuyệt đối không được cung cấp tin tức, tình hình, tài liệu, hồ sơ vụ việc cho bất cứ người nào không có phận sự trong cơ quan cũng như ngoài cơ quan.
2. Phải giữ bí mật ý kiến của Lãnh đạo đã chỉ đạo giải quyết vụ việc, không để người không có trách nhiệm biết.
3. Các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ đối với vụ việc của Viện kiểm sát cấp trên được lưu vào hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự không được đưa vào hồ sơ thi hành án dân sự của vụ việc.
4. Các báo cáo về kiểm sát thi hành án dân sự chỉ gửi tới Viện kiểm sát cấp trên. Việc gửi các tài liệu về kiểm sát thi hành án dân sự theo yêu cầu của Cấp uỷ, Hội đồng nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
5. Người trực tiếp giải quyết vụ việc không được tiếp đương sự có liên quan đến việc thi hành án ngoài trụ sở làm việc của cơ quan.
6. Hết giờ làm việc, hồ sơ, tài liệu phải được để trong tủ có khoá của cơ quan. Nếu chưa được sự đồng ý của Lãnh đạo Viện hoặc Thủ trưởng đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự tuyệt đối không được đem tài liệu ra khỏi cơ quan. Làm việc ngoài giờ tại trụ sở cơ quan phải thực hiện đúng quy định của Lãnh đạo Viện.
Điều 57. Sử dụng mẫu biểu nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự
Trong quá trình thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, các cấp kiểm sát thống nhất sử dụng các mẫu biểu về: sổ sách, hồ sơ, các mẫu văn bản nghiệp vụ về kiểm sát thi hành án dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất ban hành kèm theo hướng dẫn của Vụ kiểm sát thi hành án dân sự.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện kiểm sát Quân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành quy chế này.
Quy chế này thay thế cho Quy chế kiểm sát thi hành án được ban hành theo Quyết định số 132/QĐ-VKSTC ngày 10/4/2012 và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.
- 1Quyết định 297/QĐ-VKSTC năm 2012 về Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 2Quyết định 807/2007/QĐ-VKSTC về Quy chế công tác kiểm sát thi hành án do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3Quyết định 35/QĐ-VKSTC-V4 năm 2013 về Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 4Quyết định 374/QĐ-VKSTC năm 2013 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 5Công văn 3492/VKSTC-V10 năm 2014 hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 6Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 1Nghị định 101/2005/NĐ-CP về thẩm định giá
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 2002
- 4Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 5Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
- 6Luật thi hành án dân sự 2008
- 7Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án năm 2009
- 8Nghị định 58/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
- 9Nghị định 60/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp
- 10Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 11Thông tư 91/2010/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự do Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư liên tịch 10/2010/TTLT-BTP-BTC-BCA-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính - Bộ Công an - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 13Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 14Thông tư liên tịch 144/2010/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 15Luật tố tụng hành chính 2010
- 16Thông tư liên tịch 184/2011/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 17Thông tư 22/2011/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 18Quyết định 297/QĐ-VKSTC năm 2012 về Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 19Quyết định 379/QĐ-VKSTC năm 2012 về Quy chế chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 20Nghị quyết 522d/NQ-UBTVQH13 phê chuẩn điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ và đổi tên một số đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 21Quyết định 35/QĐ-VKSTC-V4 năm 2013 về Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 22Quyết định 374/QĐ-VKSTC năm 2013 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 23Công văn 3492/VKSTC-V10 năm 2014 hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 24Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Quyết định 255/2013/QĐ-VKSTC-V10 về Quy chế công tác kiểm sát thi hành án dân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 255/2013/QĐ-VKSTC-V10
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/06/2013
- Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Người ký: Nguyễn Hải Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/07/2013
- Ngày hết hiệu lực: 20/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực