- 1Quyết định 81/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông
- 3Quyết định 1989/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Danh mục lưu vực sông liên tỉnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2111/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 341/QĐ-BTNMT năm 2012 về Danh mục lưu vực sông nội tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật tài nguyên nước 2012
- 7Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 9Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Nghị quyết 102/2017/NQ-HĐND quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2399/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 24 tháng 08 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 về quản lý lưu vực sông; số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 về việc quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020; số 1989/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 quy định về danh mục sông liên tỉnh; số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; số 2111/QĐ-TTg ngày 28/11/2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 341/QĐ-BTNMT ngày 23/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về danh mục sông nội tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 102/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên Khóa XVI, Kỳ họp thứ 4 về việc thông qua Quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 716/TTr-STNMT ngày 11/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, với nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm xây dựng quy hoạch
- Quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên được lập trên cơ sở Luật Tài nguyên nước năm 2012; Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Khai thác, sử dụng nguồn nước mặt hợp lý, phù hợp với đặc điểm, khả năng nguồn nước của từng vùng, từng khu vực để bảo đảm cung cấp nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ nguồn nước ổn định, bền vững lâu dài;
- Ưu tiên khai thác nguồn nước để cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt, phát triển sản xuất các ngành, lĩnh vực cần thiết;
- Chia sẻ, phân bổ, tài nguyên nước hài hòa giữa các ngành và bảo vệ tài nguyên nước mặt các địa phương trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trên cơ sở ưu tiên sử dụng nước cho nhu cầu sinh hoạt. Bảo đảm sự thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch môi trường, các yêu cầu quốc phòng và an ninh với quy hoạch khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
- Việc bố trí phát triển các công trình khai thác nước mới phải bảo đảm không vượt quá giới hạn khai thác, đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, giới hạn chiều sâu mực nước cho phép khai thác của lưu vực, tầng chứa nước, phù hợp với quy hoạch chung của quốc gia, của vùng liên tỉnh;
- Khai thác, sử dụng nước phải gắn liền với công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.
- Nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước cho các cán bộ tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên nước vì mục tiêu phát triển bền vững.
- Là cơ sở cho quản lý, thẩm định, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án hỗ trợ, đầu tư có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu xây dựng quy hoạch
2.1. Mục tiêu quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt
a) Mục tiêu tổng quát
Tăng cường hiệu quả khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt, phát triển bền vững tài nguyên nước mặt, chủ động phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh.
Phân bổ nguồn nước đảm bảo hài hòa giữa các lợi ích, đảm bảo ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp có giá trị cao, tiêu tốn ít nước và cho sản xuất nông nghiệp, hạn chế xung đột giữa các tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Chia sẻ, phân bổ hài hòa, hợp lý tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên cho các ngành dùng nước, nhất là nước dùng cho sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp; hạn chế đến mức thấp nhất các mâu thuẫn xung đột trong sử dụng nước của các ngành.
- Đảm bảo nước cho hệ sinh thái và duy trì dòng chảy môi trường.
- Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt để cung cấp nước ổn định cho cấp nước sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp.
2.2. Mục tiêu quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước mặt
a) Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước nhằm bảo vệ, khai thác hiệu quả, phát triển bền vững tài nguyên nước trên cơ sở quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên nước, đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; chủ động phòng, chống, hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do nước gây ra; từng bước hình thành ngành kinh tế nước nhiều thành phần phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả hợp tác, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các huyện trong toàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Khôi phục các sông, kênh, vùng bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng.
- Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các địa điểm lấy nước, đảm bảo chất lượng nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, tưới tiêu, chăn nuôi, công nghiệp.
- Hạn chế các nguồn thải xả vào nguồn nước mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Kiểm soát được tình hình ô nhiễm nguồn nước, dự báo được những tác động do nước gây ra.
- Cải thiện dòng chảy môi trường duy trì hệ sinh thái thủy sinh theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Mục tiêu chất lượng nước
Các mục tiêu chất lượng nước trên từng đoạn sông qua mỗi khu vực dùng nước (tại Bảng 2.1, Phụ lục số 2 kèm theo).
3. Nội dung chính của quy hoạch
3.1. Nội dung quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt
- Vùng quy hoạch được phân chia thành các tiểu khu sau: Khu Bắc Kim Sơn, Khu Ân Thi - Đường 39; Khu Tây Nam Cửu An và Khu Châu Giang (Bảng 1.1, Phụ lục số 1 kèm theo).
- Theo phương án cân bằng nước được chọn, nước mặt vẫn là nguồn nước chính cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, trong những tháng thiếu nước nghiêm trọng như tháng 1, 2 và 3, nước dưới đất được khai thác bổ sung cho các nhu cầu sinh hoạt và một phần nhu cầu công nghiệp được khai thác khả thi nhất (nguồn nước dưới đất được khai thác bổ sung cho sinh hoạt và công nghiệp tới 35% trữ lượng tiềm năng).
- Phân bổ nguồn nước mặt giai đoạn quy hoạch đến năm 2020 là 691,67 triệu m3/năm và năm 2025 là 615,87 triệu m3/năm; trong đó:
+ Năm 2020: Phân bổ nước mặt cho sinh hoạt là 9,52 triệu m3/năm; cho công nghiệp 111,42 triệu m3/năm; nông nghiệp (tưới và chăn nuôi) 443,19 triệu m3/năm; thủy sản 119,29 triệu m3/năm và môi trường, dịch vụ - du lịch vào khoảng 8,25 triệu m3/năm.
+ Năm 2025: Phân bổ nước mặt cho sinh hoạt là 4,45 triệu m3/năm; cho công nghiệp 63,96 triệu m3/năm; nông nghiệp (tưới và chăn nuôi) 418,82 triệu m3/năm; thủy sản 120,15 triệu m3/năm và môi trường, dịch vụ - du lịch vào khoảng 8,49 triệu m3/năm.
- Căn cứ vào đặc điểm nguồn nước trên các tiểu vùng quy hoạch, tiến hành tổng hợp phân vùng khai thác nguồn nước mặt trong các tiểu vùng phục vụ phân bổ nguồn nước mặt cho các mục tiêu phát triển các ngành cụ thể (tại Bảng 1.2, Phụ lục số 1 kèm theo).
3.2. Nội dung quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước mặt
a) Bảo vệ và duy trì số lượng nguồn nước mặt không bị suy thoái cạn kiệt
Phải tập trung vào bảo vệ các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tái tạo nguồn nước, điều chỉnh lại việc sử dụng không hợp lý ảnh hưởng đến suy thoái chất lượng nước cũng như tạo nguồn nước dự trữ trong các thủy vực, trong đó:
- Bảo vệ và duy trì ổn định số lượng nước của thủy vực sông, đặc biệt lượng nước trên dòng chính và các sông nhánh chính trong mùa cạn, tập trung cho những dòng sông bị ô nhiễm như sau:
+ Các dòng sông ô nhiễm rất nghiêm trọng: Các sông bị ảnh hưởng bởi nước thải từ các khu công nghiệp như: Nhân Hòa (tiếp nhận nước thải từ KCN Minh Đức), kênh tiêu Hồ Chí Minh, kênh Trần Thành Ngọ, sông Đình Dù, sông Bún Mỹ Hào, Cầu Treo, Bần Vũ Xá; sông Mười bị ảnh hưởng bởi nước thải làng nghề; sông Lạc Cầu bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt.
+ Các dòng sông ô nhiễm nghiêm trọng (Đống Lỗ, Ngưu Giang, Từ Hồ Sài Thị, Hòa Bình, Thái Nội, Điện Biên, Đồng Than, Trương Đìa, Sậy La Tiến, Kim Ngưu, Tân An và Tam Bá Hiển): Các sông này tiếp nhận nước thải từ các khu dân cư, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các làng nghề và các khu chăn nuôi.
- Bảo vệ và phát triển hợp lý các nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu nước sử dụng của các ngành và nước cho môi trường, điều hòa dòng chảy.
b) Bảo vệ chất lượng nước mặt đáp ứng yêu cầu sử dụng của con người và các ngành kinh tế
Cần xác định mục đích sử dụng nước của từng tiểu vùng từ đó xây dựng mục tiêu (bảo vệ) chất lượng nước cho các thủy vực, đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lượng nước nhằm đáp ứng các mục tiêu chất lượng nước đã xác định.
c) Yêu cầu về xử lý nước thải
Đến năm 2020, đảm bảo 80% khối lượng nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào môi trường, tải lượng ô nhiễm ở tất cả các huyện sẽ giảm xuống còn chỉ từ 89,43 - 159,8 kg/ngày/km2.
II. Giải pháp, nhiệm vụ thực hiện Quy hoạch
1. Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật
- Trong quan trắc, giám sát tài nguyên nước mặt bằng công nghệ tự động và truyền số liệu kỹ thuật số từ các trạm quan trắc về trung tâm quản lý dữ liệu. Trong đó, các thiết bị quan trắc tài nguyên nước có thể tự ghi và truyền số liệu từ các trạm quan trắc tự động về trung tâm quản lý dữ liệu.
- Công nghệ định vị vệ tinh toàn cầu (GPS) kết hợp với các công cụ ứng dụng hệ thống thông tin địa lý:
+ Hiện nay, thiết bị định vị vệ tinh toàn cầu rất phát triển và đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam trong việc xác định cao tọa độ (sử dụng GPS 2 hệ), xác định toạ độ bằng thiết bị GPS cầm tay. Các thiết bị này cũng được sử dụng rộng rãi trong việc điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên nước.
+ Đối với các thiết bị công nghệ trên kết hợp với các công cụ ứng dụng GIS cho phép xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tài nguyên nước; xây dựng các mô hình đánh giá, cân bằng, xây dựng các phương án khai thác, quy hoạch giá tài nguyên nước thuận tiện, nhanh chóng và chính xác cao.
- Công nghệ đo địa vật lý, công nghệ phân tích ảnh viễn thám: Công nghệ phân tích ảnh viễn thám được sử dụng thông qua các tài liệu ảnh viễn thám chụp với độ phân giải cao, tỷ lệ lớn có thể cho phép phân tích giám sát biến đổi chất lượng nước, số lượng nước mặt và thậm chí cả nước dưới đất.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ lệ các loại cây có giá trị kinh tế cao nhưng sử dụng nước ít. Sử dụng các giống cây trồng chịu hạn, đặc biệt đối với các vùng đất gặp khó khăn về nước tưới.
- Triển khai kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu để phòng, chống, giảm nhẹ các tác động của hạn hán.
- Sử dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, các chất giữ ẩm trong trồng trọt để tiết kiệm nước.
2. Giải pháp về nguồn vốn
- Đầu tư vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên
- Để đáp ứng được mục tiêu đề ra trong quy hoạch, cần tập trung vào 8 dự án ưu tiên (tại Bảng 4.1, Phụ lục 4 kèm theo).
- Tổng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề án dự kiến 29,5 tỷ đồng. Trong đó, quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt là 15,5 tỷ đồng; quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước mặt là 14,0 tỷ đồng. Phân theo các giai đoạn như sau:
+ Kinh phí thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2018: 15,5 tỷ đồng.
+ Kinh phí thực hiện trong giai đoạn 2019 - 2020: 14,0 tỷ đồng.
3. Giải pháp về quản lý nhà nước và nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các ngành, các địa phương và các bên liên quan trong việc thực hiện quy hoạch
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước của các cấp, chính quyền trong tỉnh đối với hoạt động tài nguyên nước. Các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải thực hiện theo quy hoạch và các quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Giao thông đường thủy nội địa. Nghiêm cấm các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, nghiêm cấm đưa các chất độc hại vào nguồn nước.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về khai thác, sử dụng, gây ô nhiễm tài nguyên nước.
- Kiện toàn về tổ chức, nguồn nhân lực và trang bị phương tiện làm việc cần thiết cho hệ thống quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
- Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; các sở, ngành khác liên quan và UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì và phối hợp xây dựng, triển khai các hoạt động cụ thể thực hiện tốt quy hoạch.
- UBND huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã: Tuyên truyền vận động các tổ chức quần chúng, nhân dân thực hiện công tác bảo vệ môi trường nói chung và tài nguyên nước nói riêng, cùng góp phần sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên nước.
- Các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước: cần phải nghiêm túc thực hiện công tác khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước theo đúng quy định của pháp luật (như đề nghị cấp phép trong khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước; phí bảo vệ môi trường, phí khai thác tài nguyên,...). Mặt khác phải đầu tư, nghiên cứu đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất để sử dụng tiết kiệm nguồn nước cũng như giảm thiểu tối đa xả nước thải vào nguồn nước. Đồng thời xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn quy định trước khi thải ra môi trường.
4. Mạng lưới giám sát tài nguyên nước mặt
- Mạng giám sát tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước mặt các dòng sông trong nội đồng tỉnh Hưng Yên với 18 điểm giám sát (tại Bảng 3.1, Phụ lục số 3 kèm theo).
- Mạng giám sát chất lượng nước, giám sát xả nước thải vào nguồn nước: 63 vị trí giám sát tại 21 dòng sông ô nhiễm nghiêm trọng (tại Bảng 3.2, Phụ lục số 3 kèm theo).
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Công bố công khai Quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai và hàng năm đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước mặt, định kỳ báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về khai thác và sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; đề xuất các giải pháp xử lý phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên đến năm 2025;
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố lồng ghép, tích hợp các nội dung Quy hoạch tài nguyên nước mặt vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
QUY HOẠCH PHÂN BỐ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 2399/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Bảng 1.1: Phạm vi hành chính các tiểu vùng quy hoạch tỉnh Hưng Yên
TT | Tiểu khu | Phạm vi hành chính |
1 | Bắc Kim Sơn | Phía Bắc giáp huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và Gia Lâm - Hà Nội; phía Tây đến Nam là sông Kim Sơn; phía Đông giáp huyện Cẩm Giàng - Hải Dương. Tổng diện tích đất tự nhiên 20.505 ha, diện tích đất canh tác 12.166,5 ha, bao gồm các huyện: Văn Lâm, Mỹ Hào, một phần huyện Yên Mỹ, một phần năm phía Bắc sông Kim Sơn của các xã Vĩnh Khúc - huyện Văn Giang (150 ha); xã Đào Dương, Bắc Sơn - huyện Ân Thi (185 ha). |
2 | Ân Thi - đường 39 | Phía Bắc giáp bờ Nam sông Kim Sơn; phía Đông là sông Tây Kẻ Sặt; phía Tây là sông Điện Biên; phía Nam là sông Cửu An. Tổng diện tích đất tự nhiên 15.494 ha, diện tích đất canh tác 11.416,4 ha bao gồm một phần đất đai của các huyện Ân Thi, Yên Mỹ, Phù Cừ, Kim Động, Khoái Châu |
3 | Tây Nam Cửu An | Phía Bắc là sông Cửu An; phía Nam giáp sông Luộc; phía Đông là sông Tây Kẻ Sặt; phía Tây giáp sông Hồng. Tổng diện tích đất tự nhiên 31.892 ha (diện tích trong đê 26.054 ha), diện tích đất canh tác 17.317,7 ha bao gồm một phần đất đai của các huyện: Kim Động, Ân Thi, Phù Cừ, Khoái Châu và toàn bộ thành phố Hưng Yên, huyện Tiên Lữ |
4 | Châu Giang | Được giới hạn bởi: Phía Bắc đến Đông là sông Kim Sơn; phía Đông đến Đông Nam là sông Điện Biên; phía Nam là sông Cửu An; phía Tây là sông Hồng. Tổng diện tích đất tự nhiên 24.418 ha (diện tích trong đê 20.751 ha), diện tích đất canh tác 11.625 ha bao gồm một phần đất đai của các huyện: Kim Động, Khoái Châu, Yên Mỹ và gần như toàn bộ huyện Văn Giang. |
Bảng 1.2: Tổng hợp phân vùng tài nguyên nước có thể khai thác theo các tiểu vùng
TT | Vùng quy hoạch | Nguồn nước mặt | Ghi chú |
1 | Bắc Kim Sơn |
|
|
1.1 | Sinh hoạt |
| Kết hợp khai thác nước dưới đất (NDĐ) |
| Thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm | Nước sông Kim Sơn | - Nước mặt: 24%; - NDĐ: 76% |
Thị trấn Bần Yên Nhân huyện Mỹ Hào | Nước sông Kim Sơn | - Nước mặt: 24%; - NDĐ: 76% | |
Thị trấn Yên Mỹ, huyện Yên Mỹ | Nước sông Kim Sơn | - Nước mặt: 24%; - NDĐ: 76% | |
Khu dân cư nông thôn | Nước sông Kim Sơn |
| |
1.2 | Công nghiệp: |
| Kết hợp khai thác NDĐ: |
| KCN Phố Nối A, B và Thăng Long II | Nước sông Kim Sơn, Đình Dù và Bần Vũ Xá | - Nước mặt: 80%; - NDĐ: 20% |
KCN Minh Quang và Minh Đức | Nước sông Kim Sơn | - Nước mặt: 80%; - NDĐ: 20% | |
1.3 | Nông nghiệp, thủy sản, môi trường | Nước sông Kim Sơn, Đình Dù, Cầu Treo, Lương Tài, Bần Vũ Xá, Tràng Kỷ, Đình Hồ... | Chủ yếu là nước mặt |
2 | Châu Giang |
|
|
2.1 | Sinh hoạt |
| Kết hợp khai thác NDĐ: |
| Thị trấn Khoái Châu | Sông Điện Biên | - Nước mặt: 30%; - NDĐ: 70% |
Thị trấn Lương Bằng, huyện Kim Động | Sông Cửu An | - Nước mặt: 30%; - NDĐ: 70% | |
Thị trấn Văn Giang | Sông Hồng | - Nước mặt: 30%; - NDĐ: 70% | |
Khu dân cư nông thôn | Sông Hồng, Điện Biên và Cửu An | - Nước mặt: 30%; - NDĐ: 70% | |
2.2 | Công nghiệp: KCN Vĩnh Khúc, Tân Dân |
| Kết hợp khai thác NDĐ: |
| KCN Vĩnh Khúc | Sông Tam Bá Hiển và Kim Sơn | - Nước mặt: 78%; - NDĐ: 22% |
KCN Tân Dân | Nước sông Điện Biên và Từ Hồ Sài Thị | - Nước mặt: 78%; - NDĐ: 22% | |
2.3 | Nông nghiệp, thủy sản, môi trường | Nước sông Tân Hưng, Cửu An, Đồng Quê, Đồng Than và Kim Ngưu Các kênh Tam Bá Hiển, Kênh Đông, Kênh Tây, Từ Hồ - Sài Thị | Chủ yếu là nước mặt |
3 | Tây Nam Cửu An |
|
|
3.1 | Sinh hoạt |
| Kết hợp khai thác NDĐ: |
| Thành phố Hưng Yên | Sông Luộc | - Nước mặt: 34%; - NDĐ: 66% |
| Thị trấn Vương, huyện Tiên Lữ | Sông Luộc | - Nước mặt: 34%; - NDĐ: 66% |
| Thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ | Sông Nam Kẻ Sặt | - Nước mặt: 34%; - NDĐ: 66% |
| Khu dân cư nông thôn | Nước sông Luộc và sông Cửu An | - Nước mặt: 34%; - NDĐ: 66% |
3.2 | Công nghiệp | Nước sông Tân Hưng, Điện Biên, Cầu Ngang, Nam Kẻ Sặt | Kết hợp khai thác NDĐ: |
| Các KCN | Sông Hồng | - Nước mặt: 98%; - NDĐ: 2% |
Sông Nghĩa Lý, Kênh Hòa Bình | - Nước mặt: 98%; - NDĐ: 2% | ||
3.3 | Nông nghiệp, thủy sản, môi trường | Nước Sông Tân Hưng, Điện Biên, Nghĩa Lý, Bản Lễ - Phương Tường, Cầu Ngang, Các kênh Bác Hồ, Đào Đông, Hòa Bình | Chủ yếu là nước mặt |
4 | Ân Thi - Đường 39 |
|
|
4.1 | Sinh hoạt |
| Kết hợp khai thác NDĐ: |
| Thị trấn Ân Thi | Sông Cửu An | - Nước mặt: 40%; - NDĐ: 60% |
Khu dân cư nông thôn | Nước sông Tây Kẻ Sặt, Cửu An và Điện Biên | - Nước mặt: 40%; - NDĐ: 60% | |
4.2 | Công nghiệp | Nước sông Tây Kẻ Sặt, Cửu An, Quảng Lãng và Điện Biên | Kết hợp khai thác NDĐ: |
| KCN Lý Thường Kiệt | Nước sông Điện Biên | - Nước mặt: 97%; - NDĐ: 3% |
4.3 | Nông nghiệp, thủy sản, môi trường | Nước sông Tây Kẻ Sặt, Cửu An, Quảng Lãng và Điện Biên | Chủ yếu là nước mặt |
QUY HOẠCH BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 2399/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Bảng 2.1: Mục tiêu chất lượng nước của các vùng QH tỉnh Hưng Yên
TT | Vùng quy hoạch | Mục đích sử dụng | Mục tiêu chất lượng nước |
1 | Bắc Kim Sơn (bao gồm các huyện Vân Lâm, Mỹ Hào và một phần huyện Yên Mỹ) | - Sinh hoạt - Công nghiệp - Nông nghiệp - Cải thiện môi trường | - Bảo đảm chất lượng nước theo QCVN 08:2015/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu) - Đảm bảo chất lượng nước phục vụ NTTS (08:2015/BTNMT) - Đảm bảo chất lượng nước cho sinh hoạt: sông Kim Sơn (đoạn từ cống Xuân Quan đến cống Tranh) |
2 | Châu Giang (Bao gồm một phần các huyện: Khoái Châu, Kim Động, Yên Mỹ và gần như toàn bộ huyện Văn Giang) | - Sinh hoạt - Công nghiệp - Nông nghiệp - Cải thiện môi trường | - Bảo đảm chất lượng nước theo tiêu chuẩn nước tưới (08:2015/BTNMT); - Đảm bảo chất lượng nước cho sinh hoạt: sông Đồng Quê và Cửu An (từ sông Hồng đến cầu Si) |
3 | Tây Nam Cửu An (Bao gồm một phần các huyện: Kim Động, Ân Thi, Phù Cừ, Khoái Châu và toàn bộ thành phố Hưng Yên, huyện Tiên Lữ) | - Sinh hoạt - Công nghiệp - Nông nghiệp - Cải thiện môi trường | - Bảo đảm chất lượng nước theo tiêu chuẩn nước tưới (08:2015/BTNMT); - Đảm bảo chất lượng nước cho sinh hoạt: sông Hồng, sông Luộc (từ sông Hồng đến trạm bơm Mai Động) |
4 | Ân Thi - Đường 39 (bao gồm một phần các huyện: Ân Thi, Yên Mỹ, Phù Cừ, Kim Động, Khoái Châu) | - Sinh hoạt - Công nghiệp - Nông nghiệp - Môi trường | - Bảo đảm chất lượng nước theo tiêu chuẩn nước tưới (08:2015/BTNMT); - Đảm bảo chất lượng nước cho sinh hoạt: sông Kim Sơn (từ cống Lực Điền đến cống Tranh) và sông Tây Kẻ Sặt (từ cống Tranh đến cầu Minh Tân) |
MẠNG LƯỚI GIÁM SÁT TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định 2399/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Bảng 3.1: Các vị trí giám sát, khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt
TT | Vị trí | Đặc điểm | Thông số quan trắc |
1 | Cửa lấy nước trước cống Xuân Quan | Kiểm tra lưu lượng, mực nước nguồn vào hệ thống | Mực nước, lưu lượng |
2 | Cống Xuân Thụy, cuối sông Cầu Bây | Kiểm tra nước thải của huyện Gia Lâm chảy vào hệ thống | Mực nước, lưu lượng |
3 | Hạ lưu cống Báo Đáp | Kiểm tra nước tiêu khu Gia Lâm vào hệ thống | Mực nước |
4 | Cống Cầu Bây trên Quốc lộ 5 | Kiểm tra nước tiêu khu Hanel và sân bay Gia Lâm vào hệ thống | Mực nước, lưu lượng |
5 | Trạm bơm Văn Giang | Kiểm tra nước sông Kim Sơn cấp cho huyện Khoái Châu và Văn Giang | Mực nước, lưu lượng |
6 | Cầu Như Quỳnh trên sông Đình Dù | Kiểm tra nước tiêu khu Bắc Ninh vào hệ thống | Mực nước, lưu lượng |
7 | Cống Kênh Cầu trên sông Kim Sơn | Kiểm tra nước trên sông Kim Sơn | Mực nước |
8 | Cầu Lá, Lạc Cầu trên kênh tiêu ra sông Kim Sơn | Kiểm tra nước tiêu khu công nghiệp Như Quỳnh vào hệ thống | Mực nước, lưu lượng |
9 | Cống Chùa Tổng | Kiểm tra nước tiêu của huyện Yên Mỹ vào hệ thống | Mực nước |
10 | Cống Lực Điền trên sông Kim Sơn | Kiểm tra nước sông Kim Sơn trước khi chảy vào sông Điện Biên | Mực nước, lưu lượng |
11 | Cuối sông Từ Hồ- Sài Thị | Kiểm tra nước tiêu của khu làng nghề huyện Khoái Châu và Văn Giang ra sông Điện Biên | Mực nước, lưu lượng |
12 | Cầu Ngàn trên sông Cửu An | Kiểm tra nước sông Cửu An trước khi nhập với sông Điện Biện | Mực nước, lưu lượng |
13 | Cầu Bằng Ngang (cầu Âu Thuyền) | Kiểm tra nước sông Điện Biên chảy vào sông Cửu An | Mực nước |
14 | Cầu Lương Bằng trên sông Điện Biên | Kiểm tra nước tiêu của thành phố Hưng Yên vào hệ thống | Mực nước, lưu lượng |
15 | Trạm bơm An Vũ (thành phố Hưng Yên) | Kiểm tra nước tiêu của thành phố Hưng Yên ra sông Điện Biên | Mực nước |
16 | Cống Trà Phương trên sông Quảng Lãng | Kiểm tra nước tiêu của huyện Ân Thi vào hệ thống | Mực nước |
17 | Cầu Dốc, cuối sông Bần Vũ Xá | Kiểm tra nước thải của khu công nghiệp Phố Nối chảy vào hệ thống | Mực nước, lưu lượng |
18 | Cầu Guột, km 24, Quốc lộ 38 | Kiểm tra nước sông Đình Dù đổ vào sông Kim Sơn | Mực nước |
Bảng 3.2: Mạng giám sát chất lượng nước, giám sát xả nước thải vào nguồn nước
TT | Vị trí giám sát | Ký hiệu | Mô tả |
1 | Cống điều tiết T2, xã Dị Sử trên kênh tiêu Hồ Chí Minh | HCM1 | Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối B |
2 | Cống Đống Thanh, xã Hưng Long trên kênh tiêu Hồ Chí Minh | HCM2 | Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối B |
3 | Cầu Láng, xã Hưng Long trên kênh tiêu Hồ Chí Minh | HCM3 | Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối B |
4 | Cống Cầu Lường, xã Phan Đình Phùng trên kênh Nhân Hòa | NH1 | Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Minh Đức |
5 | Cống trên kênh Nhân Hòa, xã Nhân Hòa | NH2 | Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Minh Đức |
6 | Cống tiêu trạm bơm Ngọc Lâm, xã Ngọc Lâm trên kênh Nhân Hòa | NH3 | Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Minh Đức |
7 | Cống Cầu Lác trên sông Lạc Cầu | LC1 | Bị ảnh hưởng bởi nước ô nhiễm từ sông Cầu Treo chảy tới |
8 | Cửa ra sông Kim Sơn thuộc địa phận thôn Đạo Khê, xã Trung Hưng trên sông Lạc Cầu | LC2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Trung Hưng |
9 | Cầu bắc qua sông thôn Đạo Khê, xã Trung Hưng trên sông Lạc Cầu | LC3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Trung Hưng |
10 | Cầu Ngô Xuyên, thị trấn Như Quỳnh trên sông Đình Dù | ĐD1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải cụm công nghiệp Tân Quang và nước thải sinh hoạt TT Như Quỳnh |
11 | Cầu Như Quỳnh, thị trấn Như Quỳnh trên sông Đình Dù | ĐD2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải khu công nghiệp Như Quỳnh và nước thải sinh hoạt TT Như Quỳnh |
12 | Cầu Chợ Đậu, xã Lạc Đạo trên sông Đình Dù | ĐD3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải làng nghề tái chế chì và nước thải sinh hoạt xã Lạc Đạo |
13 | Cống luồn tiêu qua kênh tưới chính Bần, xã Dị Sử trên kênh Trần Thành Ngọ | TTN1 | Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối B |
14 | Cống hai cửu Hồng Châu, xã Dị Sử trên kênh Trần Thành Ngọ | TTN2 | Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Minh Đức |
15 | Cống hai cửu Tân Hưng, xã Hưng Long trên kênh Trần Thành Ngọ | TTN3 | Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Minh Đức |
16 | Cống xả thải của KCN Phố Nối A, xã Lạc Hồng trên sông Bún | B1 | Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối A |
17 | Cầu D3, xã Lạc Hồng, huyện Văn Lâm trên sông Bún | B2 | Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối A |
18 | Trạm bơm Văn Phú A, thị trấn Bần Yên Nhân trên sông Bún | B3 | Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối A |
19 | Cống Cầu Treo, xã Tân Lập trên sông Cầu Treo | CT1 | Bị ảnh hưởng của nước thải của Công ty giầy Ngọc Tề và nước thải sinh hoạt xã Tân Lập |
20 | Cống Cầu Lá, thị trấn Yên Mỹ trên sông Cầu Treo | CT2 | Bị ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt thị trấn Yên Mỹ |
21 | Trước cổng UBND thị trấn Bần Yên Nhân trên sông Cầu Treo | CT3 | Bị ảnh hưởng của nước thải Cty TNHH chế biến thực phẩm Hà An và nước thải sinh hoạt thị trấn Bần Yên Nhân |
22 | Cầu Bần - thị trấn Bần Yên Nhân trên sông Bần Yên Nhân Vũ Xá | BVX1 | Bị ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt thị trấn Bần Yên Nhân và nước thải khu KCN Phố Nối A |
23 | Sông Bần Vũ Xá tại xã Hòa Phong | BVX2 | Bị ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt xã Hòa Phong |
24 | Cống điều tiết Vũ Xá - xã Dương Quang trên sông Bần Vũ Xá | BVX3 | Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối A |
25 | Cách cống lấy nước kênh Tây 300m, thuộc xã Tứ Dân trên sông Mười | M1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải và bã thải lớn từ làng nghề sản xuất miến dong thuộc xã Tứ Dân |
26 | Sông Mười tại thôn Trung Châu, xã Đông Kết | M2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Đông Kết |
27 | Cống Linh Vũ, thuộc xã Bình Kiều trên sông Mười | M3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Bình Kiều |
28 | Sông Đồng Lỗ tại thôn Mai Viên, xã Song Mai | ĐL1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Song Mai |
29 | Sông Đống Lỗ tại đoạn giao với kênh T2, huyện Kim Động | ĐL2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt của thị trấn Lương Bằng |
30 | Sông Đống Lỗ tại thôn Phượng Lâu, xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động | ĐL3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Ngọc Thanh |
31 | Cống kết hợp cầu thôn Chấn Đông xã Hoàn Long trên sông Ngưu Giang | NG1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Hoàn Long |
32 | Cống Bãi Dương, xã Hoàn Long huyện Yên Mỹ trên sông Ngưu Giang | NG2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi của xã Hoàn Long |
33 | Cống qua đường Hà Nội-Hưng Yên, thị trấn Văn Giang trên sông Ngưu Giang | NG3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của thị trấn Văn Giang |
34 | Sông Từ Hồ - Sài Thị tại thôn Thông Linh, xã Yên Hòa, huyện Yên Mỹ | THST 1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Yên Hòa |
35 | Cầu WB mới, thị trấn Khoái Châu trên sông Từ Hồ Sài Thị | THST 2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của TT Khoái Châu |
36 | Cầu Khé, xã Phùng Hưng, huyện Khoái Châu trên sông Từ Hồ Sài Thị | THST 3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Phùng Hưng |
37 | Sông Hòa Bình trước Công ty cổ phần Tiên Hưng thị trấn Vương, huyện Tiên Lữ | HB1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải của Công ty cổ phần Tiên Hưng và nước thải sinh hoạt TT Vương |
38 | Sông Hòa Bình trước Nhà máy ABC Việt Nam xã Đoàn Đào, huyện Phù Cừ | HB2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải của Nhà máy ABC Việt Nam và nước thải sinh hoạt xã Đoàn Đào |
39 | Cống Cầu Tràng thôn Cầu Tràng, xã Quang Hưng, huyện Phù Cừ trên sông Hòa Bình | HB3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Quang Hưng |
40 | Cống Tây, xã Minh Châu, huyện Yên Mỹ trên sông Thái Nội | TN1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Minh Châu |
41 | Cống Thái Nội, xã Yên Phú trên sông Thái Nội | TN2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Yên Phú |
42 | Cống Thanh Xá, xã Việt Cường, huyện Yên Mỹ trên sông Thái Nội | TN3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Việt Cường |
43 | Cầu Lương Bằng, thị trấn Lương Bằng, huyện Kim Động trên sông Điện Biên | ĐB1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải của Công ty may Hưng Yên và nước thải sinh hoạt TT Lương Bằng |
44 | Sông Điện Biên tại thôn Cốc Khê, xã Phạm Ngũ Lão, huyện Kim Động | ĐB2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Phạm Ngũ Lão |
45 | Trạm bơm An Vũ, P.Hiến Nam, TP Hưng Yên trên sông Điện Biên | ĐB3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải của Cty TNHH may Phố Hiến, Doanh nghiệp TN bao bì Minh Dũng, Cty TNHH chế biến nông sản Huy Hoàng và nước thải sinh hoạt TP Hưng Yên |
46 | Kênh Cầu - Cầu Từ Hồ 2 trên sông Đồng Than | ĐT1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Yên Phú |
47 | Cống Đồng Than - xã Đồng Than trên sông Đồng Than | ĐT2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Đồng Than |
48 | Cống Ba Khu - xã Đồng Than trên sông Đồng Than | ĐT3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Đồng Than |
49 | Sông Trương Đìa tại thôn Trương Xá, xã Toàn Thắng, huyện Kim Động | TĐ1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Toàn Thắng |
50 | Cầu Trương Xá, xã Toàn Thắng trên sông Trương Đìa | TĐ2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Toàn Thắng |
51 | Sông Trương Đìa, thôn Trúc Cầu, xã Nghĩa Dân, huyện Kim Động | TĐ3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Nghĩa Dân |
52 | Cống Phan Sào Nam, thôn Trà Bồ, xã Phan Sao Nam trên sông Sậy La Tiến | SLT1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Phan Sào Nam |
53 | Sông Sậy La Tiến tại thị trấn Trần Cao | SLT2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của TT Trần Cao |
54 | Khu âu thuyền Hoàng Các thôn Hoàng Các, xã Tiên Tiến, huyện Phù Cừ trên sông Sậy La Tiến | SLT3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Tiên Tiến |
55 | Cống thôn Yên Khê trên sông Kim Ngưu | KN1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Việt Hòa, H. Khoái Châu |
56 | Cống Thanh Sầm trên sông Kim Ngưu | KN2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Đồng Thanh |
57 | Cống Ninh Phúc trên sông Kim Ngưu | KN3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Hùng An, H. Kim Động |
58 | Cống Tây Lĩnh trên sông Tân An | TA1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Thủ Sỹ |
59 | Cống T 1-29 trên sông Tân An | TA2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Đức Thắng |
60 | Cầu Phù Liễu trên sông Tân An | TA3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Lệ Xá |
61 | Cống Cầu Chùa trên sông Tam Bá Hiển | TBH1 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Cửu Cao |
62 | Cống thôn Phương Thượng trên sông Tam Bá Hiển | TBH2 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Long Hưng |
63 | Cống thôn Khúc Lộng trên sông Tam Bá Hiển | TBH3 | Bị ảnh hưởng bởi nước thải của Cty CP khu công nghiệp cơ khí năng lượng AGRIMECO Tân Tạo |
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN TRONG QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 2399/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Dự án | Mục tiêu, nhiệm vụ | Đơn vị thực hiện | Kinh phí (triệu đồng) | Thời gian |
1 | Phát triển nguồn nhân lực về quản lý tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên | - Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, có năng lực tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực phát triển tài nguyên nước mặt, phân bố hợp lý đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực cho các địa phương trong tỉnh. - Tăng cường quản lý nhà nước, làm rõ và điều chỉnh chức năng và nhiệm vụ cho phù hợp với cơ cấu tổ chức mới, tăng cường phân cấp quản lý; - Tăng cường năng lực chuyên môn, quản lý đảm bảo sự hoạt động của ngành có hiệu quả, nhất là tại cơ sở; | VP UBND tỉnh chủ trì thực hiện - Sở TNMT, Sở NN và PTNT phối hợp thực hiện | 2.500 | 2016 - 2018 |
2 | Điều tra, lập danh mục các hồ, đầm, vùng đất ngập nước có chức năng điều hòa nguồn nước, có giá trị về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa, có tầm quan trọng với phát triển KTXH và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, đề xuất các giải pháp bảo vệ, phục hồi và cải tạo. | - Xác định được danh mục các hồ, đầm, vùng đất ngập nước có chức năng điều hòa nguồn nước, có giá trị về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa, có tầm quan trọng với phát triển KTXH và bảo vệ môi trường. - Xác định được danh mục các hồ, đầm, vùng đất ngập nước bị suy thoái, lấn chiếm, san lấp. - Đề xuất các giải pháp bảo vệ, phục hồi và cải tạo các hồ, đầm, vùng đất ngập nước để điều hòa nguồn nước, có giá trị về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa, có tầm quan trọng với phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. | - Sở TNMT chủ trì thực hiện - Sở NN và PTNT phối hợp | 4.000 | 2016 - 2018 |
3 | Khảo sát, điều tra chi tiết hiện trạng các công trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước mặt | - Xác định được khả năng đáp ứng nguồn nước cho các mục đích sử dụng để phục vụ phát triển KTXH và bảo đảm quốc phòng an ninh vùng; - Kết hợp tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho nhân dân ở một số khu vực thiếu nước. | Sở NN và PTNT chủ trì thực hiện -Sở TNMT phối hợp | 3.000 | 2016 - 2018 |
4 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên | - Thiết lập được một hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh Hưng Yên một cách thống nhất, hiện đại, chính xác và từng bước cập nhật các dữ liệu từ các nguồn dữ liệu điều tra cơ bản và dữ liệu bổ sung. - Bước đầu đề ra giải pháp công nghệ cho công tác quản lý thông tin dữ liệu về tài nguyên nước, nhằm đảm bảo công tác: lưu trữ, cập nhật, truy xuất dữ liệu thuận tiện và chuẩn xác. | - Sở TNMT chủ trì thực hiện | 3.000 | 2016 - 2018 |
5 | Xây dựng mạng lưới quan trắc TNN mặt tỉnh Hưng Yên | - Xác định sự biến động về trữ lượng nước tại các sông, kênh và các vị trí quan trọng phục vụ cho mục đích khai thác sử dụng tài nguyên nước. - Hoàn thiện mạng quan trắc, cập nhật thông tin để giám sát trữ lượng tài nguyên nước trên các sông/kênh; - Khuyến cáo cho các nhà quản lý trong công tác quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội. | Sở TNMT chủ trì thực hiện | 3.000 | 2016 - 2018 |
6 | Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp TNNM tỉnh Hưng Yên dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu | - Đánh giá được hiện trạng quản lý tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi khí hậu - Đề xuất được các giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu và mối quan hệ tổng thể cả vùng Đồng bằng sông Hồng theo tiêu chí hiệu quả và bền vững. | - Sở TNMT chủ trì thực hiện - Sở NN và PTNT phối hợp | 4.000 | 2016 - 2018 |
7 | Xây dựng các giải pháp huy động cộng đồng bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. | - Đánh giá được thực trạng vai trò, sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên nước mặt. - Tìm kiếm giải pháp phù hợp nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên nước mặt. - Hạn chế tình trạng ô nhiễm nước mặt | - Sở TNMT chủ trì thực hiện - Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp | 5.000 | 2019 - 2020 |
8 | Lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (theo Nghị định số 43/2015/NĐ-CP) | - Bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước; - Phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước; - Bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước; - Tạo không gian cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước. | - Sở TNMT chủ trì thực hiện - Sở NN và PTNT phối hợp | 5.000 | 2019 - 2020 |
| Tổng cộng |
|
| 29.500 |
|
- 1Quyết định 3395/QĐ-UBND.ĐC năm 2014 phê duyệt “Điều tra, lập quy hoạch phân bổ, bảo vệ tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn 2035"
- 2Quyết định 3866/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh thời gian thực hiện Dự án: Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030 - nội dung bảo vệ nước mặt
- 3Quyết định 2933/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch tài nguyên nước mặt thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015-2025 và tầm nhìn đến năm 2035
- 4Nghị quyết 28/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch tài nguyên nước đến năm 2025 và định hướng đến 2035 tỉnh Hà Nam
- 5Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND về thông qua quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến năm 2030
- 6Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 7Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến năm 2030
- 1Quyết định 81/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 3Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông
- 4Quyết định 1989/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Danh mục lưu vực sông liên tỉnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2111/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 341/QĐ-BTNMT năm 2012 về Danh mục lưu vực sông nội tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Luật tài nguyên nước 2012
- 8Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 10Luật đất đai 2013
- 11Luật bảo vệ môi trường 2014
- 12Quyết định 3395/QĐ-UBND.ĐC năm 2014 phê duyệt “Điều tra, lập quy hoạch phân bổ, bảo vệ tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn 2035"
- 13Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Quyết định 3866/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh thời gian thực hiện Dự án: Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030 - nội dung bảo vệ nước mặt
- 16Quyết định 2933/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch tài nguyên nước mặt thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015-2025 và tầm nhìn đến năm 2035
- 17Nghị quyết 102/2017/NQ-HĐND quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến 2025
- 18Nghị quyết 28/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch tài nguyên nước đến năm 2025 và định hướng đến 2035 tỉnh Hà Nam
- 19Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND về thông qua quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến năm 2030
- 20Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 21Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến năm 2030
Quyết định 2399/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- Số hiệu: 2399/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Bùi Thế Cử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực