- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 01/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2015/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 20 tháng 11 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về nguyên tắc, quy trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, trách nhiệm cụ thể của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc tại tỉnh.
Điều 2. Cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
Cơ quan thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông bao gồm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ quan của trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương.
Điều 3. Phạm vi áp dụng
1. Cơ chế một cửa được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quy định tại
2. Cơ chế một cửa liên thông được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực:
a) Đầu tư;
b) Đất đai;
c) Đăng ký kinh doanh;
d) Cấp giấy phép xây dựng;
e) Tư pháp.
3. Các cơ quan, đơn vị làm đầu tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông:
- Sở Kế hoạch và đầu tư;
- Sở Tư pháp;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Xây dựng;
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp;
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Long tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bảo đảm minh bạch, khách quan và công bằng trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả;
- Không được yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp tài liệu , giấy tờ, thông tin thuộc trách nhiệm xác minh, thu thập của cơ quan hành chính nhà nước hoặc các văn bản do cơ quan có thẩm quyền của tỉnh ban hành, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền cấp trên ban hành;
- Khi có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính, cá nhân, tổ chức chỉ liên hệ với một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính để nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết. Việc liên hệ với các cơ quan, bộ phận có liên quan để hoàn tất các bước công việc và trả kết quả cuối cùng cho tổ chức, cá nhân là trách nhiệm của cơ quan nhà nước đã tiếp nhận hồ sơ ban đầu.
Điều 5. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được thực hiện theo quy trình được quy định tại Điều 6, Điều 7, Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Trách nhiệm của người đứng đầu tại các cơ quan, đơn vị, địa phương áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
a) Bố trí và phân công công chức đủ năng lực và phẩm chất đạo đức, có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Thực hiện chế độ hỗ trợ cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
b) Ban hành Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, bộ phận, cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của cơ quan; phân định rõ thời hạn tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết hồ sơ giữa cơ quan, các bộ phận có liên quan đối với từng lĩnh vực, công việc.
c) Triển khai thực hiện việc xin lỗi cá nhân, tổ chức khi để xảy ra sai sót, quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
d) Đối với thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh: Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của ngành theo quy định hiện hành, kể cả các thủ tục hành chính của cấp huyện và cấp xã (nếu có); trong đó xác định rõ trình tự thực hiện các lĩnh vực, công việc được thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và văn hóa ứng xử, kỹ năng giao tiếp với tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết công việc cho đội ngũ công chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, các mẫu phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, phiếu hẹn, sổ theo dõi và các mẫu giấy tờ khác phục vụ hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
c) Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; triển khai Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
d) Định kỳ 6 tháng và hằng năm kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo UBND tỉnh đúng thời gian quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính; rà soát, cập nhật thủ tục hành chính (cấp: tỉnh, huyện, xã) theo đúng quy định pháp luật; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thực hiện chậm trễ, không đầy đủ các nội dung kiểm soát thủ tục hành chính có liên quan đến cơ quan, đơn vị.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành tỉnh xác định cụ thể trình tự thực hiện của các thủ tục hành chính được giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để đưa vào các quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện thống nhất.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chế độ hỗ trợ và công tác phí đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp; quyết định mức thu đối với khoản thu về phí, lệ phí có trong danh mục thuộc thẩm quyền được phép ban hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định các trang thiết bị phục vụ hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo quy định tại Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; việc trang bị đồng phục cho công chức làm việc tại bộ phận trên.
c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí đảm bảo việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông (xây dựng đề án, quy chế phối hợp, tập huấn nghiệp vụ, tham quan học tập, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị…)
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, hiệu chỉnh và hoàn thiện Phần mềm một cửa điện tử, Phần mềm kiểm soát thủ tục hành chính để đáp ứng nhu cầu thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan thuộc tỉnh, quản lý quá trình và kết quả giải quyết hồ sơ trên toàn tỉnh; chịu trách nhiệm nâng cấp, hoàn thiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để hệ thống phần mềm một cửa điện tử vận hành thông suốt, nhanh chóng trên toàn tỉnh.
6. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định, phê duyệt mẫu thống nhất đồng phục đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
7. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long tổ chức tuyên truyền thường xuyên việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ngành, UBND các huyện chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại khoản 2 điều 3 có trách nhiệm thực hiện rà soát thường xuyên các nhóm thủ tục hành chính theo quy định tại thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp. Nếu đầy đủ điều kiện thực hiện cơ chế một cửa liên thông tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định tổ chức thực hiện.
Điều 7. Các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc tại tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
1. Đảm bảo diện tích làm việc, trang thiết bị, bố trí và phân công công chức có đủ năng lực, trình độ chuyên môn làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Ban hành Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc trách nhiệm quản lý;
3. Công khai các quy định, thủ tục hành chính đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng theo quy định; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát;
4. Thông tin, tuyên truyền để cá nhân, tổ chức biết về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn quản lý.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo tỉnh.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2297/QĐ-UBND năm 2015 thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết đinh 60/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 55/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 70/2015/QĐ-UBND năm 2015 Quy định đánh giá chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2015 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Quảng Trị
- 7Quyết định 09/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 01/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 9Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 01/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Thông tư 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2297/QĐ-UBND năm 2015 thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7Quyết đinh 60/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 55/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Quyết định 70/2015/QĐ-UBND năm 2015 Quy định đánh giá chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2015 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Quảng Trị
- 11Quyết định 09/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 25/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/11/2015
- Ngày hết hiệu lực: 15/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực